Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được xem là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Điều này phụ thuộc phần lớn vào hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này. Hiện nay, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách của nước ta vẫn còn một số hạn chế nhất định, các dự án đầu tư còn mang tính dàn trải và gây thất thoát vốn trong quá trình đầu tư xây dựng … Nguyên nhân chính xuất phát trong công tác quản lý các dự án đầu xây dựng cơ bản còn nhiều yếu, kém. Sự yếu kém này tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình quản lý đầu tư xây dựng, từ việc lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng; cơ chế phối hợp, phân công, phân cấp trong bộ máy quản lý Nhà nước; Cơ chế phân bổ ngân sách và thanh kiểm tra, giám sát. Tình trạng yếu kém trong quản lý đã gây ra nhiều hệ lụy và các sai phạm về đầu tư xảy ra rất phổ biến. Trong hầu hết các dự án được thanh tra và kiểm toán, có hàng loạt các dự án ngàn tỉ bỏ hoang, lãng phí… Trong khi đó, nguồn thu ngân sách của cả nước trong những năm gần đây chỉ đủ để đáp ứng chi thường xuyên, toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển phải đi vay nợ. Tình trạng nợ công đã ở mức rất nghiêm trọng và dự báo sẽ chạm ngưỡng an toàn (65%) theo Chiến lược quản lý nợ công đến 2020.

Tiên Phước là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua huyện đang phấn đấu nỗ lực xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Tình hình kinh tế – xã hội của huyện luôn tăng trưởng và phát triển ổn định và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được đẩy mạnh. Hệ thống điện, đường, trường, trạm được đầu tư theo chuẩn Quốc gia, các công trình văn hóa được quan tâm và thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư hệ thống chợ nông thôn đi vào hoạt động nền nếp…; các công trình xây dựng cơ bản đưa vào sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước vẫn còn một số hạn chế nhất định như: tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản lý chất lượng công trình mới được coi trọng trên hồ sơ, tiến độ triển khai một số dự án chậm, công tác chuẩn bị đầu tư và GPMB còn nhiều hạn chế. Điều này làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trước bối cảnh đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.

  1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

– Hệ thống hóa cơ sở lí luận, kinh nghiệm thực tiễn về quản lí dự án đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách;

– Đánh giá được thực trạng quản lí dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Tiên Phước từ năm 2015 – 2017, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập;

– Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án ĐTXDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tiên Phước thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ sau:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước.

+ Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018.

+ Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước như: giao thông, thuỷ lợi, trường học, y tế…

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước.

– Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

– Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017; Đề xuất giải pháp giai đoạn 2018 -2023.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về phát triển kinh tế – xã hội nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về công tác quản lý các dự án ĐTXD cơ bản từ nguồn vốn NSNN. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về quản lý dự án đầu tư của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan đến đề tài này.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

– Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong trạng thái động và trong mối quan hệ với các sự vật khác.

– Phương pháp thu thập dữ liệu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính. Tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể, những thông tin dùng trong phân tích được thu thập từ những nguồn sau:

+ Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong các giáo trình chuyên ngành trong nước và quốc tế; các báo cáo tổng hợp tại phòng Tài chính – Kế hoạch và BQL đầu tư xây dựng cơ bản huyện Tiên Phước.

+ Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp chuyên gia, các nhà quản lý về lịch vực đầu tư xây dựng cơ bản của UBND huyện Tiên Phước để nhận diện ra những mặt thành công và các tồn tại trong công tác này.

– Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn tìm kiếm làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018

– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018 và đưa ra giải pháp cho vấn đề này giai đoạn 2019 – 2023.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm các khái niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phù hợp điều kiện kinh tế – xã hội, môi trường phát triển. Những vấn đề luận văn đề cập, giải quyết góp phần phân tích những cơ sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN cấp huyện.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước – Tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG

NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1.1. Khái niệm đầu tư

Theo Lê Viết Thái và cộng sự (2007): Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện KT – XH nhất định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan [13].

Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.

Đầu tư theo nghĩa hẹp: bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.

Có thể kết luận: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.

Trong các hình thức đầu tư, đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển. Chính vì vậy, khái niệm đầu tư trong phạm vi luận văn này sẽ được tiếp cận dưới góc độ của đầu tư phát triển.

1.1.1.3. Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản

– Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như phi vật chất bằng các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng chúng.

– Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển, là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Đây là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định trong nền kinh tế. Đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định. Đầu tư XDCB được thông qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.

1.1.1.4. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

– Theo gốc độ vĩ mô: Là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan lên các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo dự án thực hiện đúng định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước là các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất, chính sách thuế, hệ thống pháp luật, chế độ kế toán, bảo hiểm, chính sách thị trường để thống nhất quản lý và điều phối các hoạt động kinh tế nói chung và các dự án nói riêng

– Theo gốc độ vi mô: Là quá trình tác động của chủ đầu tư lên các hoạt động của quá trình đầu tư nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được tiến hành thuận lợi đúng tiến độ, đạt mục tiêu đề ra và thông qua đó để kịp thời phát hiện những sai sót và có những điều chỉnh khi cần thiết. Nội dung quản lý chủ yếu ở mức độ này là quản lý chất lượng, thời gian và chi phí của dự án.

1.1.1.5. Khung phân tích của luận văn

Xuất phát từ những phân tích nêu trên, trong khung nghiên cứu luận văn này, Tác giả tiếp cận theo hướng công tác quản lý nhà nước đối với các khâu trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Đây là một quá trình mang tính chất liên tục từ khâu quy hoạch, lập kế hoạch đến khâu thanh quyết toán và đưa công trình xây dựng cơ bản vào sử dụng. Bao gồm 5 khâu cơ bản sau:

1. Quy hoạch và phân bổ vốn

2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản

3. Triển khai đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

4. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư XDCB

5. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án đầu tư XDCB

Quá trình này diễn ra và chịu sự tác động của các yếu tố về môi trường chính trị, pháp luật, cơ chế chính sách, công tác tổ chức quản lý dự án, năng lực đội ngũ quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của Nhà nước. Mô hình khung nghiên cứu luận văn cụ thể như sau:

Hình 1.1. Mô hình khung nghiên cứu luận văn

Quy hoạch, và phân bổ vốnLập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bảnTriển khai đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bảnQuản lý giai đoạn thực hiện dự án

– Giải phóng mặt bằng

– Công tác giải ngân

– Thi công xây dựng

Quản lý giai đoạn kết thúc dự án
Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Môi trường chính trị, pháp luậtCơ chế chính sáchCông tác tổ chức quản lý dự ánNăng lực đội ngũ quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra giám sát

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các nội dung trong khung nghiên cứu sẽ được cụ thể hoá tại mục 1.3 và mục 1.4 trong chương này.

1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản

Thứ nhất: Đầu tư xây dựng cơ bản được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng, trong đó có yếu tố đầu tư. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các hoạt động khác trong nền kinh tế phát triển.

Thứ hai: Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển. Vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế – xã hội.

Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác.

Thứ tư: Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu sử dụng cũng có thể gây nên thiệt hại cho hoạt động đầu tư.

Thứ năm: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.

1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản

Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước, cụ thể như sau:

1.1.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đầu tư tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu của ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển nhanh và tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.

Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.

1.1.3.2. Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP, tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.

Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư, ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cấu kinh tế, các chính sách kinh tế – xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.

1.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế

Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản.

1.1.3.4. Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước

Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ; muốn thực hiện được điều này, đòi hỏi phải có một khối lượng vốn đầu tư lớn mới có thể phát triển khoa học công nghệ.

1.1.3.5. Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế; thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.

1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 (Luật số 50/2014/QH13 ngày 16/8/2014), Các văn bản Nghị định hướng dẫn thi hành luật xây dựng, trong đó Nghị định số 42/2017/NĐ-CP /NĐ-CP, ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được phân loại như sau:

Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm: A, B và C.

Theo nguồn vốn đầu tư, được phân ra: (1) Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; (2) Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; (3) Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; (4) Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.

1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1. Đặc trưng của quản lý dự án

Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:

– Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.

– Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.

– Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.

– Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án.

Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.

1.2.2. Mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý dự án XDCB đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu hợp tác…Vì vậy nó tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ yếu như sau:

– Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.

– Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.

– Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án.

– Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không triển khai được dự án. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.

– Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.

1.2.3. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN có có đặc điểm sau:

Một là: qui mô vốn đầu tư lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi NSNN. Ví dụ, ở nước ta trong những năm qua, tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trong tổng chi ngân sách thường chiếm trên 40%.

Hai là: Có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư xây dựng. Nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng khi thực hiện đầu tư thì Nhà nước lại uỷ thác việc quản lý sử dụng cho các chủ đầu tư để triển khai kế hoạch của Nhà nước, tạo ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng vốn. Với đặc điểm này, nếu cơ chế quản lý của Nhà nước không hoàn thiện thì có thể dẫn đến tình trạng các chủ đầu tư quản lý sử dụng vốn tìm cách chiếm đoạt vốn của Nhà nước khi có cơ hội.

Ba là: Chi ngân sách cho đầu tư XDCB được thực hiện qua nhiều cấp ngân sách. Theo cơ chế quản lý vốn đầu tư ở nước ta hiện nay, việc chi đầu tư XDCB được thực hiện qua nhiều cấp ngân sách như: chi từ nguồn ngân sách trung ương cho hoạt động đầu tư của các bộ, ngành, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho địa phương; chi từ ngân sách địa phương cho các dự án thuộc địa phương quản lý.

Bốn là: nguồn vốn đầu tư mà các chủ đầu tư sử dụng phải được tạm ứng, nghiệm thu và thanh toán theo qui định của Nhà nước.

Các dự án đầu tư XDCB phải tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng; Luật đấu thầu; Luật đầu tư; Các nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; và các thông tư hiện hành của Bộ tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu tư, các Bộ chuyên ngành có liên quan.

1.2.4. Phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước.

Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.

Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng

1.3. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

1.3.1. Quản lý giai đoạn quy hoạch và phân bổ nguồn vốn

Dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, cấp huyện và quy hoạch ngành đã được phê duyệt; tuân thủ các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các dự án đầu tư không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A) hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C); riêng trong khu vực đô thị, nếu chưa có quy hoạch chi tiết phải có giấy phép quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo quy định.

Kế hoạch vốn đầu tư được UBND các cấp phân bổ theo khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện của từng dự án nhưng không quá 03 năm đối với dự án đầu tư XDCB nhóm C, không quá 05 năm đối với dự án đầu tư XDCB nhóm B;

Kế hoạch vốn đầu tư được điều chỉnh, bổ sung hàng quý trên cơ sở thực tế triển khai dự án được phản ánh thông qua công tác giám sát đầu tư.

1.3.2. Quản lý giai đoạn lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản

– Công tác lập dự án đầu tư XDCB

Đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện kéo dài dẫn đến rủi ro rất lớn. Để giảm thiểu khả năng rủi ro của các dự án đầu tư XDCB; Các nhà đầu tư tiến hành lập những dự án đầu tư XDCB. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất hạ tầng nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, duy trì về chất lwongj của sản phẩm dịch vụ trong một khoản thời gian nhất định. Dự án đầu tư được hiểu là sự luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện của một cơ hội đầu tư, giúp cho chủ đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết. Những nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư gồm: Sự cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất), các phương án, địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư nếu có, Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ, phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, giải pháp về quản lý và bảo vệ môi trường, hình thức quản lý thực hiện dự án, xác định chủ đầu tư, mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.

  • Công tác thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nước). Vì vậy mục đích của Nhà nước lúc này là: (1) Thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư; (2) Giúp cho chủ đầu tư hay cũng chính là Nhà nước đưa ra tiêu chí, là công cụ hữu hiệu để quản lý đầu tư; (3) Thẩm định dự án để xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho các dự án; (4) Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những quy định cụ thể về cấp có quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền thẩm định dự án.

1.3.3. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các hoạt động có liên quan khác đến dự án. Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

+ Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;

+ Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có giá thầu hợp lý;

+ Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng;

+ Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu nhưng phải tuân thủ các quy định của Pháp luật.

Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện.

1.3.4. Quản lý công tác giải phóng mặt bằng

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định để trả lại mặt bằng thực hiện các quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.

Đây là công tác tiền đề cho việc thi công công trình (với các dự án vướng đất đền bù giải tỏa) do đó việc một dự án có thực hiện đúng mục tiêu đề ra ban đầu hay không thì khâu quản lý đền bù GPMB ban đầu này rất quan trọng. Việc quản lý ở khâu này bao gồm việc thẩm định đối tượng được đền bù, phạm vi đền bù, tổng giá trị đền bù theo các quy định của pháp luật.

1.3.5. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình

Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.

1.3.6. Quản lý công tác giải ngân

– Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:

+ Đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.

+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư.

+ Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

+ Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn.

1.3.7. Quản lý công tác kết thúc dự án

Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai khác sử dụng, gồm những việc như sau:

– Nghiệm thu, bàn giao công trình.

– Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.

– Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.

– Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.

– Bảo hành công trình.

– Bảo trì công trình.

Một dự án coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các công việc đã hoàn thành phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng các quy trình, chính xác về quy cách, đủ về khối lượng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

1.4.1. Các nhân tố khách quan

Cơ chế quản lý của Nhà nước: bao gồm hệ thống các văn bản hướng dẫn, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Nếu hệ thống này càng đơn giản, không chồng chéo thì các đơn vị dễ dàng áp dụng, dự án khi thực hiện không gặp khó khăn về cơ chế, trái với luật định.

Các yếu tố về thị trường: bao gồm giá cả, lạm phát, lãi suất, khách hàng,… các yếu tố này tác động đến sự hình thành, quy mô, sự khả thi, mức chi phí tối thiểu, tối đa mà dự án phải bỏ ra. Thông thường các yếu tố thị trường xảy ra không theo ý muốn chủ quan của chủ đầu tư, của Nhà nước. Chủ đầu tư chỉ có thể dự đoán xu hướng biến động của các yêu tố này trong một thời gian ngắn với điều kiện những nhân tố liên quan tương đối ổn định để nắm bắt quy luật vận động của các nhân tố đó để có các quyết định đầu tư phù hợp.

Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Liên quan đến thời tiết, thiên tai như: mưa, bão, lũ lụt, động đất…; các yếu tố về điều kiện địa hình, địa chất… các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thực hiện dự án cũng như tính khả thi của việc thực hiện dự án. Có nhiều trường hợp thiên nhiên không ủng hộ, dự án có thể bị phá huỷ; đây là nhóm yếu tố không thể lường trước được.

1.4.2. Các nhân tố chủ quan

Chủ đầu tư: Trước tiên, đó là năng lực của chủ đầu tư. Nếu chủ đầu tư có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án sẽ cho ra những quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế khách quan. Thứ hai, đó là phương hướng và các mục tiêu của dự án cũng đóng vai trò rất quan trọng. Một dự án có mục tiêu rõ ràng, khả thi sẽ nhận được nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai, ngược lại, một dự án không thể hiện được phương hướng và mục tiêu rõ ràng, khó có thể thành công. Bên cạnh đó sự ủng hộ của cơ quan quản lý cấp trên là nhân tố hết sức quan trọng. Nhận được sự ủng hộ của cơ quan quản lý cấp trên, bất kỳ một dự án nào, nhất là những dự án lớn, sẽ thuận lợi rất nhiều, được ưu tiên về nguồn vốn và các nguồn lực khác. Cuối cùng là việc lập kế hoạch của chủ đầu tư cho dự án: Một dự án thành công được thể hiện ở ngay khâu đầu tiên – khâu kế hoạch. Kế hoạch chính là bức tranh tổng quát về dự án, người ta có thể nhìn thấy trước dự án sẽ diễn ra như thế nào, gặp những trở ngại gì trước mắt… Một kế hoạch ít phải điều chỉnh sẽ hứa hẹn một dự án suôn sẻ trong quá trình thực hiện.

Bộ máy quản lý dự án: Một bộ máy vận hành tốt phụ thuộc vào: Nhân lực và các vấn đề về tổ chức nhân sự hay chính là nhân tố con người; Các nguồn lực khác như trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc… Phụ thuộc vào công nghệ quản lý: chất xám, tài sản vô hình tích luỹ qua thời gian vận hành, quản lý dự án .

Các công cụ quản lý dự án được áp dụng: Trong quá trình quản lý dự án, các công cụ quản lý dự án sẽ hỗ trợ cho người quản lý dự án ở nhiều khía cạnh quản lý như: quản lý chi phí, quản lý thời gian – tiến độ dự án, quản lý chất lượng dự án…

Thông tin thu thập được: Trong quá trình ra quyết định quản lý, thông tin đóng vai trò quan trọng, thông tin sai, phân tích sẽ lệch hướng, ra quyết định không chính xác, gây thiệt hại đối với dự án. Ngược lại, thông tin thu thập được là đầy đủ, đa chiều, chính xác thì quá trình nhận định tình hình sẽ thực tế hơn, ra các quyết định chính xác. Đối với các dự án xây dựng, thông tin luôn đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên, kịp thời, chính xác; đặc biệt là các thông tin vĩ mô, liên quan đến quy hoạch, định hướng, chiến lược, các lĩnh vực khác … trong tương lai.

1.5. Kinh nghiệm quản lý dự án đtxd cơ bản của một số địa phương

1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng là một thành phố có tốc độ phát triển nhanh. Trong thời gian qua, thành phố Đã Nẵng được biết đến với nhiều thành tích trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có quản lý nhà nước ở lĩnh vực đầu tư XDCB. Cơ sở hạ tầng của Đà Nẵng những năm gần đây có sự thay đổi rất lớn. Công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có một số đặc điểm ưu việt cụ thể:

Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Trung ương ban hành, UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa các công trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp.

Đền bù và giải phóng mặt bằng là khâu phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư và xây dựng. Đà Nẵng là điểm sáng trong cả nước đối với công tác đền bù, giải phóng mặt bằng trong thời gian qua. Thành công của Đà Nẵng nhờ vào các yếu tố sau:

Một là, UBND Thành phố đã ban hành được các quy định về đền bù thiệt hại khi thu hồi đất. Quy định nêu rõ cụ thể, chi tiết về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù. Điểm đặc biệt của quy định đền bù đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị được đền bù theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, định chế này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành thành Nghị quyết riêng.

Hai là, ngoài chế định đền bù chi tiết và cụ thể, UBND Thành phố Đà Nẵng rất coi trọng công tác tuyên truyền gắn với thực hiện cơ chế dân chủ ở cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng đối với tất cả các đối tượng thực hiện giải phóng mặt bằng khi các điều kiện đền bù theo pháp luật đã được đáp ứng.

Ba là, trong công tác cải cách hành chính cũng như trong đền bù, giải phóng mặt bằng thì vai trò, trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là vai trò, trách nhiệm cá nhân lãnh đạo chủ chốt hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với các trường hợp xung yếu. Tác động tới niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm của Nhà nước, mặt khác gia tăng áp lực về trách nhiệm của bộ máy quản lý, bắt buộc công chức và viên chức không ngừng tự trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp của mình để đáp ứng nhu cầu công việc.

1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Tân Phú – tỉnh Cà Mau

Tân Phú là một trong những địa phương của tỉnh Cà Mau có thành tích về cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý vốn đầu tư XDCB, qua các tài liệu và tiếp cận thực tế có các vấn đề nổi bật như sau:

Thứ nhất, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng của Trung ương và UBND tỉnh Cà Mau ban hành, UBND huyện đã cụ thể hóa dưới các quy trình quản lý theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Hướng dẫn chi tiết về trình tự triển khai đầu tư xây dựng từ xin chủ trương và lựa chọn địa điểm đầu tư; lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng; lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; bố trí và đăng ký vốn đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng; tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu; tổ chức thi công; quản lý chất lượng trong thi công; thanh toán vốn đầu tư; nghiệm thu bàn giao sử dụng; thanh toán, quyết toán và bảo hành công trình…

Thứ hai: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng và phức tạp nhất của quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Trên thực tế, nhiều dự án gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí ách tắc ở khâu này. Tân Phú là điểm sáng của tỉnh Cà Mau dựa vào các yếu tố:

– UBND huyện đã tham mưu UBND tỉnh ban hành được quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Quy định rõ ràng và chi tiết rất phù hợp với thực tế. Điểm đặc biệt và thuyết phục là bồi thường theo nguyên tắc “hài hòa lợi ích”. Cơ chế này được Hội đồng Nhân dân huyện ban hành thành Nghị quyết riêng. Nội dung của quy định này là khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch để xây dựng hạ tầng chỉnh trang đô thị đó làm tăng giá đất ở khu vực lân cận. Do vậy, người được hưởng từ nguồn lợi trực tiếp này do đầu tư trực tiếp của Nhà nước phải đóng góp một phần lợi ích đó cho Nhà nước.

– UBND huyện rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động thuyết phục để nhân dân giác ngộ vì lợi ích chung. Cả hệ thống chính trị được huy động vào cuộc gắn với quy chế dân chủ cơ sở, thi đua khen thưởng, việc triển khai được thông qua kế hoạch và ký kết các chương trình. Tạo điều kiện nơi tái định cư thuận tiện và chi trả kinh phí kịp thời, hợp lý do vậy kết hợp được cả lợi ích của nhân dân đồng thời phát huy giám sát cả cộng đồng trong triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ của Nhà nước đề ra.

– Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân lãnh đạo chủ chốt, nhất là đối với các trường hợp phức tạp, điểm nóng trong triển khai dự án. Lãnh đạo các cơ quan ban ngành của huyện tổ chức đối thoại trực tiếp với từng người dân một cách thấu tình đạt lý để giải quyết vướng mắc cụ thể theo quy định của pháp luật và thực tế.

Thứ ba: Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản Ban quản lý đã tiến hành giám sát hết sức chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng công trình và đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Thường xuyên đôn đốc các nhà thầu thực hiện Quyết toán công trình theo đúng thời gian quy định, những nhà thầu nào vi phạm làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án, BQL tiến hành tham mưu UBND huyện đình chỉ thi công. Từ đó làm cho các nhà thầu thực hiện công việc nghiêm túc, đảm bảo chất lượng công trình.

1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm

Qua nghiên cứu tài liệu báo cáo và tiếp cận thực tế các địa phương kể trên, nghiên cứu này rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

– Thực hiện chi tiết và công khai hóa quy trình xử lý các công đoạn của quá trình đầu tư để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương.

– Thực hiện xây dựng đơn giá bồi thường và tổ chức giải phóng mặt bằng ở địa phương phải giải quyết nhiều mối quan hệ kinh tế – chính trị – hành chính – xã hội, trong đó quan hệ lợi ích giữa nhà nước và nhân dân phải theo quan điểm hài hòa lợi ích.

– Nâng cao vai trò tiên phong của cán bộ chủ chốt với tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong khuôn khổ pháp luật và đề cao tính sáng tạo vì công việc và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với nhân dân.

– Giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển bên trong với thu hút vốn đầu tư phát triển bên ngoài. Thực chất là nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn bằng nhiều biện pháp (tập trung, trọng điểm, phân cấp…) chống thất thoát lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB hiện nay là một vấn đề rất nóng hổi trong đầu tư XDCB từ NSNN. Làm lành mạnh môi trường đầu tư là biện pháp cơ bản và lâu dài trong thu hút đầu tư.

– Gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có tăng trưởng cao với các dự án, chương trình mang tính chất phát triển bền vững có tính xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo vùng sâu vùng xa… sẽ thu hút được sức mạnh cộng đồng, được lòng dân và chính quyền cơ sở do vậy việc đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả rất cao trong quản lý sử dụng vốn.

– Phải biết chú ý đến những yếu tố góp phần tăng trưởng ngoài vốn vì huy động vốn bao giờ cũng có giới hạn. Đó chính là sự khôn ngoan trong lựa chọn xây dựng cơ chế chính sách, bước đi về công nghệ và đồng bộ trong hạ tầng cơ sở phù hợp, không vì chạy đua theo thành tích trong đầu tư giữa các địa phương gây lãng phí thất thoát và đương nhiên yếu tố ngoài vốn sẽ là âm (phản tác dụng) trong lựa chọn con đường phát triển.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\QUAN LY KINH TE\THAI CONG CAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *