Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

1. Lý do chọn đề tài

Phát triển giáo dục là yếu tố nền tảng, yếu tố theo chốt là động lực để để phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Và ngược lại, sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, của kinh tế xã hội cũng tác động ngược lại để phát triển giáo dục. Đây là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức đối với nhiều quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

Trong cơ cấu giáo dục tiểu học, Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn nòng cốt. Bên cạnh môn Toán như một môn khoa học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng phát triển tư duy logic cho các em thì thì phân môn Tiếng Việt giúp các em hình thành và phát triển ngôn ngữ là công cụ của lời nói và tư duy. Giúp các em học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng cảm xúc của mình một cách chính xác.

Đak Đoa là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Gia Lai – một tỉnh miền núi Tây Nguyên Việt Nam. Toàn huyện có gần 104 nghìn người trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 56% tổng số dân, chủ yếu là đồng bào Bahnar và Jrai. Tính đến năm 2022 toàn huyện có 22 trường tiểu học nằm rải rác trong số 156 thôn, làng. Trong những năm qua được sự quan tâm các cấp chính quyền, ngành giáo dục địa phương đã gặt hái được nhiều kết quả tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập đặc biệt trong vấn đề quản lý dạy học môn Tiếng Việt.

Do vậy, vấn đề “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai” được chọn làm đề tài nghiên cứu. Nhằm góp phần thực hiện tốt hơn nữa công tác phát triển giáo dục theo định hướng chương trình phổ thông 2018, phát triển giáo dục miền núi đặc biệt. Góp phần phát triển kinh tế địa phương.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm nâng cao năng lực tiếng Việt cho các em học sinh tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Do đó, nếu xây dựng được khung lý luận và đánh giá chính xác đúng hiện trạng thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh có tính cấp thiết và khả thi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu đề tài

6.1. Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

6.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại 4 trường: tiểu học Số 1, tiểu học số 2, tiểu học số 3, và trường THDL Trương Vĩnh Ký, huyện Đak Đoa, tỉnh Gia lai.

6.3. Đối tượng khảo sát: Đề tài khảo sát cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh tại 5 trường huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

6.4. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2021- 2022 và 2022 – 2023

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đề tài sử dụng các phương pháp nhằm phân tích, tổng hợp các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước trong quản lý giáo dục, đặc biệt quản lý việc dạy học với đối tượng là học sinh tiểu học. Đồng thời nghiên cứu trên sách, báo chí, và các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
  • Phương pháp phỏng vấn
  • Phương pháp quan sát
  • Phương pháp chuyên gia.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu

  • Xử lý số liệu bằng thống kê toán học
  • Phương pháp khảo nghiệm

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm ba chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

– Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai.

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG HỌC TIỂU HỌC

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Các nghiên cứu nước ngoài

Các nghiên cứu trong nước

Các khái niệm chính của đề tài

Quản lý

Có nhiều cách diễn đạt khác nhau song có thể nói rằng: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích.

Quản lý hoạt động dạy học

Quản lý HĐDH là những tác động của chủ thể quản lý vào HĐDH được tiến hành bởi GV,HS và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.

Chủ thể quản lý HĐDH: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, TTCM

Đối tượng QL: Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS

Hoạt động dạy học môn tiếng Việt

– Tiếng Việt là môn học nền tảng của bậc tiểu học, rèn luyện khả năng ngôn ngữ cho học sinh, qua đó cung cấp kiến thức về văn hoá- xã hội, khoa học- kỹ thuật; đồng thời giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Môn Tiếng Việt được chia thành nhiều phân môn hẹp: Tập đọc; Chính tả; Từ ngữ- ngữ pháp; Tập làm văn; Kể chuyện. Do đó, dạy học môn tiếng Việt là một hoạt động tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều bộ môn khác nhau, là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các phẩm chất cá nhân người học.

  • Các thành tố trong hoạt động dạy học môn tiếng Việt

Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, dạy và học.

Khái niệm khoa học: là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh của học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá trình dạy học.

Hoạt động dạy: là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình tự học của học sinh để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học.

Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên.

Tóm lại, dạy học là một quá trình, trong đó dưới sự chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức… Các nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra, đánh giá.

Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có môi trường sư phạm thuận lợi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô là môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô là môi trường KT-XH phát triển và môi trường công nghệ tiên tiến. Điều đó cho thấy, hoạt động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, đa dạng và phong phú. Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt

  1. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên

Quản lý việc dạy của giáo viên bao gồm: quản lý mục tiêu chương trình, nội dung dạy hoạt động dạy học môn tiếng Việt và quản lý học, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ hoạt động dạy học môn tiêng Việt theo định mức dạy học.

  1. Quản lý việc học tập của học sinh.

Quản lý hoạt động học của học sinh nhằm hướng đến phát triển năng lực học sinh. Quản lý việc học tập của học sinh bao gồm:

  • Quản lý động cơ học tập của học sinh.
  • Quản lý phương pháp học tập của học sinh.
  • Quản lý nề nếp, thái độ học tập.
  • Quản lý hoạt động học trên lớp.
  • Quản lý việc tự học của học sinh.

Quá trình quản lý các hoạt động này của học sinh sẽ giúp người dạy để nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học

Môn Tiếng Việt và những yêu cầu đổi mới trong hoạt động dạy học

Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

Hoạt động dạy môn tiếng Việt của giáo viên

Hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh

Môi trường dạy học môn Tiếng Việt

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở trường Tiểu học

Quản lý hoạt động dạy môn tiếng Việt của giáo viên

  1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông
  2. Quản lý việc thực hiện chương trình
  3. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn tiếng Việt
  4. Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
  5. Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
  6. Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Quản lý hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh

  1. Quản lý việc xây dựng động cơ học tập đúng đắn của học sinh:
  2. Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực của học sinh
  3. Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học sinh
  4. Quản lý hoạt động học của học sinh trên lớp
  5. Quản lý việc tự học của học sinh

Quản lý môi trường dạy học môn Tiếng Việt

  1. Quản lý môi trường vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Việt
  2. Quản lý môi trường tinh thần hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học

Năng lực dạy học của giáo viên

Đặc thù văn hóa vùng miền

Cơ chế phối hợp nhà trường – gia đình – xã hội

Đời sống kinh tế của gia đình học sinh

Tiểu kết Chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐAK ĐOA TỈNH GIA LAI

Khái quát về quá trình khảo sát

Mục đích

Đề tài khảo sát thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai nhằm tìm ra những điểm khác biệt, hạn chế làm cơ sở thực tiễn đề xuất hệ thống biện pháp quản lý dạy học bộ môn Tiếng Việt ở trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

Nội dung khảo sát

Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Việt ở tiểu học đã được trình bày ở chương 1, để thấy được thực trạng của vấn đề nghiên cứu, đề tài đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy học tiếng Việt ở tiểu học. Việc học tiếng Việt, quản lý dạy học tiếng Việt cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dạy học tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

Mẫu khảo sát

  • Bảng hỏi
  • Phỏng vấn
  • Dự giờ

Quy trình khảo sát

Để tiến hành khảo sát, nhiều phương pháp được áp dụng như sử dụng phiếu khảo sát để lấy ý kiến của đối tượng khảo sát về vấn đề đã được xác định; thực hiện phỏng vấn các đối tượng để bổ sung, làm rõ một số chi tiết liên quan đến nội dung khảo sát; quan sát thực tế để tìm thêm thông tin, bằng chứng cần thiết giúp cho việc đánh giá kết quả được khách quan và chính xác hơn.

Phương pháp nghiên cứu và cách xử lý số liệu

  1. Sử dụng bảng hỏi CBQL, giáo viên
  2. Quan sát, dự giờ, phỏng vấn và đàm thoại
  3. Xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê.

Đặc điểm chung về địa lý, kinh tế – xã hội huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Đặc điểm chung về địa lý, kinh tế – xã hội huyện Đak Đoa

Thực trạng giáo dục và giáo dục tiểu học huyện Đak Đoa

2.2.2.1. Khái quát chung về tình hình giáo dục huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

2.2.2.2. Khái quát về tình hình giáo dục cấp Tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

Thực trạng về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Thực trạng về nhận thức về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Kết quả đánh giá của CBQL, giáo viên cho thấy phần lớn cho rằng hoạt động dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học hiện nay là quan trọng (56.03%), gần một nửa nhấn mạnh rất quan trọng (43.10%). Chỉ số rất ít (0.86%) cho rằng ít quan trọng và không có ai cho rằng không quan trọng. Điều này cho thấy sự nhận thức của của CBQL, giáo viên được khảo sát tại vùng huyện Đak Đoa về tầm quan trọng của việc dạy học môn tiếng Việt ở các trường tiểu học hiện nay đặc biệt được chú trọng. Điều này sẽ trở thành động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển và thay đổi trong hoạt động dạy học môn tiếng Việt tại địa phương.

Thực trạng hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt của giáo viên tại các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

  1. Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung dạy

Các kết quả điều tra Bảng 2.4 cho thấy: Hầu hết các nhà quản lý cho rằng giáo viên cần hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường phù hợp với lứa tuổi lên đầu và làm liên tục.

Với những mục tiêu còn lại, kết quả thực hiện đem lại chưa tương xứng với mức độ thực hiện, điều này được lý giải bởi trình độ không đồng đều của các giáo viên.

Các kết quả điều tra bảng 2.5 cho thấy: Hầu hết CBQL cho rằng giáo viên nên thường xuyên thực hiện dạy học cho học sinh nhằm hình thành nên kỹ năng viết chính tả bao gồm viết đúng chính tả và viết đúng tốc độ.

  1. Đánh giá thực trạng về phương pháp hoạt động dạy

Qua bảng 2.6 đánh giá của CBQL, giáo viên về kết quả thực hiện phương pháp dạy học môn tiếng Việt có thể nhìn thấy được các phương pháp ít được áp dụng một cách linh hoạt, thường xuyên vào trong quá trình dạy học.

Qua kết quả bảng 2.7 cho thấy: Hầu hết CBQL cho rằng giáo viên thường xuyên thực hiện dạy học theo lớp với 100% mức độ thực hiện ở thường xuyên và thỉnh thoảng.

  1. Thực trạng về đánh giá dạy học

Qua kết quả bảng 2.8 cho thấy: Nhìn chung, việc đánh giá dạy học môn tiếng Việt thường xuyên được thực hiện và đạt kết quả cao. Điều này thể hiện ở việc nhiều hình thức được các CBQL và giáo viên ưa thích như quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của học sinh.

Khảo sát về Thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh môn tiếng Việt ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai. Qua bảng 2.9 cho thấy: Kỹ năng đọc – hiểu được thường xuyên đánh giá và cho ra kết quả tốt.

  1. Thực trạng về HĐ học môn tiếng Việt

Khảo sát thực trạng về đánh giá thực trạng về hoạt động học môn tiếng Việt ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai kết quả Bảng 2.10 cho thấy Về đánh giá hoạt động học môn tiếng Việt, kết quả cho thấy mức độ đánh giá nằm ở mức trung bình khá ở cả 4 tiêu chí. Đặc biệt, hoạt động tự học môn tiếng Việt của học sinh tiểu học chưa được đánh giá cao.

Thực trạng môi trường dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Việc đánh giá thực trạng môi trường dạy học tiếng Việt ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai được thực hiện bằng phiếu khảo sát 15 đối tượng là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học và 102 giáo viên. các thành viên rải rác trên địa bàn các huyện Đak Đoa và chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo, kết quả bảng 2.11 cho thấy: Môi trường vật chất (CSVC, TTBDH…) phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Việt được đánh giá ở mức trung bình khá.

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Đăk Đoa tỉnh Gia Lai

Thực trạng về quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Việt tại huyện Đak Đoa

Bảng 2.12. Kết quả thực trạng về quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Việt Cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên (N = 117)

TTNội dungNgười thực hiệnMức độ đánh giá
TKHTBY
1Quản lý việc thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thôngCBQL0

(0%)

11

(73.7%)

4

(26.7%)

0

(0%)

GV4

(3.9%)

44

(43.1%)

48

(47.1%)

6

(5.9%)

2Quản lý việc thực hiện chương trìnhCBQL0

(0%)

8

(53.3%)

5

(33.3%)

2

(13.3%)

GV4

(3.9%)

44

(43.1%)

48

(47.1%)

6

(5.9%)

3Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học môn tiếng ViệtCBQL1

(6.7%)

11

(73.3%)

3

(20%)

0

(0%)

GV7

(6.9%)

43

(42.2%)

47

(46.1%)

5

(4.9%)

4Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viênCBQL0

(0%)

7

(50%)

7

(50%)

0

(0%)

GV2

(2%)

37

(37.4%)

52

(50%)

9

(8.8%)

5Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tậpCBQL0

(0%)

10

(66.7%)

5

(33.3%)

0

(0%)

GV9

(8.8%)

48

(47.1%)

36

(35.3%)

9

(8.8%)

6Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinhCBQL1

(6.7%)

9

(60%)

4

(26.7%)

1

(6.7%)

GV9

(8.9%)

56

(55.4%)

31

(30.7%)

5

(4.9%)

Kết quả cho thấy như sau: Mục tiêu đổi mới mạnh mẽ nền giáo dục theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin. Các hình thức quản lý hoạt động khác như quản lý thực hiện chương trình, quản lý đổi mới phương pháp luận, hình thức tổ chức dạy học tiếng Việt, quản lý soạn bài và lên lớp của giáo viên, quản lý việc tổ chức hướng dẫn học sinh của giáo viên, quản lý việc kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên. Kết quả học tập cũng được đánh giá ở mức trung bình khá.

Thực trạng quản lý hoạt động học tiếng Việt của học sinh huyện Đak Đoa

Bảng 2.13. Kết quả thực trạng quản lý hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh huyện Đak Đoa cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên (N = 117)

TTNội DungNgười thực hiệnMức độ đánh giá
TKHTBY
1Quản lý việc xây dựng động cơ học tập đúng đắn của học sinhCBQL0

(0%)

10

(66.7%)

5

(33.3%)

0

(0%)

GV4

(3.9%)

57

(55.9%)

36

(35.5%)

4

(4.9%)

2Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực của học sinhCBQL0

(0%)

8

(53.3%)

7

(46.7%)

0

(0%)

GV9

(9%)

46

(46%)

38

(38%)

7

(7%)

3Quản lý nền nếp, thái độ học tập của học sinhCBQL0

(0%)

6

(46.2%)

6

(46.2%)

1

(7.7%)

GV4

(4%)

49

(49%)

42

(42%)

5

(5%)

Kết quả thu được như sau: Việc quản lý hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh huyện Đak Đoa được đánh giá ở mức trung bình khá.

Thực trạng quản lý môi trường dạy học môn Tiếng Việt tại huyện Đak Đoa

Bảng 2.14. Kết quả thực trạng quản lý môi trường dạy học Cán bộ quản lý, chuyên viên, giáo viên (N = 117)

TTNội DungNgười thực hiệnMức độ đánh giá
TKHTBY
1Quản lý môi trường vật chất (CSVC, TTBDH…) phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng ViệtCBQL3

(20%)

11

(73.3)

1

(6.7%)

0

(0%)

GV5

(5%)

54

(53.5%)

35

(34.7%)

7

(6.9%)

2Quản lý môi trường tinh thần (Tâm lý, đối thoại…) hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tiếng ViệtCBQL4

(26.7%)

10

(66.7%)

1

(6.7%)

0

(0%)

GV5

(4.9%)

44

(43.1%)

46

(46%)

5

(4.9%)

Qua khảo sát thu được: Quản lý môi trường vật chất (CSVC, TTBDH…) phục vụ hoạt động dạy học môn tiếng Việt được đánh giá ở mức trung bình khá với 73.3% CBQL và 6.7% giáo viên cho là mức khá. 53.5% CBQL và 34.7% giáo viên đánh giá ở mức trung bình. Quản lý môi trường tinh thần (Tâm lý, đối thoại…) hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt được đánh giá cao hơn ở mức khá tốt với 66.7% CBQL và 43.1% giáo viên cho là mức khá. 26.7% CBQL và 4.9% giáo viên đánh giá ở mức tốt

Đánh giá chung công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Điểm mạnh

Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt: Các nội dung quản lý được Sở GD & ĐT chỉ đạo và các trường thực hiện khá nghiêm túc, có nhiều nội dung được thực hiện khá tốt.

Quản lý hoạt động học Tiếng Việt: Các nội dung quản lý được chỉ đạo và thực hiện phù hợp với yêu cầu. Việc giáo dục tư tưởng, động cơ và thái độ học tiếng Việt cho học sinh được thực hiện khá tốt.

Công tác quản lý môi trường học tập tiếng Việt: từng bước được hoàn thiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng học tập hỗ trợ dạy học tiếng Việt được đầu tư. Cả về mặt tinh thần như đối thoại, trò chuyện tâm lý với học sinh cũng được chú ý hơn.

Điểm yếu

Trước hết, đó là vấn đề năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý và năng lực dạy tiếng Việt cho học sinh ở các trường tiểu học còn hạn chế.

Thứ hai, chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh cũng như xây dựng cơ sở vật chất trong nhà trường.

Thứ ba, giáo dục môi trường, cơ sở vật chất trường, lớp, thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu so với quy định, điều kiện học tập còn nhiều khó khăn, bất cập.

Nguyên nhân

Về quản lý. Việc xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học tiếng Việt còn mang tính hình thức, chưa đi sâu tìm hiểu sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề liên quan, tính cập nhật thông tin xã hội chưa cao. Việc quản lý còn dựa trên kinh nghiệm bản thân, có phần chủ quan và phiến diện.

Về giáo viên. Nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn trên chuẩn, nhưng kiến ​​thức chuyên môn còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Về kỹ năng giảng dạy, một số giáo viên còn nghi ngại hiệu quả của phương pháp giảng dạy hiện đại; Giáo viên ngại đổi mới, chưa chủ động trong cách soạn bài, cách thiết kế bài và tổ chức bài dạy.

Về cha mẹ. Nhiều bậc cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm đến công tác giáo dục, chưa có nhận thức đúng đắn trong nghĩa vụ bảo đảm quyền học tập của con em mình.

Về môi trường. Vẫn còn tồn tại những bất cập như cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập. Mặt tinh thần còn chưa được chú ý cao.

Tiểu kết Chương 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN ĐAK ĐOA TỈNH GIA LAI

Các nguyên tắc để đề xuất các biện pháp

Đảm bảo tính khoa học

Đảm bảo tính khả thi

Đảm bảo mục tiêu đổi mới giáo dục

Đảm bảo tính thừa kế và phát triển

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

Nâng cao nhận thức về hoạt động dạy tiếng Việt cho giáo viên tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

a. Mục tiêu

Các thầy cô giáo đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của tiếng Việt trong chương trình giáo dục tiểu học. Giáo viên cần nắm chắc kiến ​​thức, kỹ năng, nội dung, khung chương trình môn Tiếng Việt trong chương trình phổ thông mới.

b. Nội dung của các biện pháp

Giáo viên phải hiểu rõ tầm quan trọng của tiếng Việt ở cấp tiểu học đối với việc hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống cần thiết cho trẻ. Nội dung của kỹ năng sống được thể hiện trong tất cả các nội dung của môn học.

Tiếng Việt không chỉ là “công cụ của tư duy” mà còn là bước đệm để hình thành nhân cách của trẻ.

Giáo viên các trường chú trọng đổi mới công tác dạy học, trọng tâm là dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Việt được quy định theo khung Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.

Chú trọng dạy âm vần luật chính tả, phát âm chuẩn cho học sinh ngay từ đầu năm lớp 1. Tăng thời gian dạy phần đọc trong môn Tiếng Việt; sử dụng tranh ảnh, ứng dụng công nghệ thông tin khi giảng từ khó, mở rộng vốn từ cho học sinh kết hợp viết chính tả.

c. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu nhà trường phải có sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và chỉ đạo triển khai quan điểm sư phạm tương tác vào giáo án của giáo viên nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học Tiếng Việt cho giáo viên. Ban giám hiệu nhà trường phải tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ chức, xây dựng kế hoạch dạy học, động viên giáo viên nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học Tiếng Việt.

Bồi dưỡng năng lực dạy môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

a. Mục tiêu

Giáo viên tiểu học được bồi dưỡng Bài giảng bao quát cả 9 chuyên đề của cấp tiểu học. Chương trình tạo cơ sở cho cả nước, phương tiện bổ sung để bổ sung cho việc thực hiện ở địa phương mình.

b. Nội dung biện pháp

• Đào tạo, nâng cao năng lực và sắp xếp đội ngũ.

• Quản lý việc áp dụng chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

• Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên

• Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, phối hợp các lực lượng giáo dục

c. Điều kiện để thực hiện biện pháp

– Sở Giáo dục và Đào tạo có quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, kế thừa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Có kế hoạch, nội dung, chương trình để thực hiện.

– Nâng cao nhận thức của các cấp quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên.

– Bản thân mỗi cán bộ quản lý, giáo viên phải có tinh thần khắc phục khó khăn, vừa đảm bảo hoàn thành công việc của nhà trường, vừa tích cực phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực công tác.

– Gắn đào tạo, bồi dưỡng với việc làm và đãi ngộ; thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác này, nhất là các chính sách ưu tiên phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Chỉ đạo đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

a. Mục tiêu

Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trong tinh thần cải tiến những mặt hạn chế của việc dạy học môn tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực nhắm tới mục đích tạo điều kiện cho giáo viên thảo luận, đánh giá, thống nhất định hướng nội dung và phương pháp giảng dạy và dựa trên tinh thần giáo viên quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, địa phương về giáo dục.

b. Nội dung biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo CBQL trường tiến hành nghiên cứu để đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn. Ngoài ra, cũng cần phát huy vai trò của các tổ trưởng chuyên môn, những người có vai trò quan trọng trong hoạt động chuyên môn.

Giáo viên cũng cần có thái độ tích cực tham gia, có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng, tự viết kinh nghiệm để các bạn khác học hỏi lẫn nhau về nghiệp vụ, trau dồi kiến thức sư phạm.

c. Cách thức thực hiện

– Nhiệm vụ của hiệu trưởng

Chú trọng đến việc khuyến khích áp dụng phương pháp thực hành trải nghiệm để nâng cao năng lực học sinh lên trình độ ứng dụng và phân tích trong kỹ năng môn tiếng Việt.

Nêu và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học như điều chỉnh chương trình nội dung cho phù hợp (phần-chương). Cần chú ý khắc phục những khó khăn trong việc dạy kỹ năng thực hành văn bản nói và viết tiếng Việt tại trường.

Hiệu trưởng có thể tổ chức tọa đàm họp hội đồng sư phạm để trao đổi kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng mô hình lớp đạt chất lượng tốt nhiều năm liên tục.

Hiệu trưởng cần chỉ đạo, giám sát thường xuyên các hoạt động soạn bài, chấm điểm, sửa lỗi, đánh giá giáo viên, kiểm tra chất lượng dạy học và tính phù hợp của chương trình.

– Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chuyên môn

Nhóm trưởng cần có kế hoạch hoạt động tổ chức cho giáo viên trong nhóm thảo luận, xây dựng kế hoạch nhóm, cá nhân trên cơ sở thống nhất chương trình giảng dạy, mục đích, yêu cầu của từng chương, từng bài cụ thể theo khối lớp.

Cần khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng ký thực hiện các buổi tập huấn, giáo viên dạy giỏi có kinh nghiệm dạy kỹ năng tạo đoạn văn minh họa để các giáo viên khác học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

Cần tổ chức thảo luận trước hội đồng sư phạm hoặc tổ chuyên môn về chuyên đề phân tích tình hình thực tế của nhà trường, kết quả thực hiện của những giáo viên có kinh nghiệm và năng lực. Kết quả thu thập được sẽ được thảo luận, chỉnh sửa và trình hiệu trưởng kết luận về đề tài và phổ biến trong toàn trường.

Đầu tư cơ sở vật chất và những điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

a. Mục tiêu

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của trò chơi và điều kiện dạy tiếng Việt cho giáo viên là một phương tiện nhận thức và trở thành một bộ phận của phương pháp dạy học, đặc biệt là sử dụng công nghệ thông tin và kế hoạch chiến lược của nhà trường.

b. Nội dung biện pháp

Chất lượng cơ sở vật chất cũng như thiết bị dạy học là một trong những thành phần cấu trúc của quá trình dạy học và là điều kiện rất quan trọng để thay đổi nội dung, chương trình và phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng. giáo dục giáo dục. Fptshop.com.vn tổ chức các hoạt động dạy học một cách khoa học và có kiểm soát sẽ giúp tổ chức dạy học linh hoạt hơn và khơi dậy hứng thú của học sinh..

c. Cách thực hiện

Cần đầu tư phòng học bộ môn tiếng Việt theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT. Thư viện hiện tại của trường cần được mở rộng, cụ thể tăng cường số lượng sách báo, các phương tiện học tập. Cần bổ sung các tài liệu mới, cập nhật những thông tin khoa học liên tục để cung cấp phương tiện thông tin đa dạng, giúp giáo viên bổ sung kiến thức mới trong công tác giảng dạy.

Hiệu trưởng cần chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết bị học tập trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh.

d. Điều kiện thực hiện

Các cấp quản lý cần quan tâm đến chất lượng giáo dục, kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học. Giáo viên cần tham gia với tổ trưởng chuyên môn, ban giám hiệu nhà trường về các thiết bị dạy học cần thiết để phục vụ công tác giảng dạy.

Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Tổ chức khảo nghiệm

Mục đích khảo nghiệm

Mục đích của thử nghiệm là xác nhận tính đúng đắn của các biện pháp trong thực tế. Hình thức thực hiện là triển khai đồng thời các biện pháp quản lý mà luận án đã đề cập đến cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường.

Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia lai

Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực dạy môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

Biện pháp 4: Đầu tư cơ sở vật chất và những điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.

Phương pháp khảo nghiệm

    • Khảo nghiệm qua phiếu điều tra/bảng hỏi (xem phụ lục) Tổng số phiếu thăm dò, lấy ý kiến là: 26 phiếu

Số phiếu thu: 26 phiếu

    • Thang đánh giá từ cao đến thấp, tùy theo từng tiêu chí mà có các mức độ được quy định như sau:

+ Rất cấp thiết (RCT) – Cấp thiết (CT) – Ít cấp thiết (ICT) – Không cấp thiết (KCT)

+ Rất khả thi (RKT) – Khả thi (KT) – Ít khả thi (IKT) – Không khả thi (KKT)

    • Đánh giá: dựa trên cách quy điểm của thống kê toán trong nghiên cứu khoa học để đánh giá kết quả nghiên cứu.

Đối tượng khảo nghiệm

Khảo nghiệm 117 CBQL, giáo viên, chuyên viên (15 CBQL và chuyên viên, 102 giáo viên) rải rác tại các vùmg huyện Đak Đoa.

Kết quả khảo nghiệm

Tính cấp thiết của các biện pháp

Khảo sát tính cấp thiết thu được kết quả sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp

TTBiện phápMức độ đánh giáTBThứ

bậc

RCTCTICTKCT
1Nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia lai694800RCT3.591
2Bồi dưỡng năng lực dạy môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai387360CT3.273
3Chỉ đạo đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai466551CT3.352
4Đầu tư cơ sở vật chất và những điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai397431CT3.352

Nhận xét: Các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết. Trong 4 biện pháp được đề xuất thì các biện pháp 1; 3; 4 được đánh giá cao với ĐTB lần lượt là 3.59, 3.35, 3.35, được xếp thứ bậc 1;2;2. Trong khi đó, biện pháp 4 được đánh giá thấp nhất 3.27, ở mức độ xếp hạng đứng thứ 4, các biện pháp còn lại tương đối cao.

Tính khả thi của các biện pháp

Khảo sát tính khả thi thu được kết quả sau:

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

TTBiện phápMức độ đánh giá thực hiệnTBThứ bậc
RKTKTIKTKKT
1Nâng cao nhận thức về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia lai2673180KT3.073
2Bồi dưỡng năng lực dạy môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai3854241KT3.102
3Chỉ đạo đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai3168171KT3.102
4Đầu tư cơ sở vật chất và những điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai91220KT3.141

Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy:

Các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động dạy học tiếng Việt cho giáo viên trường tiểu học huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai do tác giả đề xuất được đa số cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá là có hiệu quả. kỳ thi cao.

Tiểu kết Chương 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác quản lý dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học này mặc dù đã được cấp phép từ cấp quản lý. Sở Giáo dục và Đào tạo đến các trường học, các thầy cô giáo quan tâm, hưởng ứng và thực hiện đạt hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ, nhiều hạn chế cần thiết phải khắc phục kịp thời.

Nguyên nhân của một số hạn chế trong công tác quản lý dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số là do chức năng quản lý hiệu quả của các trường chưa cao; các biện pháp quản lý có lúc chưa đồng bộ, chưa thường xuyên, chưa sâu sát; tân giám đốc phương pháp học cho phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số, hiệu quả thấp.

Sau khi nghiên cứu đề tài và tìm hiểu tình hình thực hiện công tác quản lý dạy học tiếng Việt ở trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, đề tài đề xuất 5 biện pháp quản lý của Phòng GD & ĐT huyện Bảo Yên nhằm nâng cao hiệu chất lượng cuộc sống. chất lượng và hiệu quả dạy học tiếng Việt ở tiểu học.

Các biện pháp đề xuất đã được tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến của CBQL và giáo viên. Kết quả là đa số các đối tượng thăm dò đều ủng hộ, tán thành các biện pháp trên. Kết quả nghiên cứu của luận văn do đó cũng đã góp phần hoàn thiện cơ chế thực thi hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia lai.

  1. Khuyến nghị
    1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
    2. Ủy ban nhân dân huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
    3. Các trường tiểu học huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\HOANG THI CAY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *