Quản lý HĐTH của sinh viên trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ

Quản lý HĐTH của sinh viên trường ĐHNN - ĐHĐN theo học chế tín chỉ

Quản lý HĐTH của sinh viên trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ

1. Lý do chọn đề tài

Nhân loại đang bước vào thế kỷ 21 với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ. Kinh tế tri thức đang ngày càng mở rộng, quá trình toàn cầu hoá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, từng cộng đồng, từng gia đình và cá nhân.

Nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá để trở thành một nước công nghiệp, văn minh hiện đại và hội nhập quốc tế. Điều đó đặt ra cho ngành GD- ĐT nhiệm vụ “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục 2005).

Ngày 15 tháng 8 năm 2007 Bộ GD-ĐT có Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ban hành “Quy chế đào tạo ĐH và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Bản chất của học chế tín chỉ là lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên, trong đó tự học là yếu tố quyết định kết quả học tập. Người học, nếu có kỹ năng và kế hoạch tự học tốt, thì không những rút ngắn được thời gian học tập, mà còn có thể học thêm được ngành học khác trong phạm vi quỹ thời gian quy định của khóa học.

Thực hiện chủ trương của Bộ GD-ĐT, Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN) – ĐHĐN đã triển khai tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Theo đó, việc tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Những năm qua, hoạt động tự học (HĐTH) của sinh viên trường ĐHNN- ĐHĐN đã đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, song còn có nhiều hạn chế cần khắc phục. Việc tìm kiếm các biện pháp quản lý, tổ chức hiệu quả HĐTH cho sinh viên trong học chế tín chỉ đang là mối quan tâm chung của nhà trường.

Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý HĐTH của sinh viên trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn cao học.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

HĐTH của sinh viên trường ĐH.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTH của Sinh viên Trường DDaHNN-ĐHĐN phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế thì khi triển khai áp dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này, góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ.

5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp quan sát;

– Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

– Phương pháp phỏng vấn;

– Phương pháp tổng kết thực tiễn;

– Phương pháp chuyên gia.

6.3. Phương pháp bổ trợ: xử lý số liệu điều tra, khảo sát bằng phương pháp thống kê toán học.

7. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng các cấp quản lý, lãnh đạo trường ĐHNN-ĐHĐN quản lý HĐTH của sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai hệ chính quy tại Trường hiện nay và nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này trong điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ cho giai đoạn 2016 – 2020.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của sinh viên theo học chế tín chỉ.

Chương 2. Thực trạng quản lý HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN.

Chương 3. Biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ.

Quản lý HĐTH của sinh viên trường ĐHNN - ĐHĐN theo học chế tín chỉ
Quản lý HĐTH của sinh viên trường ĐHNN – ĐHĐN theo học chế tín chỉ

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC

CỦA SINH VIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH

1.2.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là quá trình tác động một cách liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý vào khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, thực hiện được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể Quản lý đến giáo viên, học sinh, quá trình dạy học, giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, tài chính trường học, lớp học, quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.4. Hoạt động tự học của sinh viên

HĐTH là quá trình tổ chức nhận thức độc lập, tự phát huy năng lực cá nhân một cách tích cực, tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học. HĐTH về bản chất là sự tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ. Biểu hiện ở việc cá nhân tự thực hiện những nội dung sau: Xác định mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo; Lập kế hoạch tự học; Xác định nội dung, nhiệm vụ tự học; Lựa chọn phương pháp, sử dụng phương tiện tự học phù hợp; Tự kiểm tra – đánh giá và điều chỉnh việc học của bản thân.

Cấu trúc của HĐTH:

+ Động cơ tự học

+ Nội dung tự học

+ Kế hoạch tự học

+ Phương pháp tự học

+ Hình thức tự học

+ Năng lực tự học

+ Tự kiểm tra – đánh giá

+ Phương tiện tự học

1.2.5. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên

Quản lý HĐTH là quản lý các hoạt động học tập tự giác của sinh viên nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục. Công tác quản lý HĐTH của sinh viên bao gồm kế hoạch hoá HĐTH, thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo, điều khiển, đôn đốc và kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTH của sinh viên, thúc đẩy và phát huy vai trò tích cực, chủ động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.

Quản lý HĐTH thể hiện tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:

– Việc xây dựng động cơ, thái độ tự học của sinh viên;

– Tạo điều kiện, giúp đỡ sinh viên xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học;

– Hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên xác định đúng nội dung, phương pháp tự học;

– Quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ HĐTH của sinh viên;

– Định kỳ kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn điều chỉnh HĐTH.

1.3. HỌC CHẾ TÍN CHỈ VÀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SV THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

1.3.1. Học chế tín chỉ

1.3.2. Ý nghĩa, mục đích của HĐTH

1.3.3. Vai trò của HĐTH

1.3.4. Đặc điểm, nội dung, phương pháp, hình thức của HĐTH

a. Đặc điểm, nội dung HĐTH của sinh viên theo học chế tín chỉ

b. Phương pháp tự học

Là cách thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cũng như tìm tòi tri thức mới.

c. Hình thức của hoạt động TH

– Đọc sách, nghiên cứu bài giảng, giáo trình được thực hiện trong giờ học và ngoài giờ học.

– Làm bài tập, chuẩn bị bài

– Đọc sách tại thư viện

– Xêmina, thảo luận theo nhóm

– Nghiên cứu đề tài khoa học

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH của sinh viên theo học chế tín chỉ

a. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả HĐTH

b. Các yếu tố khách quan

1.4. QUẢN LÝ HĐTH CỦA SINH VIÊN THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

1.4.1. Quản lý xây dựng động cơ, thái độ tự học của sinh viên

1.5.2. Quản lý xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên

1.5.3. Quản lý việc hướng dẫn xác định nội dung tự học của sinh viên

1.5.4. Quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học của sinh viên

1.5.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ HĐTH của sinh viên

1.5.6. Định kỳ kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn điều chỉnh hoạt động tự học

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận, có thể khẳng định tự học là hình thức học tập vô cùng quan trọng ở bậc Đại học. Nâng cao năng lực tự học góp phần phát huy vai trò chủ thể của sinh viên trong hoạt động đào tạo, thúc đẩy tính tích cực, độc lập, khả năng tự nhận thức của sinh viên, đó là những phẩm chất không thể thiếu đối với mỗi sinh viên đại học hiện nay. Để có thể thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học, sinh viên cần phải rèn luyện thường xuyên các kỹ năng tự học.

Tuy nhiên, tự học không thể tách rời vai trò điều khiển của người thầy, tự học cần được quản lý. Cơ sở lý luận trình bày trong Chương 1 chỉ ra rằng, để HĐTH của sinh viên đạt hiệu quả, nhà trường cần chú ý đến các vấn đề sau: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTH cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên, bồi dưỡng động cơ tự học cho sinh viên; quản lý xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên; quản lý việc xác định nội dung tự học của SV; quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hiệu quả HĐTH của sinh viên; Định kỳ kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn điều chỉnh HĐTH.

Các nội dung này sẽ được nghiên cứu, trình bày sâu ở Chương 3 trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng sẽ trình bày ở chương tiếp theo của luận văn.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH NGOẠI NGỮ – ĐHĐN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐH NGOẠI NGỮ – ĐH ĐÀ NẴNG

2.2. GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1. Mục đích khảo sát

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát

2.2.4. Phương pháp, tiến trình khảo sát

2.2.5. Xử lý số liệu khảo sát

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHNN – ĐH ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò, vị trí của HĐTH

a. Nhận thức về tầm quan trọng của việc học tập.

Đại đa số sinh viên của Trường đã có nhận thức đúng về động cơ, nhiệm vụ học tập từ sự lựa chọn nghề nghiệp của mình, các em đều mong muốn đi học để có thể nhận được bằng tốt khi ra trường và có được một nghề ổn định trong tương lai. Tuy nhiên, có một số sinh viên của Trường đi học là do tác động của yếu tố bên ngoài, do yêu cầu của bố mẹ, do các em chưa chọn được nghề phù hợp với bản thân.

b. Nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, vai trò của hoạt động tự học

Đa số sinh viên cho rằng việc tự học hiện nay là rất cần thiết, các em có nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc tự học trong bối cảnh học tập theo học chế tín chỉ và đây là nhân tố quyết định đến kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên. Sinh viên của Trường đã nhận thức khá đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của HĐTH. Tuy nhiên, các em chỉ mới nhận thức được hiệu quả của HĐTH trước mắt, chưa thấy được ý nghĩa của việc tự học đối với sự phát triển lâu dài của bản thân.

2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch, phương pháp, hình thức tự học của sinh viên trường ĐHNN – ĐHĐN

Phần lớn sinh viên thỉnh thoảng mới xây dựng kế hoạch tự học, có một bộ phận nhỏ sinh viên xây dựng kế hoạch thường xuyên và một số sinh viên chưa bao giờ xây dựng kế hoạch cho quá trình tự học của mình. Tự học của sinh viên hầu như mang tính bộc phát, thiếu sự chuẩn bị, sự chủ động và xác định rõ ràng như một kế hoạch học tập khoa học.

Hình thức được sinh viên Trường ĐH Ngoại ngữ sử dụng thường xuyên là tự học cá nhân. Các em thường tạo ra những nhóm bạn để dễ dàng thực hành và giúp đỡ nhau trong học tập. Các em thường xuyên sử dụng hình thức làm bài tập, chuẩn bị bài để thảo luận.

Phương pháp mà sinh viên thường xuyên sử dụng là học theo vở ghi, giáo trình và nguyên văn bài giảng kết hợp học theo bài giảng với đọc thêm sách tham khảo, đọc tài liệu trên mạng Internet hay học tiếng qua các bộ phim, bài hát nước ngoài. Nhìn chung, đa số các em còn thụ động trong HĐTH, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong học tập.

2.3.3. Những yếu tố tác động đến HĐTH của sinh viên trường ĐHNN – ĐHĐN

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CÚA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHNN – ĐH ĐÀ NẴNG

2.4.1. Thực trạng về nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giảng viên trường ĐHNN về HĐTH của sinh viên

Đa số CBQL, giảng viên đánh giá HĐTH là rất cần thiết đối với quá trình học tập của sinh viên trường ĐHNN.

2.4.2.Thực trạng quản lý xây dựng động cơ, thái độ tự học của sinh viên

Mặc dù nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo bồi dưỡng, hướng dẫn, nâng cao nhận thức cho sinh viên về động cơ, mục đích học tập nhưng vì không có sự đồng bộ và liên tục giữa nhà quản lý – giảng viên – Cố vấn học tập(CVHT) – sinh viên dẫn đến kết quả đạt được trong nội dung này chưa cao, hoạt động còn mang tính chất độc lập, riêng lẻ giữa các bộ phận, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả.

2.4.3. Thực trạng quản lý xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên

Tại trường ĐHNN việc hướng dẫn, kiểm tra việc sinh viên xây dựng kế hoạch tự học cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cho cả năm học chưa được Khoa, Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và các giảng viên bộ môn quan tâm, hướng dẫn thường xuyên và sâu sát. Cán bộ giảng viên chưa thường xuyên hướng dẫn cho sinh viên xây dựng kế hoạch tự học, chưa coi trọng khâu công tác này.

2.4.4. Thực trạng quản lý việc hướng dẫn xác định nội dung tự học của sinh viên

Việc quản lý nội dung tự học thông qua việc giới thiệu sách tham khảo, tài liệu bắt buộc để sinh viên đọc, nghiên cứu, việc giao bài tập tình huống, chủ đề nghiên cứu, xêmina, thảo luận được quan tâm thường xuyên.

Việc nghiên cứu khoa học đã được Nhà trường quan tâm đúng mức. Tuy nhiên hình thức này chỉ được áp dụng đối với những sinh viên có khả năng và cách thức học tập tốt. Vì vậy khi được hỏi đa số sinh viên trả lời họ chưa bao giờ thực hiện công việc này.

2.4.5. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên

Giảng viên bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên thông qua: việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy, việc hướng dẫn sinh viên tra cứu, chọn lọc tài liệu nghiên cứu. Ngoài ra thông qua việc giảng dạy trên lớp, giảng viên thường rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, phát âm đúng, …. Tố chức các buổi Xêmina, báo cáo chuyên đề,…là một hoạt động được tổ chức thường xuyên dưới sự hướng dẫn của giảng viên.

2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động tự học

a. Cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ HĐTH

  • Số lượng hội trường, phòng học, phòng thực hành được CBGV và sinh viên đánh giá ở mức tương đối đầy đủ với chất lượng sử dụng khá tốt. Tuy nhiên, Hội trường, phòng học chủ yếu phục vụ cho việc học trên lớp, việc khai thác sử dụng vào mục đích tự học như học nhóm, trao đổi, thảo luận ngoài giờ lên lớp là rất ít.
  • Thư viện: được CBQL và giảng viên đánh giá đáp ứng tương đối. Tuy nhiên, máy vi tính, trang thiết bị trong thư viện tuy đã được quan tâm bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bạn đọc; thời gian tự học của sinh viên chủ yếu là vào thứ bẩy, chủ nhật nhưng hai ngày này thư viện lại không phục vụ gây khó khăn cho hoạt động tự học của sinh viên. Mặt khác, một số sinh viên học tại cơ sở 41 Lê Duẩn khi được hỏi thì cho rằng các em e ngại khi đến thư viện do đường xa, không thuận tiện cho các em.
  1. Các phương tiện phục vụ hoạt động tự học
  • Sách giáo khoa (giáo trình, tài liệu tham khảo): được CBGV đánh giá tương đối. Giáo trình, tài liệu chuyên ngành tuy đã được quan tâm bổ sung nhưng vẫn chưa phong phú và đáp ứng chưa đủ nhu cầu tham khảo của bạn đọc.
  • Phương tiện kỹ thuật dạy học: Thực hiện khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu của các trang thiết bị phục vụ dạy – học ở khu giảng đường, khu hiệu bộ và các trang thiết bị trong khuôn viên trường được CBGV và sinh viên đánh giá ở mức tương đối đầy đủ với chất lượng khai thác sử dụng cao.
  • Máy tính kết nối Internet, mạng Wifi: hệ thống máy tính và phần mềm quản lý thư viện đã đưa vào sử dụng, nhưng chưa phát huy tốt hiệu quả công tác quản lý và phục vụ.

2.4.7. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả tự học và hướng dẫn điều chỉnh HĐTH của sinh viên

Việc kiểm tra xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên chưa được quan tâm. Giảng viên thỉnh thoảng có kiểm tra đánh giá kết quả những nội dung tự học đã giao cho sinh viên.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG

2.5.1. Đánh giá chung

a. Những kết quả đạt được

Hầu hết sinh viên của trường có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của HĐTH đối với bản thân. Điều này giúp cho sinh viên có ý thức học tập tốt, đa số các em cho rằng học để có bằng tốt khi ra trường, để có nghề nghiệp ổn định trong tương lai. Do đó, các em đều có tinh thần thoải mái, vui vẻ, tích cực trong việc học tập và chiếm lĩnh tri thức khoa học.

CBQL và giảng viên cũng đã nhận thức đầy đủ, đúng đắn, sâu sắc về HĐTH của sinh viên. Từ nhận thức đúng đắn đó mà giảng viên và CBQL đã triển khai nhiều hoạt động cụ thể để giúp sinh viên xác định đúng đắn động cơ, mục đích học tập, hướng dẫn sinh viên thực hiện nhiệm vụ học tập của mình, góp phần hình thành phương pháp tự học để họ có thể tự học suốt đời.

Việc hướng dẫn nội dung tự học cho sinh viên ngày càng được quan tâm thông qua rất nhiều hình thức như giới thiệu tài liệu, sách tham khảo, giao bài tập tình huống, xêmina, thảo luận, gợi ý những vấn đề mới.

Việc hướng dẫn và bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên đã được đẩy mạnh trong quá trình giảng dạy và các hình thức ngoại khoá hỗ trợ quá trình dạy học, đặc biệt là hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên được quan tâm hơn trước,…Song song với đó, CBQL và giảng viên đã thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động để rèn luyện các kỹ năng nghe, nói của các em, đồng thời thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc sinh viên thực hiện đúng các yêu cầu nhiệm vụ học tập.

Công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của sinh viên đã được Nhà trường quan tâm đầu tư, chất lượng ngày càng được nâng lên trên tất cả các mặt để phục vụ nhu cầu tự học của sinh viên. Cụ thể phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật giảng dạy tạo điều kiện để giảng viên ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực, tiên tiến, sinh viên có thể sử dụng cho việc học tập, nghiên cứu; hạ tầng viễn thông và Internet được nâng cấp và mở rộng phục vụ cho việc tra cứu dữ liệu, tìm kiếm tài liệu được hiệu quả,…

Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTH của sinh viên ngày càng đổi mới, đa dạng về hình thức và nội dung.

b. Những mặt hạn chế

Công tác giáo dục động cơ tự học cho sinh viên chưa được chú trọng đúng mức. Mặc dù có tiến hành các hoạt động giáo dục động cơ, nhưng chưa có chủ trương toàn diện và chưa chú trọng đến các biện pháp kích thích sự say mê hứng thú học tập và xây dựng bầu không khí học tập tích cực trong tập thể sinh viên để giáo dục động cơ học tập – tự học cho sinh viên.

Công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học chưa được quan tâm đầu tư, chủ yếu là sinh viên tự xây dựng kế hoạch, chưa có sự hướng dẫn, định hướng và kiểm tra của đội ngũ cố vấn học tập, GVCN và giảng viên từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến HĐTH của sinh viên.

Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả tự học chưa được thực hiện tốt. giảng viên chưa chú trọng đánh giá việc xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên, việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học giao cho sinh viên chưa được diễn ra thường xuyên; việc hướng dẫn sinh viên tự kiểm tra, đánh giá còn hạn chế.

Công tác quản lý các điều kiện, CSVC, chưa đảm bảo khai thác các điều kiện, phương tiện, CSVC phục vụ HĐTH, chỉ mới chú trọng ưu tiên phục vụ học tập trên lớp.

2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng

Nguyên nhân cơ bản dẫn đến HĐTH của sinh viên chưa cao là do sinh viên chưa có cách học phù hợp, chưa xây dựng được kế hoạch học tập, chưa tìm ra được các biện pháp tự học phù hợp, còn thụ động trong học tập; Học theo yêu cầu của giảng viên để đối phó với thi, kiểm tra còn phổ biến, chưa có thói quen khai thác thông tin, tư liệu ở thư viện,…

CBQL, Giảng viên, đội ngũ CVHT chưa quan tâm nhiều đến việc hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch tự học; việc giao nội dung tự học cho sinh viên chưa được chú trọng nhiều; việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTH của sinh viên chưa thường xuyên; việc đổi mới phương pháp dạy học chưa mạnh mẽ nên chưa phát huy được tính tích cực của sinh viên trong học tập. Công tác tư vấn, hướng dẫn về HĐTH cho sinh viên còn nhiều yếu kém, GVCN, CVHT ít quan tâm đến hoạt động này.

Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác tác động đến HĐTH của sinh viên như nội dung, chương trình học tập nhiều nên giảng viên không có thời gian để hướng dẫn các HĐTH cho sinh viên. Cơ sở vật chất phục vụ cho HĐTH còn hạn chế. Phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại còn thiếu, chưa đồng bộ,….

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Từ kết quả quan sát, phỏng vấn và điều tra nghiên cứu về HĐTH của SV và công tác quản lý HĐTH của SV ở Trường ĐHNN – ĐHĐN cho thấy: Công tác quản lý HĐTH đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng tự học của SV nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. Trường ĐHNN – ĐHĐN chưa ban hành các văn bản triển khai cụ thể về HĐTH của SV mà điều này chỉ được các cấp lãnh đạo trong Nhà trường quán triệt trong các buổi sinh hoạt. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều mặt hạn chế nhất định mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý còn nhiều bất cập cùng với sự chủ quan, lúng túng của người học trong việc tìm ra cách học hợp lý dẫn đến HĐTH của SV chưa đạt yêu cầu. Để góp phần cùng với nhà trường trong việc tạo lập các biện pháp quản lý HĐTH của SV, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả xin đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH của SV tại Chương 3 của luận văn.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA

SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHNN – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐTH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHNN – ĐHĐN

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTH cho CBQL, giảng viên và sinh viên, bồi dưỡng động cơ tự học cho sinh viên

a. Mục tiêu, ý nghĩa

b. Nội dung thực hiện

  • Tổ chức cho sinh viên học chính trị đầu khoá, phổ biến mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường đến sinh viên
  • Kích thích sự hướng thú, say mê học tập – tự học của sinh viên
  • Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về tự học, về yêu cầu cấp thiết của đổi mới giáo dục, về vai trò, vị trí, sứ mệnh của giáo dục-đào tạo trong thời kỳ mới, về những thách thức của thế giới và xu thế toàn cầu hoá; song song, quán triệt đến toàn thể CBGV và sinh viên đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Qua đó giúp CBQL và giảng viên thấy được vai trò, nhiệm vụ của người làm công tác giáo dục đồng thời góp phần thúc đẩy ý chí tự học của sinh viên.
  • Xây dựng bầu không khí học tập trong trường để Nhà trường thực sự là nơi phát triển phong trào tự học, tạo điều kiện để sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên tự học tốt và làm việc hết mình

3.2.2. Tăng cường quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên

a. Mục tiêu, ý nghĩa

b. Nội dung thực hiện

Để tăng cường quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên, Nhà trường cần chỉ đạo Khoa, GV, GVCN, đội ngũ CVHT tiến hành một số việc sau:

  • Phổ biến kế hoạch học tập năm học, khóa học cho sinh viên.
  • Tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch tự học
  • Theo dõi, nắm bắt và góp ý điều chỉnh kế hoạch học tập của sinh viên
  • Kiểm tra, đôn đốc sinh viên thực hiện kế hoạch tự học

3.2.3. Cải tiến việc quản lý hướng dẫn xác định nội dung tự học của sinh viên

a. Mục tiêu, ý nghĩa

b. Nội dung thực hiện

Để thực hiện tốt việc quản lý hướng dẫn xác định nội dung tự học của SV, Nhà trường cần chỉ đạo, yêu cầu các GV thực hiện tốt một số giải pháp sau:

  • Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu tài liệu, giáo trình bắt buộc
  • Hướng dẫn sinh viên đọc tài liệu, sách tham khảo và cách thức trích chép, chuyển hóa thành nội dung của bản thân.
  • Xây dựng và giao sinh viên giải quyết hệ thống bài tập tình huống, chủ đề nghiên cứu, xêmina, thảo luận.
  • Định hướng nội dung NCKH cho sinh viên theo chủ đề, gắn với nội dung tự học

3.2.4. Tăng cường quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung thực hiện

Trong thời gian tới Nhà trường cần yêu cầu, chỉ đạo GV thực hiện các biện pháp sau nhằm tăng cường việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV:

  • GV áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên.
  • Hướng dẫn sinh viên đọc sách, chọn tài liệu tham khảo
  • Rèn luyện sinh viên các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, phát âm đúng, …
  • Tổ chức các hoạt động theo nhóm tự học
  • Qua hướng dẫn nghiên cứu khoa học
  • Hướng dẫn phương pháp tự học cho sinh viên thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết, nêu gương sinh viên có phương pháp học tập hiệu quả, uốn nắn những sai lệch trong phương pháp tự học là biện pháp động viên, khích lệ rất lớn để sinh viên tìm tòi, say mê, vận dụng các phương pháp tự học hiệu quả nhất cho bản thân.

Để thực hiện đầy đủ các vấn đề như đã nêu, Nhà trường, với tư cách là đơn vị quản lý GV, cần phải tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, đảm bảo cho giảng viên thực hiện tốt vai trò của người hướng dẫn.

3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hiệu quả HĐTH của sinh viên.

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung thực hiện

  • Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật dạy học.
  • Đầu tư theo hướng hiện đại hoá các phòng học, phòng thực hành, hội trường, thư viện.
  • Xây dựng 1 phòng đọc phục vụ cho nhu cầu của giảng viên và sinh viên tại cơ sở 41 Lê Duẩn.
  • Đảm bảo tài liệu tại thư viện nhằm đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ tự học.
  • Cán bộ thư viện làm tốt công tác giới thiệu sách (kịp thời, đầy đủ) tới toàn thể CBGV, sinh viên tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên đọc, mượn tài liệu.
  • Cải tiến giờ làm việc để phục vụ tốt hơn cho việc tự học của sinh viên.

3.2.6. Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá việc tự học của SV

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung thực hiện

  • Thường xuyên kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên
  • Trong quá trình đánh giá kết quả học tập của sinh viên Nhà trường cần sử dụng nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá
  • Ra đề thi, kiểm tra cho sinh viên có liên quan đến nội dung tự học
  • Cần đánh giá tinh thần, thái độ tự học trong tổng thể đánh giá kết quả học tập
  • GV cần hướng dẫn và tạo điều kiện để sinh viên tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Từ lý luận và thực tế tìm hiểu thực trạng quản lý HĐTH của sinh viên tại Trường ĐHNN, tác giả đề ra 6 biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng tự học của sinh viên Trường ĐHNN trong giai đoạn hiện nay. Để có cơ sở đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu xin ý kiến của đội ngũ CBQL, giảng viên và một số sinh viên của Nhà trường.

Đối tượng xin ý kiến là CBQL: 10, GV: 25, Sinh viên: 21(cán sự lớp) Tổng số phiếu: 56 phiếu

Kết quả khảo nghiệm thể hiện cụ thể như sau:

TTCác biện phápMức độ cấp thiết (phiếu – %)
Rất cấp thiếtCấp thiếtKhông cấp thiết
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTH cho CBVC, giảng viên và sinh viên, bồi dưỡng động cơ tự học cho sinh viên54 – 96.42 – 3.62 – 3.6
Tăng cường quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của SV49 – 87.57 – 12.50
Tăng cường quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV55 – 98.21 – 1.80
Cải tiến việc quản lý hướng dẫn xác định nội dung tự học của SV53 – 94.63 – 5.40
Đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ hiệu quả HĐTH của SV56 – 10000
Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá việc tự học của SV51 – 915 – 90

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ở 3 mức độ rất khả thi, khả thi và không khả thi. Kết quả như sau:

TTCác biện phápMức độ khả thi (phiếu – %)
Rất

khả thi

Khả thiKhông

khả thi

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTH cho CBVC, giảng viên và sinh viên, bồi dưỡng động cơ tự học cho sinh viên56 – 100%00
Tăng cường quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của SV44 – 78.612 – 21.40
Tăng cường quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV47 – 83.99 – 16.10
Cải tiến việc quản lý hướng dẫn xác định nội dung tự học của SV50 – 89.36 – 10.70
Đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ hiệu quả HĐTH của SV42 – 758 – 14.36 -10.7
Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá việc tự học của SV50 – 89.23 – 5.43 – 5.4

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận khoa học và thực trạng HĐTH của sinh viên Trường ĐHNN – ĐHĐN, tác giả đã đưa ra 6 biện pháp HĐTH của sinh viên với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Các biện pháp quản lý HĐTH của SV khi áp dụng sẽ góp phần phát triển tư duy sáng tạo, khơi dậy năng lực tự học, tự bồi dưỡng, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên của người học trên cơ sở định hướng, cố vấn, tổ chức của người dạy. Biện pháp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng động cơ tự học phải gắn với biện pháp tăng cường hướng dẫn SV xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học, đẩy mạnh việc tăng cường bồi dưỡng phương pháp tự học, hướng dẫn xác định nội dung tự học, kết hợp định kỳ kiểm tra đánh giá nhằm khuyến khích sự tự học của SV. Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp đề xuất trong luận văn có tính cấp thiết và khả thi cao. Để làm tốt công tác quản lý HĐTH của SV cần áp dụng đồng bộ các biện pháp, đồng thời đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ từ lãnh đạo nhà trường đến GVCN, GV bộ môn, các CBVC trong trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  1. Kết luận

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong các chương, mục của luận văn, tôi rút ra một số kết luận sau:

Tự học là hình thức tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất cá nhân để chiếm lĩnh hệ thống tri thức mà cá nhân muốn đạt được và có ý nghĩa rất rộng: có thể là tự học có thầy hay không có thầy hướng dẫn, tự học trong hay ngoài giờ lên lớp, nó diễn ra khi còn ngồi trên ghế nhà trường và cả khi đã ra trường. HĐTH là quá trình tổ chức nhận thức độc lập, tự phát huy năng lực cá nhân một cách tích cực, tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học. HĐTH về bản chất là sự tự tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ. Tự học đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức của cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng GD – ĐT của nhà trường. Nếu sinh viên biết tổ chức HĐTH tốt thì sẽ nâng cao kết quả học tập của bản thân.

Quản lý HĐTH là quản lý việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tự học, bồi dưỡng động cơ học tập – tự học, quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên, quản lý việc xác định nội dung, bồi dưỡng phương pháp, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả thúc đẩy HĐTH và quản lý các điều kiện phục vụ HĐTH.

Kết quả khảo sát cho thấy, SV có quan tâm đến việc tự học trong quá trình học tập, xác định động cơ học tập học tập đúng đắn, có tiến hành các HĐTH như xác định nội dung tự học, xây dựng kế hoạch tự học, biết lựa chọn và sử dụng những phương pháp, hình thức và phương tiện tự học phù hợp, biết tự đánh giá, kiểm tra kết quả tự học của bản thân thì mới là có kỹ năng tự học. Tuy nhiên, các hoạt động trên chưa được sinh viên nhận thức, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện, chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức cho nên việc tự học chưa đạt kết quả cao, còn gặp nhiều khó khăn, bất cập.

Nhà trường có tổ chức quản lý HĐTH của sinh viên với nhiều biện pháp khác nhau, tuy nhiên, việc quản lý chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Do vậy, việc tiến hành các biện pháp quản lý chưa phát huy tối đa hiệu quả, từ đó dẫn đến HĐTH của sinh viên chưa đạt kết quả cao.

Trên cơ sở nghiên cứu về lí luận và khảo sát thực tiễn công tác quản lý HĐTH của Trường, đề tài đã đưa ra sáu biện pháp quản lý cụ thể sau:

– Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐTH cho CBVC, GV và SV, bồi dưỡng động cơ học tập – tự học cho SV.

– Tăng cường quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học của SV.

– Cải tiến việc quản lý hướng dẫn xác định nội dung tự học của SV.

– Tăng cường quản lý việc bồi dưỡng phương pháp tự học cho SV.

– Đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ hiệu quả HĐTH của SV

– Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá việc tự học của SV.

  1. Khuyến nghị
  2. Đối với Đại học Đà Nẵng

Ưu tiên hơn trong kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị, phương tiện dạy học, tài liệu phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập đáp ứng yêu cầu phục vụ HĐTH của sinh viên.

  1. Đối với trường ĐH Ngoại ngữ

Chú trọng công tác quản lý HĐTH trong tổng thể công tác quản lý của Nhà trường.

Cần chỉ đạo giảng viên chú trọng đến việc bồi dưỡng cho sinh viên các kỹ năng, phương pháp tự học, tự nghiên cứu trong quá trình học tập.

Đầu tư theo hướng hiện đại hoá các phòng học, phòng thực hành, hội trường, thư viện. Nâng cấp, mua sắm, sữa chữa hệ thống máy tính, trang thiết bị, phần mềm quản lý phục vụ bạn đọc tại Thư viện để đáp ứng yêu cầu HĐTH của sinh viên.

Mở cửa thư viện vào thứ bảy, chủ nhật, buổi tối để sinh viên có điều kiện đến thư viện tự học nhiều hơn.

Quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên, đặc biệt là các giảng viên trẻ. Tổ chức thường xuyên các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, về phương pháp bồi dưỡng các kỹ năng tự học cho sinh viên, tổ chức tham quan thực tế ở các đơn vị tiên tiến,.…

Có biện pháp để tăng cường vai trò của GVCN, đội ngũ CVHT trong công tác hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong quá trình học tập. Cần đề ra quy chế về tự học, trong đó quy định cụ thể về vai trò của GVCN, đội ngũ CVHT, về thời gian biểu, về tỷ lệ giữa thời gian học trên lớp và tự học….

Thường xuyên chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Có biện pháp khuyến khích sinh viên đăng ký tham gia. Có hình thức khen thưởng thoả đáng hơn nữa đối với những sinh viên đạt thành tích cao, tạo phong trào tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\TRAN THI THUY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *