Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

1. Lý do chọn đề tài

Đối với sự phát triển và hưng thịnh của mỗi quốc gia, yếu tố con người luôn giữ vai trò quyết định. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng đến nguồn lực con người, nhất là vai trò của giáo dục và đào tạo. Giáo dục đào tạo con người có đạo đức, tri thức, kỹ năng,..được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện” và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bao ; sống tốt và làm việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “… Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.”[ 2 ]

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo phải “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” trong đó “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân” nhằm “phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Nhiệm vụ này đòi hỏi Ban Giám đốc các Trung tâm GDNN–GDTX phải đổi mới căn bản công tác quản lý, nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đó là lý do tác gỉả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý giáo dục hoạt động đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã được quan tâm và thực hiện khá tốt ở một số mặt như lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện một số hoạt động giáo dục đạo đức, song vẫn còn những hạn chế trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cũng như việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức. Nếu phân tích làm rõ bản chất của giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX , phối hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội; từ đó xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX có căn cứ khoa học, có tính đồng bộ và khả thi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng và giáo dục toàn diện cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX.

5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong bối cảnh hiện nay.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài

6.1. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

6.2. Phạm vi về chủ thể: Giám đốc các trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

6.3. Phạm vi về thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng trong thời gian năm học 2020-2021.

6.4. Phạm vi về không gian: Chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát 8 Trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu cần phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu lý thuyết, những tri thức chủ yếu trong các công trình nghiên cứu, các tác phẩm kinh điển trong và ngoài nước, Văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-Phương pháp quan sát

-Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

-Phương pháp chuyên gia

-Phương pháp thống kê toán học

8. Ý nghĩa đóng góp của luận văn

8.1 Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

8.2 Về mặt thực tiễn: Khảo sát, nhận xét thực trạng và đề xuất được các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học viên học văn hóa tạo các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, trong bối cảnh đổi mới giáo dục góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX .

9. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

 

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN HỌC VĂN HÓA TẠI

CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

1.2. Các khái niệm

1.2.1. Quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

1.2.3. Đạo đức

Về góc độ cá nhân: đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, hành vi, thói quen, tình cảm, ý chí và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác
và với chính bản thân mình.

1.2.4. Giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX

Về bản chất, giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của học viên. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục đạo đứccho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX là hình thành thói quen hành vi đạo đức.

1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX.

Từ khái niệm quản lý và khái niệm giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX, ta có thể hiểu quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX là sự tác động có ý thức của giám đốc các Trung tâm GDNN-GDTX đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đến kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.

1.3. Lý luận về giáo dục đạo đức học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

1.3.1. Đặc điểm học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX.

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDNN-GDTX

1.3.3. Giáo dục đạo đức học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX

1.4.Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

Xác định mục tiêu của quản lý GDĐĐ cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX là công đoạn không thể thiếu trong quản lý hoạt động GDĐĐ. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm phải bắt đầu từ xác định mục tiêu hoạt động GDĐĐ, đưa mục tiêu hoạt động GDĐĐ vào trong kế hoạch chung toàn Trung tâm. Đó là những phẩm chất cần có và có thể đạt được của học sinh trong môi trường giáo dục trung tâm, phù hợp với đặc điểm học viên học văn hóa và điều kiện kinh tế – xã hội địa phương. Khi xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức trước hết phải dựa trên cơ sở những tư tưởng, quan điểm cơ bản của Đảng, căn cứ quan trọng khác trong xây dựng mục tiêu giáo dục đạo đức phải là mục tiêu giáo dục quốc gia đã được xác định cho từng cấp học, bậc học, được các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo địa phương triển khai. Giám dốc Trung tâm quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về nguồn lực con người, về những chủ trương phát triển giáo dục, nhất là những quan điểm về đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo đã được đề cập trong các Nghị quyết đại hội của Đảng.

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX.

Quản lý về nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên bao gồm: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm các lớp; Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Đoàn thanh niên; Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của GV bộ môn và các lực lượng giáo dục khác trong Trung tâm; Quản lý sự phối hợp trong hoạt động giáo dục đạo đức của các lực lượng giáo dục trong Trung tâm; Quản lý việc xây dựng môi trường GD, các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên.

1.4.3. Quản lý hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX.

Nhìn chung hiện nay có nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm được sử dụng như sau:

Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua các môn học xã hội

Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động ngoại khóa, hoạt động trãi nghiệm

Giáo dục đạo đức trong các buổi sinh hoạt dưới cờ vào thứ hai hàng tuần

GDĐĐ cho học viên thông qua con đường tự rèn luyện, tự tu dưỡng, tự giáo dục của bản thân mỗi học viên

GDĐĐ cho học viên học văn hóa thông qua sự gương mẫu của người thầy

GDĐĐ cho học viên học văn hóa thông qua sự giáo dục với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội

Giám đốc Trung tâm cần bố trí từng con người cụ thể một cách khoa học hợp lý, phù hợp với sở thích và năng lực công tác của từng người, phối hợp các bộ phận để tạo ra tác động thích hợp. Cần thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành viên trong Trung tâm sao cho mỗi thành viên hiểu và thực hiện đúng tiến độ. Trong đó, Giám đốc có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng người, quy chế phối hợp với nhau một cách có hiệu quả, có tính đến năng lực, hiệu quả cho từng hoạt động.

1.4.4. Quản lý phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

Nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra, sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, Giám đốc Trung tâm phải điều khiển cho hệ thống hoạt động. Đồng thời, Giám đốc chỉ đạo giáo dục đạo đức học viên học văn hóa đến các thành viên của Trung tâm làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu.

Là toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định, sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp quản lý. Song cần tập trung vào ba phương pháp chủ yếu, đó là: Phương pháp hành chính; Phương pháp tâm lý xã hội; Phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần…Hệ thống công cụ quản lý gồm: các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; pháp luật của Nhà nước; điều lệ trường THPT; quy chế GDĐT và chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh của chỉ huy các cấp.

1.4.5. Quản lý các điều kiện hoạt động giáo dục giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX

Cán bộ quản lý cần phân tích kế hoạch chung của ngành, của trung tâm, từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, kế hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của trung tâm, trong đó, thể hiện sự thống nhất giáo dục đạo đức với các mặt giáo dục khác, phù hợp với điều kiện cụ thể của trung tâm, tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

Xác định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với lực lượng giáo dục trong trung tâm và trung tâm để quản lý tốt việc tổ chức các hoạt động hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX.

1.4.6. Quản lý các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

Giám đốc Trung tâm quản lý được sự phối hợp giữa gia đình – trung tâm – xã hội trong việc GDĐĐ cho học viên góp phần tạo dựng môi trường giáo dục mang tính liên kết cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của cộng đồng, gia đình trong việc giáo dục trẻ nói chung, GDĐĐ nói riêng.

1.4.7. Quản lý kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX.

Chủ thể quản lý tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng của toàn bộ quá trình GDĐĐ theo những tiêu chí về mục tiêu, yêu cầu của mục tiêu, chương trình, nội dung và cách thức thực hiện hoạt động GDĐĐ đã được xác định trong từng tuần, tháng, học kỳ, năm học. Kiểm tra, đánh giá phải chính xác, khách quan, toàn diện, công khai và công bằng, căn cứ vào các tiêu chí đã được xác định, loại bỏ các yếu tố chủ quan. Khi thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá Chủ thể quản lý cần tránh tư tưởng nể nang, thành tích.

1.5.Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX.

Hoạt động GDĐĐ cho HV là quá trình, lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của 3 môi trường: gia đình, trung tâm, xã hội. Trong mối quan hệ đó trung tâm phải giữ vai trò chủ đạo.

1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.2. Yếu tố chủ quan

Tiểu kết chương 1

Thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”[22], toàn Đảng, toàn dân luôn coi trọng công tác giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN–GDTX là tổng hợp các cách thức tác động của Giám đốc Trung tâm GDNN–GDTX đến các lực lượng giáo dục để đạt được mục tiêu của hoạt động GDĐĐ. . Trong quá trình quản lý, Giám đốc Trung tâm cần đặc biệt quan tâm đến việc GDĐĐ cho học viên theo tiêu chuẩn đạo đức mới, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học viên học văn hóa tại các Trung tâm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 

Thừa kế các nội dung những tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức, kết hợp các khái niệm về đạo đức và quản lý cho thấy rằng hoạt động GDĐĐ cho học viên học văn hóa là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Cụ thể, Giám đốc TT quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN–GDTX là quản lý từ mục tiêu đến nội dung, hình thức và phương pháp, điều kiện và cơ sở vật chất, đến việc phối hợp thực hiện của các lực lượng giáo dục và kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ. Cũng xuất phát từ những yếu tố ảnh hưởng khách quan như tự giáo dục của bản thân các bạn học viên, giáo dục gia đình, những biểu hiện tiêu cực trong xã hội, các chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước…; yếu tố chủ quan: công tác quản lý hoạt động GDĐĐ, chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất thiết bị dạy học- giáo dục…

Từ những cơ sở lý luận cơ bản liên quan đó, tác giả có cơ sở để đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học viên. Chính vì vậy, ở chương 2 của luận văn tác giả sẽ tập trung làm rõ thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC VIÊN HỌC VĂN HÓA TẠI CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục tiêu, nội dung khảo sát

Để có cơ sở phân tích những ưu điểm, những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với những nội dung cụ thể sau:

– Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX tỉnh Vĩnh Long.

– Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX tỉnh Vĩnh Long.

– Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX tỉnh Vĩnh Long.

2.1.2 Phương pháp khảo sát thực trạng

Lấy phiếu thăm dò bằng bộ phiếu hỏi đối với Giám đốc trung, giáo viên, Bí thư đoàn thanh niên và học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Từ đó có cơ sở để định lượng nghiên cứu nhằm đánh giá định tính thực trạng về đạo đức của học viên học văn hóa; về hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên; việc quản lý giáo dục đạo đức cho học viên và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX.

2.1.3 Quy trình tổ chức khảo sát

Xây dựng ba loại mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dùng cho các nhóm đối tượng nghiên cứu đó là: Mẫu phiếu dùng cho học viên; mẫu phiếu dùng cho giáo viên chủ nhiệm và CBQL trung tâm; mẫu cho Bí Thư đoàn thanh niên

Ngoài việc quan sát các hoạt động giáo dục của GVCN, công tác quản lý hoạt động giáo dục của các CBQL, tác giả tiến hành điều tra bằng bộ phiếu thăm dò ý kiến khảo sát trên 04 nhóm đối tượng là CBQL, GVCN, Bí Thư đoàn thanh niên; học viên để tìm hiểu hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học học viên học văn hóa tại 08 Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Đối tượng điều tra: 200 học viên, 80 giáo viên và 16 CBQL và 8 Bí thư Đoàn thanh niên tại 8 Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2.1.4. Mẫu khảo sát

Để làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ học viên học văn hóa tại 8 Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này, tác giả khảo sát ý kiến của 16 CBQL, 80 GV, 8 Bí thư Đoàn thanh niên, 200 học viên

2.1.5. Cách xử lý số liệu khảo sát

Mức độ của các khía cạnh khảo sát được chấm điểm để làm cơ sở xây dựng công thức đánh giá:

– Sử dụng công thức tính điểm trung bình cộng để xử lý số liệu

Công thức tính điểm trung bình cộng như sau:

Gọi X là điểm trung bình cộng (TBC);

A là số phiếu (số người) trả lời Rất tốt/Tốt/ Rất ảnh hưởng?Rất cấp thiết/ Rất khả thi;

B là số phiếu (số người) trả lời Tốt/Khá/Ảnh hưởng/Cần thiết/Khả thi;

C là số phiếu (số người) trả lời Bình thường/Trung bình/Ít ảnh hưởng/ Ít cấp thiết/Ít khả thi;

D là số phiếu (số người) trả lời Chưa tốt/Yếu/Không ảnh hưởng/Không cấp thiết/ Không khả thi;

Và số điểm tương ứng là: A: 4 điểm; B: 3 điểm; C: 2 điểm; D: 1 điểm.

Ta có công thức sau:

X =

Trong công thức trên: Max = 4; Min = 1.

Định khoảng các tiêu chí là: = 0.75

Vậy điểm trung bình cộng tương ứng với 4 tiêu chí là:

+ Từ 1.0 đến cận 1.75 là D (mức độ D);

+ Từ 1.76 đến cận 2.50 là C (mức độ C);

+ Từ 2.51 đến cận 3.25 là B (mức độ B);

+Từ 3.26 đến 4.00 là A (mức độ A).

2.2. Vài nét khái quát đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Vĩnh Long

2.2.1. Tổng quan về kinh tế,văn hóa, xã hội

Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh Long với 109 xã, phường, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phường). Tổng diện tích tự nhiên 152.017,6 ha, đứng thứ 12/13 các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long (lớn hơn thành phố Cần Thơ).Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2013 là 1.040.500 người. Người Kinh chiếm khoảng 97,3%, các dân tộc khác chiếm 2,7% (người Khmer 21.820 người, chiếm gần 2,1%, người Hoa 4.879 người và các dân tộc khác 216 người).

Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,5%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.900 USD vào năm 2015 và đạt trên 4.000 USD vào năm 2020. Vĩnh Long vẫn tự hào là một vùng “đất học” với những giá trị về văn hoá của “văn minh miệt vườn” và nhất là có một bề dày truyền thống yêu nước và đấu tranh cách mạng, đặc biệt là trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.

Bên cạnh, tốc độ đô thị hóa nhanh, có sự chuyển dịch nhanh về cơ cấu ngành nghề dẫn đến tăng thu nhập và đại đa số người dân lao động có mức sống ngày càng tăng . Bên cạnh đó, tỷ lệ sinh tự nhiên không tăng, trung bình mỗi gia đình 1 đến 2 con, điều kiện đầu tư cho giáo dục của con cái tăng. Vì vậy, nhu cầu hưởng thụ của dân cao hơn nhưng khả năng rèn luyện, chịu đựng khó khăn và thái độ tích cực tham gia lao động giảm nhất là trong thanh thiếu niên, học viên.

Tệ nạn xã hội cũng gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sinh hoạt và học tập của học viên. Các tụ điểm và các hình thức vui chơi giải trí tăng nhất là sự bùng nổ của Internet đến mức không kiểm soát được ảnh hưởng đến suy nghĩ, lối sống của nhiều học viên, đó cũng là thách thức lớn cho hoạt động GDĐĐ học viên học văn hóa của các Trung tâm.

2.2.2. Khái quát về các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

a. Về quy mô

Các trung tâm GDNN-GDTX các huyện sau khi đổi tên có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định tại Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên.

b. Chất lượng giáo dục của học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

c. Về CBQL, GV

d. Về cơ sở vật chất

2.3. Thực trạng hoạt động GDĐĐ học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Thực trạng khảo sát về sự cần thiết của CBQL, giáo viên, Bí thư Đoàn thanh niên, học viên học văn hóa với hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX.

2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX.

2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.3.5. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX

2.3.6.Thực trạng điều kiện giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.3.7.Thực trạng về lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.3.8.Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.2.4 Thực trạng quản lý phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại Trung tâm GDNN-GDTX.

2.4.5.Thực trạng quản lý các điều kiện hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.4.6.Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.4.7.Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm GDNN-GDTX

2.5.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long..

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

2.6.1 Mặt mạnh

2.6.2 Hạn chế

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, chúng tôi đã thống kê và phân tích kết quả khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ học viên học học văn hóa và thực trạng công tác quản hoạt động GDĐĐ học viên học học văn hóa tại 08 Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Qua đó, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Nhìn chung CBQL của 08 Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có chú trọng xây dựng nội dung và quản lý nội dung GDĐĐ cho học viên học văn hóa. Hình thức giáo dục đạo đức tương đối phong phú, có quan tâm đến hình thức phối hợp với Đoàn thanh niên trong hoạt động giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên, nội dung hoạt động GDĐĐ học viên học học văn hóa chưa thực sự thể hiện như một chương trình hành động cụ thể, thiết thực.

Các Trung tâm mới chỉ quan tâm chú trọng đến yếu tố giáo dục từ trung tâm còn việc phối hợp các lực lượng cùng tham gia và chuẩn bị CSVC cho các hoạt động chưa thật sự được quan tâm. Sự phối hợp giữa các lực lượng chưa đồng bộ. Việc tổ chức chỉ đạo, quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên học văn hóa tại các trung tâm được thực hiện khá tốt. Vì vậy, hầu hết các thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên học văn hóa tại các trung tâm được đánh giá khá tốt ở hầu hết các đối tượng khảo sát.

Những ảnh hưởng trong: Quản lý GD của gia đình; Chất lượng đội ngũ tham gia hoạt động giáo dục đạo đức và yếu kém của lực lượng làm công tác GDĐĐ học viên cũng dẫn đến những hạn chế trong hình thành ý thức và hành vi đạo đức của học viên ; Việc cung cấp tri thức đạo đức viên trong các trung tâm còn thiếu hụt dẫn đến một số biểu hiện lệch lạc trong suy nghĩ và lối sống của học viên.

Ít được bồi dưỡng tập huấn kỹ năng quản lý và kỹ năng GDĐĐ học viên trong CBQL & GV dẫn đến hiệu quả về rèn luyện hành vi cho học viên không cao, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong hành vi đạo đức của học viên.

Để khắc phục vấn đề này, đòi hỏi cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi nghiên cứu tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học viên làm giảm hẳn tình trạng học viên yếu kém về đạo đức.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC VIÊN HỌC VĂN HÓA TẠI CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn:

3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo học sinh học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự thực hiện kế hoạch GDĐĐ học viên học văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long một cách chặt chẽ và khoa học.

3.2.3.Biện pháp 3: Đổi mới hình thức GDĐĐ cho học viên học văn hóa theo hướng lồng ghép các môn học và các hoạt động ngoại khóa

3.2.4. Biện pháp 4: Kết hợp giữa trung tâm, gia đình và xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long..

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

3.2.7. Biện pháp 7: Đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hiện chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý; thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Ứng xử có văn hóa” cho học viên học văn hóa tại các trung tâm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp đề xuất trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức thể hiện quá trình quản lý khoa học đúng quy trình từ việc xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện, mối liên hệ giữa các lực lượng, cũng như các điều kiện về cơ sở vật chất có mối liên hệ qua lại khắng khít với nhau trong quá trình triển khai các biện pháp, nhờ đó mà hoạt động quản lý giáo dục đạo đức đem lại hiệu quả thiết thực và có chất lượng. Vì mỗi biện pháp chỉ tác động vào một khâu, một giai đoạn nào đó của quá trình quản lý nên trong quá trình thực hiện cần sáng tạo, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Mỗi biện pháp quản lý đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với hoạt động quản lý giáo dục đạo đức, song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, làm tiền đề thực hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống, biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao hoạt động quản lý giáo dục đạo đức trong trung tâm.

Mỗi biện pháp đều có những vị trí và vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN–GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Đồng thời, mỗi giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học viên phải được thực hiện trong những điều kiện nhất định.

Khi giải quyết nhiệm vụ quản lý giáo dục đạo đức cho học viên, phải vận dụng phối hợp nhiều giải pháp, phải tùy theo công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện, cụ thể mà lựa chọn và kết hợp các giải pháp thích hợp bởi vì các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học viên luôn có mối quan hệ chặt chẽ.

Do đó, cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp để có hiệu quả.

3.4 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Khái quát quá trình khảo nghiệm

a. Mục đích khảo nghiệm

b. Đối tượng khảo sát

c. Phương pháp khảo nghiệm

3.4.2 .Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết, khả thi của các biện pháp

Tóm lại, các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long mà đề tài đưa ra bước đầu được đánh giá là cấp thiết và có tính khả thi cao. Nếu thực hiện đồng bộ và có chất lượng một số giải pháp thì chất lượng giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa ở các tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sẽ được nâng cao.

Tiểu kết chương 3

Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học viên, trước tiên cần bắt đầu từ việc cải thiện chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học viên. Trên cơ sở phân tích các mặt thực trạng của đạo đức, giáo dục đạo đức cho học viên và quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa ở các tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, bảy biện pháp cơ bản được đề xuất bao gồm:

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự thực hiện kế hoạch GDĐĐ học viên học văn hóa một cách chặt chẽ và khoa học

Đổi mới hình thức GDĐĐ cho học viên học văn hóa theo hướng lồng ghép các môn học và các hoạt động ngoại khóa .

Kết hợp giữa trung tâm, gia đình và xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN–GDTX.

Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trung tâm GDNN-GDTX.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa.

Đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hiện chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý; thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Ứng xử có văn hóa” cho học viên học văn hóa tại các trung tâm.

Các biện pháp đưa ra được đánh giá là thực sự cấp thiết và có mức độ khả thi cao, bao gồm các biện pháp từ nhận thức đến hành động. Các biện pháp tác động vào tất cả các đối tượng liên quan: Từ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến gia đình và các lực lượng xã hội tại địa phương.

Việc thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời các giải pháp có thể góp phần thay đổi đáng kể hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX theo hướng tích cực, hiệu quả. Từ đó, tác động trực tiếp đến việc ngăn ngừa, giải quyết tình trạng gia tăng ngày càng phức tạp của các hành vi lệch chuẩn trong học viên học văn hóa ở các tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình đào tạo ở các các Trung tâm GDNN-GDTX. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi có sự quan tâm của Ban Giám Đốc trung tâm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những nguy cơ của việc phai nhạt các giá trị đạo đức trong thế hệ trẻ, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các Trung tâm GDNN-GDTX là việc làm cấp thiết.

Quá trình quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa Trung tâm GDNN-GDTX để đáp ứng mục tiêu giáo dục đã xác định phải thực hiện đầy đủ các chức năng của nhà quản lí từ khâu xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, lựa phương pháp, sử dụng hình thức, phối hợpncủa quá trình giáo dục nhằm điều chỉnh đạt tới mục tiêu của quá trình giáo dục đạo đức cho học viên.

Việc khảo nghiệm và nghiên cứu thực tiễn cho thấy, quản lý giáo dục cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay chưa được thực hiện theo một định hướng như một quá trình giáo dục trọn vẹn, chưa được tổ chức một cách khoa học. Trong các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên mới chỉ được kết hợp phần nào trong các hoạt động dạy học, giáo dục mà chưa được tổ chức theo chương trình cụ thể. Việc hình thành định hướng giáo dục đạo đức cho học viên còn thiếu đi tính vững chắc, dễ bị dao động, ảnh hưởng bởi sự tác động của các yếu tố bên ngoài.

Luận văn đã đề xuất ra các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học viên và cũng thể hiện kết quả khảo nghiệm về tính khả thi và tính cần thiết được áp dụng trong trường các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Từ đó, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, các lực lượng giáo dục tham gia quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có thể tham khảo áp dụng vào thực tiễn trung tâm của mình 7 biện pháp: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”; “Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự thực hiện kế hoạch GDĐĐ học viên học văn hóa một cách chặt chẽ và khoa học”; “Đổi mới hình thức GDĐĐ cho học viên học văn hóa theo hướng lồng ghép các môn học và các hoạt động ngoại khóa”; “Kết hợp giữa trung tâm, gia đình và xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa tại các Trung tâm GDNN–GDTX.”; “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trung tâm GDNN-GDTX”; “Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên học văn hóa.”; “Đẩy mạnh phong trào thi đua, thực hiện chế độ khen thưởng, trách phạt hợp lý; thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Ứng xử có văn hóa” cho học viên học văn hóa tại các trung tâm.”

2.Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long

2.2. Đối với Giám đốc các Trung tâm GDNN–GDTX

2.3. Đối với Giáo viên, cán bộ đoàn, hội tại các Trung tâm GDNN–GDTX.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\LUAN VAN 1\NGUYEN THI THANH THAO

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *