Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan với kiến thức và thái độ, giúp cá nhân trẻ ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, thực hiện công việc, ứng phó có hiệu quả với các yêu cầu, thách thức của cuộc sống hàng ngày, thông qua những mối quan hệ gia đình, bạn bè…. tất cả đều tác động đến sự phát triển của trẻ.

Đối với bậc học Tiểu học chúng ta cần hình thành, thói quen và kỹ năng sống cần thiết ngay từ khi còn nhỏ, đòi hỏi nhà trường, giáo viên phải có những mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy sao cho trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, có như vậy mới giúp trẻ khắc sâu trong tâm trí, định hình cho mình những phản ứng phù hợp với mọi tình huống xảy ra hàng ngày. Để từ đó trẻ có thể tự bảo vệ bản thân trước những mối nguy hiểm thường trực xung quanh trẻ. Đồng thời trẻ có thể tự tin hơn, biết được điều nên làm và không nên làm phù hợp với hoàn cảnh để giúp bản thân trẻ sẵn sàng đối diện và vượt qua các mối nguy hiểm trong cuộc sống và được an toàn hơn trong mọi hoàn cảnh.

Vì vậy, từ quá trình giảng dạy và quản lý tại đơn vị tôi nhận thấy quá trình quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học còn nhiều hạn chế. Chính từ những hạn chế đó đã ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển nhân cách, đạo đức, lối sống của trẻ. Nếu chúng ta áp dụng những phương pháp phù hợp, hiệu quả để quản lý tốt giáo dục kỹ năng sống cho trẻ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nên việc hình thành và phát triển kĩ năng sống cần được tiến hành từ bậc tiểu học.

Từ tình hình thực tế đó với vai trò là cán bộ quản lý nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh tiểu học và tạo tâm lí tốt cho trẻ khi tham gia học các lớp đầu cấp và các bậc học tiếp theo.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động kỹ năng sống của các trường tiểu học huyện Bàu Bàng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường.

  1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
  • Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học.

  • Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.

  • Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng thời gian qua đã được quan tâm song vẫn còn những bất cập hạn chế như công tác chỉ đạo chưa thực sự sâu sát, thường xuyên; thiếu sự kiểm tra, đôn đốc của Ban giám hiệu; khen thưởng, động viên chưa kịp thời; cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động còn nghèo nàn; hình thức tổ chức còn rập khuôn từ năm này qua năm khác… Nên xây dựng các biện pháp tác động đồng bộ nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng của hoạt động kỹ năng sống; lựa chọn, xây dựng nội dung và hình thức tổ chức phù hợp; tăng cường các nguồn lực và điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống; xây dựng cơ chế phối hợp triển

2

khai thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.

6. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Bàu Bàng ở các nội dung: đặc điểm, mục tiêu, nội dung chương trình, yêu cầu cần đạt, phương pháp và hình thức tổ chức, điều kiện và phương tiện tổ chức, lực lượng tham gia, công tác kiểm tra, đánh giá.

Về địa bàn: Tại 7 trường tiểu học trên địa bàn huyện Bàu Bàng

Đối tượng khảo sát: Phòng GD, CBQL, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên, cha mẹ học sinh.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.

Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. Đây là căn cứ thực tiễn cho chúng tôi đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả, sát thực tế.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Bàu Bàng.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và giáo viên ở trường Tiểu học về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống chất cho học sinh tiểu học.

7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu thu thập được từ quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho

đề tài.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn cấu trúc gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng trong bối cảnh hiện nay.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng trong bối cảnh hiện nay.

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Bàu Bàng tỉnh Bình Dương

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

1.1.1. Tổng quan nghiêm cứu vấn đề ở nước ngoài

1.1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng sống

1.1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ở trong nước

1.1.2.1. Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

1.1.2.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.2.1. Kỹ năng sống

1.2.1.1. Khái niệm kỹ năng sống

Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây đã có nhiều quan niệm về kỹ năng sống. Kỹ năng sống là năng lực tâm lý- xã hội của mỗi cá nhân, giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày, mà đặc biệt tuổi học sinh rất cần để vào đời.

1.2.1.2. Hệ thống kỹ năng sống của học sinh tiểu học

1.2.2.1. Nhóm kỹ năng cá nhân

1/. Kỹ năng tự nhận thức3/. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc5/. Kỹ năng ứng phó với căng
2/. Kỹ năng xác định giá trị4/. Kỹ năng thể hiện sự tự tinthẳng
1.2.2.2. Nhóm kỹ năng xã hội
1/. Kỹ năng cảm thông3/. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn5/. Kỹ năng giao tiếp
2/. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ4/. Kỹ năng lắng nghe6/. Kỹ năng hợp tác
1.2.2.3. Nhóm kỹ năng công việc

5

1/. Kỹ năng đặt mục tiêu3/. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin5/. Kỹ năng tư duy sáng tạo
2/. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm4/. Kỹ năng quản lý thời gian6/. Kỹ năng ra quyết định
7/. Kỹ năng giải quyết vấn đề

1.2.2. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

1.2.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống

1.2.2.2. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống

1.2.2.3. Cấu trúc hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

  • Mục đích giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
  • Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học
  • Hình thành tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học

Giáo dục theo nghĩa rộng bao gồm dạy và giáo dục (theo nghĩa hẹp).

Theo đó, hình thức tổ chức HĐGDKNS cho HS được thực hiện thông qua dạy học KNS và tổ chức các hoạt động giáo dục KNS

1/. Dạy học KNS cho HS tiểu học

Dạy học KNS cho HS là hình thức cơ bản của GDKNS cho HS nhằm cung cấp cho HS hệ thống tri thức cơ bản về KNS, tổ chức cho các em thực hành những kiến thức đã học và hình thành ở các em thái độ tích cực đối với việc học tập KNS.

Dạy học KNS cho HS tiểu học bao gồm: dạy học lồng ghép nội dung GDKNS trong các môn học và dạy học KNS như môn học độc lập (dạy học KNS theo chủ đề). Dạy học lồng ghép nội dung GDKNS trong các môn học thường do GV thực hiện. Dựa trên mục đích, nội dung cụ thể của từng bài học trong chương trình dạy học các môn học ở tiểu học, và dựa trên mục đích, nội dung, yêu cầu của GDKNS cho HS tiểu học, giáo viên xác định các KNS cụ thể và các biểu hiện cụ thể của từng KNS để lồng ghép, xác định cách thức lồng ghép và các điều kiện để thực hiện việc lồng ghép. Dạy học KNS như một môn học độc lập (dạy học KNS theo chủ đề). Dạy học lồng ghép nội dung GDKNS trong các môn học thường do GV thực hiện

2/. Tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS tiểu học

  • Lồng ghép nội dung GDKNS trong hoạt động ngoài giờ lên lớp
  • Lồng ghép nội dung GDKNS trong sinh hoạt hàng ngày ở trường
  • Lồng ghép nội dung GDKNS trong các hoạt động Đội, Sao
  • Lồng ghép nội dung GDKNS thông qua hoạt động tham vấn, tư vấn
  • Phương pháp giáo dục KNS cho HS tiểu học
  • Phương pháp GDKNS cho HS tiểu học là tổ hợp các phương pháp dạy học và giáo dục bao gồm phương pháp dạy học KNS và phương pháp giáo dục KNS (theo nghĩa hẹp). Vận dụng các lý luận về phương pháp dạy học và phương pháp giáo dục nói chung để xác định các phương pháp GDKNS cho HS, có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
    • Phương pháp thuyết trình (giảng giải, kể chuyện)
    • Phương pháp đàm thoại (hỏi đáp, trao đổi)
    • Phương pháp trực quan (sử dụng phương tiện trực quan)
    • Phương pháp thực hành (luyện tập, rèn luyện)
    • Phương pháp giải quyết vấn đề (động não, giải quyết vấn đề, tình huống)
    • Phương pháp thảo luận nhóm

6

    • Phương pháp đóng vai
    • Phương pháp trò chơi
    • Phương pháp dự án
  • Nhà giáo dục trong HĐGDKNS cho HS tiểu học
  • Học sinh tiểu học trong HĐGDKNS
  • Kết quả giáo dục KNS cho HS tiểu học

1.3. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.3.1. Một số khái niệm cơ bản

1.3.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học

1/. Quản lý

2/. Quản lý hoạt động.

3/. Quản lý trường học

1.3.1.2. Quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học

1.3.2. Nội dung quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học

Căn cứ vào các yếu tố cấu trúc của HĐGDKNS cho HS tiểu học, công tác quản lý HĐGDKNS cho học sinh tiểu học bao gồm các nội dung sau:

1.3.2.1. Quản lý mục tiêu HĐGDKNS cho HS tiểu học

Quản lý mục tiêu là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các nội dung quản lý. Nó đảm bảo cho hoạt động quản lý đi đúng hướng và có hiệu quả. Theo đó, quản lý mục tiêu HĐGDKNS cho HS tiểu học giúp cho công tác quản lý HĐGDKNS đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục tiểu học. Quản lý mục tiêu HĐGDKNS cho HS tiểu học bao gồm:

  • Quản lý mục tiêu chung về GDKNS cho HS tiểu học
  • Quản lý mục tiêu dạy học lồng ghép nội dung GDKNS trong các môn học ở tiểu học
  • Quản lý mục tiêu dạy học KNS như môn học độc lập (dạy học theo chủ đề).
  • Quản lý mục tiêu GDKNS trong tất cả các hoạt động giáo dục khác

1.3.2.2. Quản lý kế hoạch, nội dung chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học

Để thực hiện tốt việc quản lý kế hoạch, nội dung chương trình HĐGDKNS cho HS, các CBQL cần nắm vững kế hoạch, nội dung chương trình HĐGDKNS cho HS, phổ biến và tổ chức cho GV, NV các đối tượng liên quan tham gia nghiên cứu, trao đổi về kế hoạch, chương trình; tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo việc xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể; chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình; kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS.

1.3.2.3. Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức HĐGDKNS cho HS tiểu học

  • Quản lý các hình thức và phương pháp dạy học KNS như môn học độc lập và dạy học lồng ghép nội dung GDKNS vào các môn học
  • Quản lý các hình thức và phương pháp lồng ghép nội dung GDKNS vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm.
  • Quản lý các hình thức và phương pháp lồng ghép nội dung GDKNS vào các hoạt động văn thể mỹ và lao động, các sinh hoạt hàng ngày của HS ở trường.
  • Quản lý các hình thức và phương pháp lồng ghép nội dung GDKNS vào các hoạt động Đội, Sao.
  • Quản lý các hình thức và phương pháp GDKNS do cha mẹ HS thực hiện

7

1.3.2.4. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong HĐGDKNS cho HS tiểu học

Quản lý CBQL trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá HĐGDKNS.

  1. Quản lý tổ chức, đoàn thể trong nhà trường (chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, …) trong các hoạt động có liên quan đến GDKNS.
  2. Quản lý GV trong dạy học và giáo dục có liên quan đến nội dung GDKNS
  3. Quản lý tổng phụ trách trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động Đội, Sao và các hoạt động khác có liên quan đến GDKNS.
  4. Quản lý nhân viên nhà trường (văn thư, bảo mẫu, bảo vệ, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn, …) trong các hoạt động có liên quan đến GDKNS; quản lý cha mẹ HS trong việc phối hợp GDKNS cùng với nhà trường;
  5. Quản lý các LLGD khác trong xã hội trong việc phối hợp nhà trường và gia đình để thực hiện công tác

GDKNS cho HS.

1.3.2.5. Quản lý hoạt động của học sinh trong HĐGDKNS

  • Quản lý số lượng HS tham gia HĐGDKNS: số lượng HS tham gia các hoạt động dạy học KNS, số lượng HS tham gia các hoạt động giáo dục có lồng ghép nội dung GDKNS
  • Quản lý chất lượng rèn luyện KNS của học sinh. Cụ thể là mức độ rèn luyện thường xuyên của học sinh về KNS, mức độ thành thạo về KNS của học sinh.
  • Quản lý môi trường rèn luyện KNS của học sinh: rèn luyện ở trường, ở nhà, ngoài xã hội.
  • Quản lý động cơ và mục đich tham gia của HS: xác định động cơ học tập KNS của học sinh, định hướng và

điều chỉnh, hình thành động cơ và mục đích học tập KNS cho HS.

1.3.2.6. Quản lý các điều kiện thực hiện HĐGDKNS cho HS tiểu học

  • Quản lý thời gian dành cho HĐGDKNS
  • Quản lý tài chính về thực hiện HĐGDKNS cho HS
  • Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học
  • Quản lý các nguồn lực cần thiết cho HĐGDKNS.
  • Tạo môi trường thuận lợi cho công tác GDKNS cho HS.
  • Tổ chức phong trào thi đua về GDKNS cho HS trong GV, NV, cha mẹ HS và các LLGD khác.

1.3.3. Chức năng quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học

1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch HĐGDKNS cho HS tiểu học

1.3.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS tiểu học

1.3.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS tiểu học

1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá HĐGDKNS cho HS tiểu học

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Công tác quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học chịu sự tác động của nhiều yếu tố, có thể khái quát thành

3 nhóm yếu tố sau đây:

1.4.1. Các yếu tố liên quan đến nhận thức của các lực lượng giáo dục

  • Nhận thức của cán bộ quản lý về vai trò và bản chất của HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS.
  • Nhận thức của GV, NV trong nhà trường về vai trò và bản chất của HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS.
  • Nhận thức của cha mẹ HS vai trò và bản chất của HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS
  • Nhận thức của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức về vấn đề này.

8

1.4.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động của nhà quản lý

Về hoạt động của nhà quản lý, công tác quản lý HĐGDKNS cho HS chịu sự tác động của các yếu tố sau:

  • Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý HĐGDKNS cho HS.
  • Năng lực quản lý CBQL.
  • Quản lý sự phối hợp giữa các LLGD.
  • Phẩm chất của nhà quản lý.

1.4.3. Các yếu tố liên quan đến điều kiện của hoạt động quản lý

Về điều kiện quản lý, công tác quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học chịu sự tác động của các yếu tố sau:

  • Sự phát triển đa dạng của các quan niệm sống và giá trị sống.
  • Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ.
  • Trình độ và kinh nghiệm GDKNS của GV, NV nhà trường.
  • Các điều kiện về kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất, … là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của HĐGDKNS.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng là một nội dung giáo dục rất quan trọng và cần thiết, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh; được hầu hết các quốc gia trên thế giới thực hiện. Mực đích của GDKNS cho học sinh là hình thành năng lực tâm lý – xã hội để học sinh có hành vi thích ứng và làm chủ trong các tình huống của cuộc sống cho học sinh tiểu học bao gồm một hệ thống nhiều kỹ năng sống cụ thể, trong đó có các KNS cá nhân, KNS xã hội và các KNS công việc – học tập. Giáo dục KNS cho học sinh cần tuân theo các nguyên tắc : Tương tác, trải nghiệm, tiến trình thay đổi hành vi và thời gian- môi trường giáo dục. GDKNS cho HS tiểu học là một hoạt động giáo dục bao gồm: mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, nhà giáo dục, học sinh tiểu học, điều kiện và kết quả GDKNS.

Quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học là quá trình tác động có mục đích của nhà quản lý (trong đó hiệu trưởng là quan trọng) đến toàn bộ HĐGDKNS nhằm thực hiện mục tiêu HĐGDKNS. Để đạt được mục đích đấy, nhà quản lý cần quản lý mục tiêu GDKNS, quản lý nội dung GDKNS, quản lý hình thức và phương pháp GDKNS, quản lý CBQL cấp dưới, quản lý nhà giáo dục và quản lý học sinh, quản lý các điều kiện cần thiết cho HĐGDKNS. Quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học được thực hiện bằng cách xây dựng kế hoạch HĐGDKNS cho học sinh tổ chức và chỉ đạo các LLGD thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Có nhiều yếu tố chi phối đến công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS nói chung, HS tiểu học nói riêng, trong đó ba nhóm yếu tố chính là: Nhận thức của nhà quản lý và các LLGD, hoạt động của nhà quản lý và các điều kiện để quản lý HĐGDKNS cho HS.

9

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN BÀU BÀNG

2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Luận văn tiến hành khảo sát để nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh tiểu học tại các trường Tiểu học, huyện Bàu Bàng để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDKNS cho HS tiểu học.

2.1.2. Nội dung khảo sát

    • Đánh giá chung về thực hiện các chức năng quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng;
          • Khảo sát thực trạng thực hiện mục tiêu và thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDKNS tại các trường tiểu học huyện Bàu Bàng;
    • Khảo sát thực trạng thực hiện nội dung và thực trạng quản lý nội dung GDKNS tại các trường tiểu học huyện Bàu Bàng;
    • Khảo sát thực trạng về phương pháp, hình thức và thực trạng quản lý phương pháp, hình thức GDKNS tại các trường tiểu học huyện Bàu Bàng;
    • Khảo sát thực trạng môi trường và thực trạng quản lý môi trường hoạt động GDKNS tại các trường tiểu học huyện Bàu Bàng;
  • Khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá và thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS tại các trường tiểu học huyện Bàu Bàng;

2.1.3. Khách thể khảo sát, mẫu khảo sát và địa bàn khảo sát a. Khách thể khảo sát

Khách thể khảo sát của đề tài là quá trình giáo dục và quản lý giáo dục của CBQL và GV tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Bàu Bầng. Căn cứ vào nội dung và giới hạn của đề tài luận văn, chúng tôi chọn mẫu khảo sát là 208 người trong đó:

        • CBQL Phòng GD&ĐT Bàu Bàng: 04 đồng chí
        • Cán bộ quản lý (CBQL): Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 14 đ/c
        • Giáo viên trường (GV): 140 đ/c
        • Cha mẹ học sinh (CMHS): 50 Phụ huynh b. Địa bàn khảo sát

Tiến hành khảo sát tại 07 trường tiểu học trên địa bàn huyện Bàu Bàng.

1.Tiểu học Bàu Bàng3.Tiểu học Long Bình5.Tiểu học Kim Đồng
2.Tiểu học Tân Hưng4.Tiểu học Long Nguyên6.Tiểu học Lai Hưng A
7.Tiểu học Lai Uyên

2.1.4. Quy trình khảo sát

Giai đoạn 1: Tiến hành xây dựng bảng hỏi điều tra, tiến hành hỏi thử và in bảng hỏi (từ 23/9/2020- 30/9/

2020).

Giai đoạn 2: Gửi bảng hỏi điều tra đến các đối tượng điều tra và thu hồi bảng hỏi điều tra (ngày 01/11/2020-24/11/2020).

Giai đoạn 3: Xử lí và đánh giá kết quả điều tra (27/11/2020 – 15/12/2020).

10

2.1.5. Phương pháp khảo sát

a. Phương pháp quan sát

b.Phương pháp phỏng vấn

c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

d. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ

e. Phương pháp thống kê toán học

2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và giáo dục đào tạo của huyện Bàu Bàng

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN BÀU BÀNG

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, PHHS về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng

Đội ngũ CBQL, GV và một bộ phận PHHS đã nhận thức đầy đủ và sâu sắc về vai trò của hoạt động GDKNS cho học sinh tại các trường tiểu học ở huyện Bàu Bàng.

2.3.2. Thực trạng HĐGDKNS cho HS các trường tiểu học tại huyện Bàu Bàng

2.3.2.1. Thực trạng mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

2.3.2.2. Đánh giá về thực hiện nội dung GDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng

2.3.2.3. Đánh giá việc thực hiện các hình thức GDKNS cho HS các trường tiểu học tại Bàu Bàng

2.3.2.4. Đánh giá về phương pháp GDKNS cho HS tiểu học Bàu Bàng

2.3.2.5. Đánh giá sự phối hợp các LLGD trong HĐGDKNS cho HS tiểu học tại huyện Bàu Bàng

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại bàu bàng

2.4.1. Đánh giá chung về quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học Bàu Bàng

2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGKNS cho HS tiểu học Bàu Bàng

2.4.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng

2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện kế hoạch HĐGKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐGDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng

2.5. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI BÀU BÀNG

2.5.1. Điểm mạnh

Đa số CBQL, GV và PH đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho HS.

LLGD có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn đảm bảo trong việc tổ chức xây dựng bài dạy KNS cho HS.

Các nội dung giáo dục KNS đã được nhà trường xây dựng, thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn của ngành ở Việt Nam và các nước, được triển khai giáo dục đến HS.

Các phương pháp và hình thức giáo dục KNS cho HS đã được GV vận dụng khá đa dạng và linh hoạt phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục hoạt động KNS. Đặc biệt, các hình thức giáo dục KNS cho HS được thực hiện đa dạng, linh hoạt: Trong trường, gia đình và xã hội… góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho HS của nhà trường. Nhà trường đã chú trọng, khuyến khích GV tích hợp nội dung giáo dục KNS cho HS vào một số môn học. Nhà trường đã huy động được các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường: Nhà trường, gia đình và xã hội để tham gia vào công tác giáo dục KNS cho HS. PHHS cũng có sự hỗ trợ trong công tác xã hội hóa của nhà trường.

2.5.2. Điểm yếu

11

Công tác lập kế hoạch giáo dục KNS cho HS còn chưa cụ thể, chi tiết, một số nội dung chưa có tính khả thi. Một số CBQL, GV và PH còn chưa nhận thức đúng và đủ về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho HS trong nhà trường.

Nội dung giáo dục KNS cần được cập nhật thường xuyên và xác định đúng các KNS cần thiết nhất cho HS tại huyện Bàu Bàng.

Phương pháp nêu gương ít được sử dụng. GV chủ yếu sử dụng nhóm các phương pháp thuyết phục, khuyến khích động viên HS, nhà trường chưa đẩy mạnh sử dụng các phương pháp giáo dục KNS tích cực nhằm hình thành và phát triển KNS cho HS.

Hình thức giáo dục KNS chủ yếu là giáo dục toàn lớp, trên lớp, ít chú trọng đến hoạt động giáo dục KNS cho từng cá nhân để phù hợp với phẩm chất và năng lực của từng HS. Hình thức giáo dục KNS bằng cách trải nghiệm còn hạn chế, dẫn đến GV chưa đánh giá chính xác phẩm chất và năng lực cá nhân của HS.

Đôi khi còn thiếu sự đồng bộ trong phối hợp giữa các lực lượng tham gia ở một số nội dung giáo dục KNS cho HS.

Hoạt động đầu tư cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực cho công tác giáo dục KNS cho HS còn một số hạn chế. Công tác kiểm tra, đánh giá còn chưa thực hiện thường xuyên và chưa cụ thể. Một số nội dung còn được đánh giá chung, chưa thật sự đổi mới kiểm tra theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học.

Công tác thi đua, khen thưởng còn mang tính thời vụ, hình thức, chưa động viên được GV trong việc tổ chức HĐKNS mang tính đại trà và HS tham gia tích cực vào hoạt động giáo dục KNS..

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của hoạt động giáo dục KNS cho HS.

Nhận thức của một số CBQL, GV và PH chưa đầy đủ về tầm quan trọng và mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục KNS cho HS.

Nhà trường chưa có thang đo chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho HS. Nguyên nhân về xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học Nguyên nhân về tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học GV còn sử dụng các phương pháp và hình thức giáo dục KNS truyền thống, chưa thu hút được HS;

Một số GV ở một số môn học chưa chú trọng đến tích hợp công tác giáo dục KNS cho HS;

Còn thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận liên quan đến công tác giáo dục KNS cho HS thông qua hoạt động dạy học;

Nhà trường chưa thật sự đầu tư về cơ sở vật chất, tài chính và nhân sự cho hoạt động giáo dục KNS

cho HS.

Về các nguyên nhân liên quan đến các điều kiện quản lý, đa số CBQL, GV và cha mẹ HS cho rằng thiếu sân chơi dành cho HS và ảnh hưởng tiêu cực của các phương tiện công nghệ hiện đại là hai nguyên nhân quan trọng gây nên hạn chế của công tác quản lý HĐGDKNS cho HS. Nguyên nhân về kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS.

12

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại huyện Bàu Bàng cho thấy công tác quản lý đã đã đạt được những thành tựu nhất định: trình độ kỹ năng sống nói chung của học sinh hiện ở mức trung bình; kỹ năng xã hội của học sinh tốt hơn kỹ năng học tập và kỹ năng cá nhân; học sinh có khả năng hành động trong các tình huống quen thuộc nhưng chưa có khả năng thích ứng và làm chủ trong nhiều tình huống khác nhau của cuộc sống. Vì vậy, học sinh tiểu học Bàu Bàng cần được giáo dục thêm về KNS.

Học sinh được giáo dục nhiều kỹ năng sống như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp, hợp tác, tự nhận thức, tự tin và tư duy sáng tạo nhưng vẫn còn nhiều KNS khác cần được giáo dục và cần tăng cường hơn nữa tính thực hành, tính trải nghiệm tính vận dụng trong quá trình xây dựng chương tình, nội dung giáo dục KNS cho HS. Hình thức GDKNS cho HS được thực hiện thường là các hình thức dạy học lồng ghép và giáo dục trong quá trình GDKNS cho HS. Các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính, sự phối hợp giữa các LLGD tuy được đáp ứng được nhu cầu giáo dục KNS cho HS tiểu học Bàu Bàng hiện nay.

Công tác quản lý HĐGDKNS cho học sinh tiểu học tại Bàu Bàng tuy được thực hiện khá thường xuyên, nhưng hiệu quả chưa cao. Các trường tiểu học Bàu Bàng tuy đã xác định GDKNS cho HS là một nội dung cần thiết trong công tác giáo dục HS của nhà trường nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về xây dựng kế hoạch trong quản lý HĐGDKNS cho HS. Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện HĐGDKNS cho HS, các trường tiểu học tại Bàu Bàng cần đầu tư nhiều hơn vào việc xây dựng ban chuyên trách HĐGDKNS cho HS, cần quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các LLGD trong công tác GDKNS cho HS, cần tổ chức bồi dưỡng cho các LLGD về tri thức và kỹ năng GDKNS cho HS. Công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDKNS cho HS được thực hiện thường xuyên và hiệu quả như chưa cao, còn mang tính hình thức mà chưa đi vào chiều sâu vì công tác này chưa được coi trọng và chưa có những tiêu chí đánh giá. Ngoài ra, việc đầu tư cơ sở vật chất, thời gian, tài chính cho hoạt động này tuy đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của HĐGDKNS nhưng vẫn chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực làm việc cho các nhà giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu GDKNS cho HS tiểu học Bàu Bàng, cần tăng đầu tư kinh phí, sắp xếp thời gian làm việc cho GV và NV hợp lý, tuyển chọn người có phẩm chất và năng lực tham gia công tác GDKNS, huy động cha mẹ HS và các cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Có nhiều nguyên nhân gây nên hạn chế của công tác quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học Bàu Bàng, trong đó, các nguyên nhân chính là: sự thiếu hiểu biết của các LLGD về GDKNS, công tác xây dựng kế hoạch HĐGDKNS của nhà trường chưa được chú trọng, thiếu sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình, thiếu kiểm tra và đánh giá, thiếu kinh phí và các điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian, tài liệu cho việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục KNS.

Những kết quả nổi bật về thực trạng quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học tại huyện Bàu Bàng nêu trên là cơ sở thực tiễn quý giá để đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDKNS và chất lượng GDKNS cho học sinh.

13

CHƯƠNG 3

HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI BÀU BÀNG

3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

3.2. HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh về

HĐGDKNS

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành động. Nhận thức đúng sẽ chuyển hóa thành niềm tin, thái độ đúng, thúc đẩy hành động đúng và ngược lại. Vì vậy, nâng cao nhận thức cũng chính là nâng cao chất lượng hành động, làm cho hành động ngày càng đúng đắn hơn.

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh về HĐGDKNS nhằm tăng cường sự hiểu biết của họ, giúp họ mở rộng phạm vi nhận thức, ngày càng nhận thức đầy đủ hơn và làm cho họ nhận thức khoa học hơn, sâu sắc hơn về công tác GDKNS cho HS. Nâng cao nhận thức về GDKNS là cơ sở để các lực lượng giáo dục và học sinh có những hành động đúng trong phạm vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện HĐGDKNS cho HS.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh về HĐGDKNS là hiểu rõ vị trí, vai trò của HĐGDKNS trong hoạt động giáo dục tổng thể; ý nghĩa của công tác GDKNS đối với quá trình hình thành nhân cách của HS; mục tiêu và nội dung GDKNS, hình thức và phương pháp GDKNS; vai trò của gia đình, nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong xã hội đối với công tác này; các điều kiện cần thiết để thực hiện HĐGDKNS cho HS. Để thực hiện các nội dung nói trên, cần tập trung vào các biện pháp cụ thể sau đây:

  1. Tổ chức cho các lực lượng giáo dục và học sinh học tập để lĩnh hội đúng về bản chất của HĐGDKNS.

Về phía Ban giám hiệu thường xuyên trình bày và trao đổi với các LLGD trong trường về ý nghĩa của công

tác GDKNS thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp , tổ chức các buổi tọa đàm với sự tham gia trình bày của các nhà khoa học, các chuyên gia hoặc những người có kinh nghiệm.

Tổ chức tham quan, giao lưu với các cơ sở giáo dục có thành tích tốt trong công tác GDKNS cho HS để họ mở rộng tầm nhìn và hiểu sâu sắc hơn về công tác này. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV, NV nhà trường. Tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ Phòng, Sở, các trường đại học, các tổ chức giáo dục để đưa CBQL, GV, NV của trường đi học tập nâng cao trình độ về GDKNS.

Tổ chức và sử dụng các kênh thông tin một cách hiệu quả để tuyên truyền đến cha mẹ HS và các LLGD ngoài xã hội về ý nghĩa của công tác GDKNS cho HS và vai trò của họ đối với công tác này. Sử dụng website của trường để trao đổi các thông tin về GDKNS cho HS của trường, tác động đến nhận thức của cha mẹ HS thông

14

qua GV dạy lớp và GV chủ nhiệm lớp hoặc trực tiếp nói chuyện với cha mẹ HS trong các cuộc họp, các cuộc gặp gỡ. Cần trao đổi, giải thích với cấp trên của mình và các cơ quan, ban ngành khác trong xã hội để cùng hiểu đúng về bản chất của GDKNS cho HS, từ đó tạo được sự phối hợp đồng bộ trong công tác GDKNS cho HS.

Về phía các tổ trưởng, khối trưởng chuyên môn, cần thường xuyên trao đổi với GV trong các cuộc họp tổ, khối về mục đích và nội dung GDKNS cho HS, bàn bạc và thảo luận với nhau nhằm xác định những nội dung GDKNS cho HS. Ngoài ra, các tổ trưởng, khối trưởng cần thống kê những kết quả đã đạt được của tổ, khối của mình và chỉ ra những chỗ còn hạn chế trong nhận thức của các GV trong tổ, khối về cong tác GDKNS cho HS để làm cơ sở cho việc bồi dưỡng nhận thức. Hơn nữa, cần tổ chức cho các GV trao đổi kinh nghiệm dạy học KNS mà chủ yếu là dạy học lồng ghép nội dung GDKNS vào các môn học và dạy học KNS theo chủ đề. Các tổ trưởng, khối trưởng có thể đề xuất với Ban giám hiệu tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV của tổ, khối của mình các nội dung cần thiết về GDKNS

Về phía giáo viên, trước hết cần ứng dụng những hiểu biết của mình trong các hoạt động dạy học và giáo dục KNS. Song song với việc làm đó, GV cần liên quan chặt chẽ và thường xuyên với cha mẹ HS để trao đổi và đi đến thống nhất quan điểm, mục đích, nội dung và cách thức giáo dục KNS cho HS trên cơ sở những hiểu biết khoa học về công tác này. Điều quan trọng là, trong từng bài học và từng giờ lên lớp, GV dù có làm chủ nhiệm hay không, cần thể hiện sự gương mẫu về KNS của bản thân và khéo léo lồng ghép nội dung GDKNS để gây cảm xúc tích cực ở học sinh về KNS và sự cần thiết phải rèn luyện KNS.

  • Khuyến khích tất cả các LLGD và HS nghiên cứu, trao đổi các tài liệu, các nguồn thông tin có liên quan

đến HĐGDKNS cho HS.

Về phía Ban giám hiệu và các CBQL, tổ chức giới thiệu các bài báo, các sáng kiến kinh nghiệm, các sản phẩm nghiên cứu khoa học của các LLGD về HĐGDKNS trên các kênh thông tin của trường như bảng tin của trường như bảng tin của trường, website của trường hoặc các hình thức truyền thông khác. Nhà trường tổ chức cho GV, NV trong trường và cha mẹ HS thi đua tìm hiểu các kiến thức về GDKNS, từ đó tôn vinh những cá nhân và tập thể đi đầu trong công tác GDKNS cho HS. Ban giám hiệu của các CBQL của nhà trường cần tự trau dồi hiểu biết của mình về GDKNS và hãy là những “mẫu mực” về KNS cho đồng nghiệp và học sinh noi theo. Điều quan trọng, nhà trường tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, cơ sở vật chất và hỗ trợ tài liệu, kinh phí cho các LLGD và HS để thường xuyên cập nhật các tri thức về GDKNS. Về phía GV, cần không ngừng học tập, nghiên cứu và tìm hiểu các nội dung liên quan đến công tác GDKNS, từ đó ứng dụng vào công tác giáo dục học sinh. Tổ chức cho HS thi đua tìm hiểu kiến thức về KNS, những câu chuyện về rèn luyện KNS. Tuyên dương những cá nhân và tập thể HS đi đầu trong việc học tập và rèn luyện KNS.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Mục đích định hướng toàn bộ hoạt động mà còn là cơ sở để kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDKNS. Ttiết kiệm thời gian, công sức trong công tác quản lý; làm cho hoạt động này được thực hiện theo một chương tình, kế hoạch cụ thể, thống nhất, đảm bảo hiệu quả hoạt động.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nội dung đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục KNS cho HS. Kế hoạch HĐGDKNS là kết quả sáng tạo của tập thể nhà quản lý, giáo viên, phản ánh năng lực thiết kế, năng lực dự đoán, tìm hiểu, nắm bắt và xử lí thông tin.

Khi xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học, cần đảm bảo các yêu cầu sau:

15

  • Xác định mục tiêu HĐGDKNS cho HS tiểu học phải dựa trên cơ sở của mục tiêu giáo dục tiểu học và nhiệm vụ năm học do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định.
  • Chất lượng của HĐGDKNS cho HS tiểu học do tất cả các thành viên trong và ngoài nhà trường quyết định. Trong nhà trường, BGH và giáo viên là quan trọng nhất. Ngoài nhà trường, cha mẹ học sinh và những người thường xuyên nuôi dạy các em là quan trọng nhất.
  • Nhà trường và gia đình HS thường xuyên trao đổi những mong đợi và khả năng. Nhà trường nên trao đổi càng sớm càng tốt những mặt mạnh và mặt yếu của mình với cha mẹ HS và trường trung học. Cha mẹ HS nên trao đổi càng sớm càng tốt những mong muốn, thắc mắc của mình với nhà trường.
  • Nhà trường cần tập trung đầu tư vào sự chuẩn bị cho HĐGDKNS và quy trình tổ chức HĐGDKNS thay vì tập trung vào kết quả.
  • Cha mẹ HS, trường trung học (THCS và THPT) là khách hàng là trọng tâm. HĐGDKNS có chất lượng là hoạt động tạo ra được những học sinh có những KNS cần thiết mà cha mẹ HS và nhà trường trung học mong

đợi. Vì vậy, trường tiểu học cần phải tìm hiểu mong đợi của cha mẹ HS và trường trung học và liên tục theo dõi xem đã làm hài lòng họ ở mức độ như thế nào. Những mong đợi của họ là cơ sở cho các trường tiểu học xây dựng mục tiêu HĐGDKNS.

Khi xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS, nhà quản lý trường tiểu học cần tập trung vào các biện pháp cụ thể sau:

  • Ban chỉ đạo HĐGDKNS cho HS xây dựng kế hoạch, chương tình HĐGDKNS cho HS của nhà trường. Để thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch, cần tập trung vào 4 loại kế hoạch chính: Kế hoạch chung về GDKNS cho HS, kế hoạch dạy học lồng ghép nội dung GDKNS vào các môn học, kế hoạch GDKNS cho HS theo chủ

đề và kế hoạch bài học kỹ năng sống. kế hoạch chung về GDKNS cho HS là kế hoạch do hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở góp ý của liên tịch, các tổ trưởng và khối trưởng. Kế hoạch này xác định đặc điểm tình hình nhà trường dưới góc độ GDKNS, đề ra các mục tiêu giáo dục KNS cho HS, xác định nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện, người thực hiện và các điều kiện thực hiện.

    • Mời ban đại diện cha mẹ HS cùng tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình. Thành phần có đủ cha mẹ HS của các khối lớp. Có thể mời thêm những cha mẹ học sinh không nằm trong ban này nhưng có hiểu biết về lĩnh vực này và có tâm huyết cùng tham gia xây dựng kế hoạch với nhà trường. Nội dung thảo luận với cha mẹ HS cần tập trung vào lựa chọn các KNS cần giáo dục, các hình thức cần thực hiện, sự phối hợp giữa cha mẹ HS và GV, các điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất, tài liệu và trang thiết bị để thực hiện kế hoạch.
    • Chỉ đạo việc nghiên cứu thực trạng HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS cho HS. Phân công các khối trưởng, tổ trưởng thực hiện việc thống kê trình độ và kinh nghiệm GDKNS và quản lý hoạt động này của CBQL,

GV, NV nhà trường, tập trung về nội dung GDKNS và kết quả thực hiện nhiệm vụ GDKNS cho HS trong thời gian qua. Phân công phó hiệu trưởng tổng kết và xác định trình độ, nhu cầu, khả năng GDKNS của các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương, thông qua các nguồn thông tin khác để lắng nghe nhu cầu, xác định khả năng phối hợp của các tổ chức xã hội tại địa phương về GDKNS cho HS của nhà trường.

    • Chỉ đạo GV thống kê, đánh giá trình độ KNS của HS. Phân công GV thống kê trình độ KNS của HS theo từng lớp, tập trung vào 2 khía cạnh: HS đã có được những KNS gì và mức độ thành thạo ở mỗi KNS ra sao. Phân công CBQL và GV sưu tầm và nghiên cứu sử dụng các thang đo để đo trình độ KNS của HS.
    • Chỉ đạo GV họp và trao đổi với cha mẹ HS về kế hoạch, chương trình đã xây dựng. Bằng các cuộc họp cha mẹ HS đầu năm học, yêu cầu GV trao đổi mục tiêu, nội dung của kế hoạch và lắng nghe ý kiến của cha mẹ

16

HS về tính khả thi của kế hoạch này. Chỉ đạo GV giải thích về nội dung kế hoạch và đạt được sự nhất trí của cha mẹ HS cùng thực hiện kế hoạch với nhà trường.

  • Chỉ đạo các khối trưởng, tổ trưởng rà soát và thống kê các nguồn lực để thực hiện kế hoạch. Các nguồn lực cần nghiên cứu là: các chương trình và nội dung GDKNS hiện hành, đội ngũ GV thực hiện kế hoạch, sự hỗ trợ của cha mẹ HS, sự ủng hộ của dư luận xã hội tại địa bàn, nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng.
  • Phổ biến tiêu chí đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS. Chỉ đạo ban xây dựng chương kế hoạch, chương trình nghiên cứu và đề xuất tiêu chí đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các LLGD được phân công, đề xuất các hình thức kiểm tra và đánh giá các hình thức khen thưởng và kỷ luật.
  • Hiệu trưởng duyệt các loại kế hoạch, chương trình đã phân công xây dựng. Hiệu trưởng quy định thời điểm nộp kế hoạch, nhắc nhở CBQL, GV xây dựng kế hoạch đúng tiến độ. Hỗ trợ CBQL, GV trong quá trình xây dựng kế hoạch.
  • Xin ý kiến chỉ đạo của Phòng GD-ĐT về kế hoạch, chương trình đã xây dựng. Gởi kế hoạch đến Phòng GD-ĐT. Xin ý kiến phê duyệt.
  • Phổ biến rộng rãi kế hoạch chung về HĐGDKNS cho HS trên các kênh truyền thông. Sử dụng bảng tin,

website của trường (nếu có), hoặc gởi kế hoạch đến cha mẹ HS và các đối tượng có liên quan để biết và thực hiện.

3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học nhằm thực hiện đúng yêu cầu của kế hoạch, chương trình HĐGDKNS đã xây dựng, đảm bảo cho kế hoạch, chương trình HĐGDKNS được thực hiện một cách hiệu quả. Nhằm đưa nhà trường đạt được mục tiêu HĐGDKNS cho HS, hình thành ở HS những năng lực hành động thích ứng và làm chủ các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

1.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Nội dung của biện pháp này là xây dựng bộ máy nhân sự quản lý HĐGDKNS của HS; quy định chức năng, nhiệm vụ, quan hệ của từng bộ phận, lựa chọn và phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân thực hiện HĐGDKNS sao cho công việc thích hợp với năng lực, phẩm chất từng người; chuẩn bị và cung ứng các điều kiện, khai thác mọi nguồn lực cho việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch HĐGDKNS. Sau khi hình thành bộ phận nhân sự quản lý, các nhà quản lý tác động đến các bộ phận, GV, NV trong trường và cha mẹ HS cùng các LLGD khác ngoài trường một cách có mục đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc thực hiện mục tiêu HĐGDKNS cho HS. Vì vậy nội dung công tác chỉ đạo, điều khiển HĐGDKNS bao gồm việc ra quyết định cho các bộ phận, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ; hướng dẫn cách làm, điều hòa phối hợp công tác giữa các bộ phận, cá nhân; kích thích tập thể và cá nhân thi đua thực hiện nhiệm vụ; bồi dưỡng năng lực cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch HĐGDKNS.

3.2.4. Huy động các điều kiện thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Huy động các điều kiện thực hiện HĐGDKNS cho HS nhằm tạo môi trường, động lực thúc đẩy các LLGD thực hiện tốt các LLGD thực hiện tốt cá nhiệm vụ GDKNS đã đề ra.

3.2.4.1. Nội dung và cách thức thực hiện

Phân bố phòng học, thiết bị, đồ dùng để thực hiện HĐGDKNS.

17

Phân bố thời gian, kinh phí, các điều kiện cần thiết khác để thực hiện HĐGDKNS.

Tăng cường quản lý sự phối hợp giữa GV với cha mẹ HS trong HĐGDKNS.

Huy động các nguồn lực xã hội tham gia HĐGDKNS cho HS. Trước hết, phân công cho các CBQL, GV, NV tìm hiểu thế mạnh của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội tại địa phương có thể tham gia GDKNS cùng với nhà trường. Tiếp theo, giải thích ý nghĩa của sự phối hợp và kêu gọi sự phối hợp.

Tranh thủ sự hỗ trợ và giúp đỡ của Phòng và Sở GD- ĐT trong công tác HĐGDKNS cho HS.

Tổ chức thường xuyên các cuộc thi tài về GDKNS cũng là một cách làm nhằm kích thích động cơ làm việc của các LLGD.

Hệ thống biện pháp quản lý HĐGDKNS cho học sinh ở trường tiểu học được xây dựng có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ, tác động qua lại với nhau.

3.2.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Nhằm xác định những điều đã đạt được và những điều còn hạn chế, những nguyên nhân của thành công hay thất bại, từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo chất lượng HĐGDKNS cho HS.

Giúp nhà quản lý phát hiện những cá nhân, tập thể tích cực hoặc ngược lại, làm cơ sở cho việc khen thưởng hay nhắc nhở, từ đó kích động lực của các LLGD khi tham gia HĐGDKNS cho HS.

3.2.5.1. Nội dung và cách thức thực hiện

Hiệu trưởng phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS. Để các LLGD hiểu được ý nghĩa của công tác kiểm tra và đánh giá, các thành viên trong Ban chỉ đạo cần phổ biến mục đích, nội dung, hình thức, tiêu chí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phân tích những cái đã làm được và chưa làm được, những nguyên nhân và cùng với LLGD tìm cách khắc phục hạn chế; cần tránh hiện tượng chạy theo thành tích nhưng học sinh không có kỹ năng sống thực sự đó là khả năng hành động để thích ứng và làm chủ cuộc sống. Nội dung cần kiểm tra là công tác quản lý HĐGDKNS của GV, NV nhà trường, việc phối hợp giáo dục của nhà trường và GV với cha mẹ HS. Cách thức thực hiện cụ thể là: hiệu trưởng phụ trách chung và phân công phó hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý của tổ trưởng, khối trưởng; phân công tổ trưởng, khối trưởng, trưởng phòng ban kiểm tra, đánh giá GV, NV trong hoạt động dạy học và giáo dục có nội dung GDKNS. Cần thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra như kiểm tra có báo trước và kiểm tra đột xuất.

Xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGDKNS cho HS tiểu học. Vận dụng quan điểm quản lý chất lượng tổng thể, các yêu cầu và tiêu chí đánh giá HĐGDKNS cho HS tiểu học được đề xuất như sau:

Các yêu cầu của kiểm tra, đánh giá HĐGDKNS cho HS tiểu học Yêu cầu 1. Nhận thức về chất lượng GDKNS cho HS tiểu học

Để xác định khái niệm chất lượng HĐGDKNS cho HS tiểu học, cần khẳng định những luận điểm sau: GDKNS là một hoạt động giáo dục; Nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội tổ chức HĐGDKNS cho HS, mục tiêu là hình thành hệ thống những KNS cần thiết cho HS; Nhà trường có thể xem như là nhà cung cấp, cha mẹ học sinh và xã hội là khách hàng, trình độ KNS của HS tiểu học là sản phẩm của GDKNS; Trình độ KNS của HS quy định chất lượng của HĐGDKNS. Về hệ thống KNS, chúng ta cần giáo dục cho HS tiểu học 3 nhóm KNS cơ bản gồm 18 KNS cụ thể nêu trên. Về mức độ thành thạo của HS khi thể hiện một KNS cụ thể, có 5 mức độ như đã trình bảy ở Chương 1. Tóm lại, một trường tiểu học tổ chức HĐGDKNS cho HS có chất lượng phải dựa vào 3

18

cơ sở như sau: Tất cả HS được giáo dục; Kỹ năng sống của HS đạt mức trung bình trở lên sau khi HS tốt nghiệp tiểu học; Đáp ứng nhu cầu của cha mẹ HS về GDKNS.

Yêu cầu 2. Các yếu tố đảm bảo chất lượng HĐGDKNS cho HS tiểu học: 1) Đầu vào: học sinh tiểu học, giáo viên tiểu học, cán bộ quản lý và nhân viên nhà trường tiểu học, cơ sở vật chất của trường tiểu học, quy chế tổ chức HĐGDKNS, tài chính. 2) Quá trình tổ chức HĐGDKNS: mục tiêu HĐGDKNS, nội dung GDKNS, hình thức tổ chức HĐGDKNS, phương pháp, kiểm tra và đánh giá HĐGDKNS. 3) Đầu ra: số lượng HS tham gia HĐGDKNS, trình độ KNS của HS, sự hài lòng của cha mẹ, trường trung học và xã hội. 4) Hiệu quả: kết quả của HĐGDKNS và ảnh hưởng của nó đối với quá trình giáo dục toàn diện nhân cách HS.

  • Hệ thống tiêu chí đánh gía HĐGDKNS cho HS tiểu học

Tiêu chí 1. Lãnh đạo và quản lý con người trong HĐGDKNS cho HS tiểu học

SttNội dung tiêu chí
  1. Thành lập ban chỉ đạo phụ trách HĐGDKNS cho HS
  2. Xây dựng các loại kế hoạch GDKNS cho HS
  3. Xây dựng hệ thống văn bản về HĐGDKNS
  4. Sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ HS
  5. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và NV
  6. Giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục KNS
  7. Xây dựng cơ chế báo cáo kết quả, thông tin về HĐGDKNS
  8. Thực hiện đề xuất khen thưởng, kỷ luật GV, nhân viên

Tiêu chí 2. Chính sách và chiến lược tổ chức HĐGDKNS cho HS tiểu học

SttNội dung tiêu chí
  1. Xác định mục tiêu GDKNS cho học sinh tiểu học, cho từng khối lớp
  2. Chính sách đầu tư, huy động các nguồn lực: nhân lực, trí lực, tài lực, vật lực
  3. Chính sách đãi ngộ cho CBQL, GV, nhân viên
  4. Chương trình hành động và các dự án liên quan đến HĐGDKNS
  5. Phối hợp HĐGDKNS với trường trung học

Tiêu chí 3. Nguồn lực để tổ chức HĐGDKNS cho HS tiểu học

SttNội dung tiêu chí
  1. Ban chỉ đạo có năng lực và kinh nghiệm tổ chức, quản lý HĐGDKNS cho HS
  2. GV, nhân viên có trình độ tổ chức HĐGDKNS, đã được bồi dưỡng, tập huấn.
  3. GV, nhân viên có khả năng hợp tác, sáng tạo trong tổ chức HĐGDKNS cho HS
  4. Cha mẹ HS có kỹ năng GDKNS cùng tham gia HĐGDKNS với nhà trường
  5. Sự tham gia của các chuyên gia, các lực lượng giáo dục khác có liên quan
  6. Dự trù kinh phí, có quy định về sử dụng kinh phí, báo cáo công khai tài chính
  7. Cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục đầy đủ, đáp ứng yêu cầu HĐGDKNS

Tiêu chí 4. Quá trình thực hiện HĐGDKNS cho HS tiểu học

SttNội dung tiêu chí
  1. Thực hiện đúng tiến độ kế hoạch HĐGDKNS cho HS đã công bố
  2. Thực hiện đầy đủ nội dung GDKNS cho HS

3

4

5

6

19

Tổ chức tốt các hình thức GDKNS cho HS

Sử dụng hiệu quả các phương pháp GDKNS cho HS

Sử dụng hiệu quả các điều kiện và phương tiện giáo dục

Báo cáo tiến độ và kết quả theo định kỳ

Tiêu chí 5. Kết quả HĐGDKNS cho HS tiểu học

SttNội dung tiêu chí
  1. Số liệu thống kê về số lượng KNS được giáo dục
  2. Số liệu thống kê về trình độ của HS ở từng KNS
  3. Kết quả theo dõi sự tiến bộ về KNS của HS trong quá tình học ở trường

Tiêu chí 6. Sự hài lòng của cha mẹ HS, trường trung học và xã hội về HĐGDKNS cho HS của trường tiểu học

SttNội dung tiêu chí
    1. Sự hài lòng của cha mẹ về HĐGDKNS cho HS của trường tiểu học
    2. Sự hài lòng của trường trung học về HĐGDKNS cho HS của trường tiểu học
    3. Sự hài lòng của Phòng, Sở về HĐGDKNS cho HS của trường tiểu học
    4. Sự hài lòng của xã hội về HĐGDKNS cho HS của trường tiểu học
    5. Sự hài lòng của CBQL, GV, NV
  • Phân công giáo viên đánh giá trình độ KNS và sự hài lòng của học sinh. Yêu cầu GV chủ nhiệm theo dõi quá trình rèn luyện KNS của HS lớp mình phụ trách, đánh giá trình độ KNS của HS và tìm cách nâng cao trình độ KNS của HS. Khuyến khích GV nên kết hợp nhiều hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá trình độ KNS của HS. Chú trọng kiểm tra hành động và mức độ hoàn thành thạo của hành động của HS hơn là kiểm tra kiến thức của HS về KNS. Yêu cầu GV chủ nhiệm khảo sát nhận thức và thái độ của HS khi tham gia các hoạt động GDKNS do trường tổ chức.
  • Đánh giá sự hài lòng của CBQL, GV, NV của nhà trường. Để đảm bảo chất lượng HĐGDKNS và hiệu quả của công tác quản lý hoạt động này, cần tổ chức đánh giá sự hài lòng của nhiều đối tượng. Hiệu trưởng cần tổ chức lấy ý kiến đánh giá của các CBQL, GV, NV trong trường về kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình đã xây dựng và về công tác quản lý hoạt động này. Có thể thực hiện việc này thông qua các cuộc hợp trong trường hoặc trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi.
  • Đánh giá sự hài lòng của cha mẹ học sinh. Sự hài lòng của cha mẹ học sinh. Sự hài lòng của cha mẹ học sinh là một cơ sở quan trọng để chứng minh HĐGDKNS cho HS của nhà trường có chất lượng. Vì vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo phó hiệu trưởng hướng dẫn GV chủ nhiệm lớp trực tiếp thực hiện việc đánh giá này. Kết quả GV tìm hiểu được sẽ báo cáo với phó hiệu trưởng để có cái nhìn chung về sự hài lòng của cha mẹ HS toàn trường. Có thể sử dụng nhiều hình thức như: phỏng vấn, sử dụng phiếu thăm dò ý kiến, …
  • Đánh giá sự hài lòng của các nhà trường trung học cơ sở. Việc tìm hiểu ý kiến đánh giá từ phía các LLGD của nhà trường tiểu học nhằm thu nhập thêm các minh chứng cho việc khẳng định chất lượng HĐGDKNS cho HS của trường tiểu học. Hiệu trưởng cần thống kê danh sách các trường trung học cơ sở nơi tiếp nhận HS của trường sau khi tốt nghiệp tiểu học, thống kê danh sách HS của trường hiện đang học tại trường trung học cơ sở, tìm hiểu mối liên hệ giữa kết quả HĐGDKNS và quản lý HĐGDKNS cho HS ở tường tiểu học với kết quả ở trường trung học cơ sở có liên quan.

20

  • Tổng kết, khen thưởng các cá nhân và tập thể trong việc thực hiện kế hoạch, chương trình đã đề ra. Nội dung tổng kết gồm: đánh giá công tác quản lý của CBQL, công tác tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của GV, NV, TPT và các LLGD khác, đánh giá trình độ KNS của HS. Trên cơ sở đó, chỉ ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục các yếu kém. Cách làm cụ thể là chỉ đạo phó hiệu trưởng và các khối trưởng, tổ trưởng dựa trên cơ sở kiểm tra, đánh giá GV, NV trong các hoạt động dạy học và giáo dục có nội dung GDKNS đề nghị danh sách cá nhân, tập thể được khen thưởng hoặc phê bình, kỷ luật. Hiệu trưởng cùng với liên tịch xem xét và ra quyết định khen thưởng hoặc khen thưởng hoặc kỷ luật hoặc đề xuất với cấp trên.

3.3.KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

3.3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát

3.3.1.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát được tiến hành nhằm xác định cần thiết và tính khả thi của hệ thống các biện pháp đã xây dựng

3.3.1.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý HĐGDKNS cho học sinh tiểu học gồm: nâng cao nhận thức của các LLGD và HS về HĐGDKNS cho HS; xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học; tăng cường tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học; tăng cường các điều kiện thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học.

3.3.1.3. Đối tượng khảo sát

Khảo sát ý kiến của 208 CBQL, GV, NV và cha mẹ HS của 7 trường tiểu học. Thành phần mẫu khảo sát

gồm: 14 CBQL (2 CBQL/ trường), 140 GV, NV (20 người/ trường) và 50 cha mẹ HS (4 trường/5 PH, 3 trường/10 PH).

3.3.1.4. Phương pháp khảo sát

Phương pháp khảo sát chính là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Công cụ khảo sát là phiếu hỏi số 2 (Phụ lục 2). Việc xử lý số liệu được thực hiện theo thống kê % các ý kiến ở mức cần thiết và rất cần thiết, ở mức khả thi và rất khả thi.

Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn cũng được sử dụng để bổ sung thêm thông tin cho mục đích khảo sát.

Nội dung phỏng vấn được trình bày ở Phần 3 của Phiếu phỏng vấn (Phụ lục 3).

3.3.2. Kết quả khảo sát

Phân tích kết quả đánh giá của CBQL, GV, cha mẹ HS về sự cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học, có thể kết luận rằng các biện pháp quản lý được đề xuất cần thiết và khả thi, có thể áp dụng trong công tác quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học. Có các biện pháp quản lý cụ thể được đánh giá là cần thiết và khả thi hơn cả là: Tổ chức bồi dưỡng cho các LLGD và HS về KNS và GDKNS; Tổ chức xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS; Tổ chức đánh giá trình độ HS; Tổ chức, chỉ đạo GV phối hợp với cha mẹ HS trong quá trình GDKNS; Xây dựng và phổ biến tiêu chí đánh giá các LLGD trong HĐGDKNS; Giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các kế hoạch, chương trình HĐGDKNS; Đánh giá sự hài lòng của cha mẹ HS, GV và HS; Tổng kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể. Trong đó, số người đánh giá rất khả thi và khả thi chiếm tỷ lệ rất cao (bình quân trên 90%). Không có ý kiến nào đánh giá không khả thi. Qua sự đánh giá cho thấy, 5 biện pháp được đánh giá là rất khả thi đối với hoạt động giáo dục KNS cho HS các trường tiểu học huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương là Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, PH và HS nhà trường về vị trí và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho HS, Xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS Đổi mới phương

21

pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS trong và ngoài nhà trường (76.5%) và tích hợp hoạt động giáo dục KNS cho HS thông qua các môn học trên lớp (73.0%); Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS; Chỉ đạo công tác phối hợp giáo dục KNS cho học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học các giải pháp còn lại cũng được đánh giá rất khả thi ở mức độ khá cao (> 72.6%).

ĐTBTÍNH CẤP THIẾTĐTBTÍNH KHẢ THI
(%)(%)
STTBiện pháp
RấtCấpÍt cấpKhôngRấtKhảÍt khảKhông
cấpthiếtcấpkhả
thiếtthithikhả thi
thiếtthiếtthi
1Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của các LLGD và HS về HĐGDKNS cho HS
Tổ chức cho các LLGD và HS
học tập các nội dung về
GDKNS (BGH tổ chức các
1.1LLGD trong các buổi sinh hoạt3,7496,22,930,00,02,9372,127,90,00,0
của nhà trường, Tổ trưởng,
khối trưởng tổ chức cho giáo
viên, nhân viên, GV tổ chức
cho HS)
Khuyến khích tất cả các LLGD
và HS nghiên cứu trao đổi các
1.2tài liệu có liên quan đến3,7291,33,720,00,03,7274,026,00,00,0
HĐGDKNS (thông qua giao
tiếp trực tiếp, sử dụng các bảng
tin, website, các cuộc thi, …)
2Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học
2.1Ban chỉ đạo (BGH, Tổ trưởng,3,74
Khối trưởng) phụ trách việc93,86,30,00,02,9376,024,00,00,0
xây dựng kế hoạch
2.2Mời Ban đại diện cha mẹ HS3,7492,87,20,00,03,7276,923,10,00,0
tham gia
2.3Hiệu trưởng chỉ đạo các LLGD
nghiên cứu thực trạng3,7293,36,70,00,02,9374,026,00,00,0
HĐGDKNS
2.4BGH thống kê trình độ3,7496,23,80,00,03,7472,127,90,00,0
GDKNS của CBQL, GV, NV
2.5Chỉ đạo GV thống kê trình độ3,7291,38,70,00,03,7274,026,00,00,0
KNS của HS
2.6Chỉ đạo GV phối hợp với cha3,7294,75,30,00,02,9372,627,40,00,0
mẹ HS để xây dựng kế hoạch
2.7Chỉ đạo khối/ tổ trưởng thống
kê các nguồn lực cần thiết cho2,9393,86,30,00,03,7276,024,00,00,0
HĐGDKNS
2.8Hiệu trưởng phổ biến tiêu chí3,7492,87,20,00,02,9376,923,10,00,0
đánh giá
2.9Hiệu trưởng phố biến rộng rãi
kế hoạch HĐGDKNS của3,7293,36,70,00,03,7474,026,00,00,0
trường
3Biện pháp 3. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học

22

3.1Hiệu trưởng phổ biến nhiệm vụ
GDKNS cho từng đối tượng cụ3,7496,23,80,00,03,7472,127,90,00,0
thể trong trường biết
3.2Hiệu trưởng ban hành các
quyết định, quy định về nghĩa3,7291,38,70,00,074,026,00,00,0
vụ, quyền lợi, trách nhiệm3,72
trong việc GDKNS
3.3Hiệu trưởng chỉ đạo CBQL,
GV, NV báo cáo kết quả3,7493,86,30,00,02,9376,024,00,00,0
GDKNS trong báo cáo học kì
3.4Hiệu trưởng phân công người
giám sát, đôn đốc việc thực3,7292,87,20,00,03,7276,923,10,00,0
hiện kế hoạch đã đề ra
3.5Hiệu trưởng tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho CBQL,2,9393,36,70,00,02,9374,026,00,00,0
GV, NV về GDKNS
3.6Hiệu trưởng cử GV đi học tập
kinh nghiệm ở những trường3,7494,75,30,00,03,7472,627,40,00,0
khác, nơi khác
3.7BGH tổ chức cuộc thi về3,7293,36,70,00,03,7276,024,00,00,0
GDKNS cho HS
4Biện pháp 4. Huy động các điều kiện thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học
4.1Phân bố phòng học, thiết bị, đồ3,7493,36,70,00,02,9374,026,00,00,0
dùng phục vụ cho HĐGDKNS
4.2Phân bố hợp lý thời gian, kinh3,7294,75,30,00,03,7272,627,40,00,0
phí, các điều kiện HĐGDKNS
4.3Chỉ đạo GV phối hợp với gia2,9393,36,70,00,02,9376,024,00,00,0
đình trong HĐGDKNS cho HS
4.4Mời cha mẹ HS cùng tham gia3,7496,23,80,00,03,7472,127,90,00,0
GDKNS với nhà trường
4.5Huy động các nguồn lực xã hội
tham gia HĐGDKNS cho HS3,7291,38,70,00,03,7274,026,00,00,0
nhà trường
4.6Tranh thủ sự hỗ trợ của Phòng,
Sở trong công tác Quản lý3,7494,75,30,00,02,9372,627,40,00,0
HĐGDKNS cho HS
4.7Tổ chức các cuộc thi tài về3,7296,23,80,00,03,7272,127,90,00,0
GDKNS cho HS
5Biện pháp 5. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học
5.1Hiệu trưởng phân công CBQL
kiểm tra, đánh giá định kỳ
hàng tháng công tác GDKNS3,7293,86,30,00,03,7476,024,00,00,0
của các LLGD trên cơ sở kế
hoạch đã đề ra.
5.2Hiệu trưởng phân công GV
đánh giá sự hài lòng của HS và2,9392,87,20,00,03,7276,923,10,00,0
trình độ KNS của HS
5.3Hiệu trưởng đánh giá sự hài
lòng của CBQL, GV, NV về3,7293,36,70,00,02,9374,026,00,00,0
GDKNS

23

Sự đánh giá này chứng tỏ là các biện pháp được đề xuất là có tính khả thi cao trong hoạt động giáo KNS cho HS các trường tiểu học huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương hiện nay.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Dựa trên những cơ sở lý luận về quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học và dựa trên các kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng, hệ thống có 5 biện pháp quản lý HĐGDKNS cho học sinh tiểu học được đề xuất là: nâng cao nhận thức của LLGD và HS về HĐGDKNS cho HS; xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho học sinh tiểu học; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho học sinh tiểu học; huy động các điều kiện thực hiện kế hoạch, chương trình HĐGDKNS cho HS tiểu học. Hệ thống các biện pháp này được hầu hết các CBQL, GV, NV và cha mẹ HS đánh giá là cần thiết và có tính khả thi.

Việc tổ chức thực hiện các biện pháp có tác dụng tốt trong công tác quản lý HĐGDKNS cho HS được hầu hết các CBQL, GV, NV, cha mẹ HS và HS ủng hộ, đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực trong HĐGDKNS cho HS tiểu học huyện Bàu Bàng, góp phần nâng cao chất lượng GDKNS cho HS tiểu học và hiệu quả quản lý HĐGDKNS cho HS tiểu học.

24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  1. KẾT LUẬN 1.1 Về lý luận

Luận văn đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa, làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm quản lý, quản lý

giáo dục, kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống, quản lý xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức, phối hợp các lực lượng và kiểm tra đánh giá cho học sinh tiểu học và một số khái niệm liên quan. Từ đó, làm rõ mục tiêu, nội dụng, phương pháp quản lý cũng như các yếu tố chi phối đến công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Qua việc nghiên cứu này, đề tài đã xác định được cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

1.2 Về thực tế

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học tại huyện Bàu Bàng đã đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các cán bộ quản lý ở các cấp, giáo viên, nhân viên nhà trường và cha mẹ học sinh đã được nhận thức đúng vai trò của công tác giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành những giá trị nhân cách của các em ở lứa tuổi tiểu học. Các trường tiểu học đã tiến hành thường xuyên và có hiệu quả việc lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống trong dạy học các môn học và trong các hoạt động giáo dục, với nhiều nội dung liên quan đến các kỹ năng cá nhân, các kỹ năng xã hội và các kỹ năng học tập và công việc. Nhiều phương pháp giáo dục có hiệu quả đã được sử dụng nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đã có sự phối hợp giữa các cấp quản lý và phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong hoạt động này. Vì những lý do đó, học sinh tiểu học Bàu Bàng hiện nay có thể thích ứng và làm chủ được các tình huống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của mình.

Tuy nhiên, hoạt động này vẫn có những hạn chế nhất định. Một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh chưa nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Hiện tượng chạy theo thành tích và tổ chức phong trào giáo dục kỹ năng sống mang tính bề nổi hơn là rèn luyện năng lực sống cho học sinh vẫn còn tồn tại ở nhiều trường. Giáo viên chưa được bồi dưỡng đầy đủ các kiến thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nên còn lúng túng trong tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục. Cha mẹ học sinh còn tâm lý giao phó việc giáo dục cho nhà trường nên thiếu đầu tư thời gian và công sức để giáo dục con, sự phối hợp với nhà trường chưa chặt chẽ. Nhìn chung, chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa cao, học sinh chỉ có thể thích ứng với các tình huống quen thuộc chứ chưa thể thích ứng và làm chủ trong các tình huống mới lạ của cuộc sống.

Để đạt được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý. Trước hết, cần tăng cường nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự hình thành nhân cách của học sinh. Cần tập trung nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chương trình giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở các quy định chung của ngành. Cần tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch, chương trình đã xây dựng. Đặc biệt, cần xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học một cách khoa học và chủ động tổ chức sự phối hợp các lực lượng giáo dục mà nồng cốt là cha mẹ học sinh.

  1. KIẾN NGHỊ

2.1.Đối với Sở và Phòng GD-ĐT

2.2.Đối với các trường tiểu học

2.3.Đối với giáo viên

2.4.Đối với cha mẹ HS

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\9. LE THI LAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *