Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Phát triển quỹ đất huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư. Hoạt động đầu tư rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những đặc điểm sản xuất của ngành, đặc điểm của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều ngành và điều kiện tự nhiên.Vì vậy hoạt động đầu tư xây dựng rất phức tạp, dễ gây ra thất thoát, lãng phí, dẫn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả đầu tư thấp. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao, cơ cấu tổ chức quản lý chưa hoàn thiện và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu trong tiến trình mới.

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam và huyện Đông Giang đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với thị trấn và xây dựng Nông thôn mới đối với các xã thuộc địa bàn của huyện, tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế – xã hội hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn. Huyện Đông Giang là một trong 08 huyện miền núi, nằm tại vùng Tây của tỉnh Quảng Nam cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 145 km về phía Tây Nam, cách thành phố Đà Nẵng 95 km về phía Đông, Phía Đông giáp: huyện Hòa Vang – Thành phố Đà Nẵng; Phía Tây giáp: huyện Tây Giang – Quảng Nam; Phía Nam giáp: huyện Nam Giang và huyện Đại Lộc – Quảng Nam; Phía Bắc giáp: huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, là địa phương có vị trí địa chiến lược trong giao thương, là cầu nối với thành phố Đà Nẵng, là đầu tàu trong phát triển kinh tế phía Tây Tỉnh Quảng Nam, chính vì vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện càng trở nên cấp thiết hơn.

Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực. Tuy nhiên việc chuyển biến chưa mạnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư, các nhà thầu, của người dân và yêu cầu của các cấp quản lý. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Phát triển quỹ đất huyện vẫn còn một số vấn đề bất cập, hạn chế nên việc hoàn thiện hệ thống quản lý và xây dựng giải pháp nâng cao năng lực quản lý là rất cần thiết. Bản thân học viên đang công tác tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Phát triển quỹ đất huyện Đông Giang sau khi tiếp thu được các kiến thức từ khóa học tôi nhận thấy cần thiết phải lựa chọn thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Phát triển quỹ đất huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng ( ĐTXD) và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng góp phần hoàn thiện công tác QLDA ĐTXD tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng– Phát triển quỹ đất ( ĐTXD-PTQĐ) huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:

– Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng – Phát triển quỹ đất huyện Đông Giang.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vào công tác quản lý dự án ĐTXD của Ban quản lý dự án ĐTXD – PTQĐ huyện Đông Giang trong 5 năm từ năm 2016 đến 2020.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:

– Phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy luận biện chứng, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, dựa trên các lý thuyết kinh tế- tài chính cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây.

Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều phương pháp chuyên ngành đã được sử dụng như:

– Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.

– Phương pháp điều tra, thu thập sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử dụng các phương pháp kiểm định, thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý về đầu tư Xây dựng công trình.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng– Phát triển quỹ đất huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
  • Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQL dự án đầu tư xây dựng– Phát triển quỹ đất huyện Đông Giang.

6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ Quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng

Khi đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư ( CĐT ) xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.

Dự án xây dựng là một loại dự án phổ biến nhất trong các loại dự án. Một dự án xây dựng chính là một dự án đầu tư tài sản cố định, trong đó bao gồm dự án đầu tư xây dựng cơ bản (dự án xây dựng mở rộng khả năng sản xuất như xây mới, xây dựng mở rộng,…), và dự án cải tạo kỹ thuật (là loại dự án coi việc tiết kiệm, tăng cường chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng, xử lý chất phế thải và an toàn lao đồng là mục đích chính). Dự án xây dựng là một loại công việc mang tính chất một lần, cần có một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và thực thi (thiết kế, thi công,…). [22]

Theo Luật xây dựng Việt Nam năm 2014: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. [11]

Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là dự án đầu tư và hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích đất nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa), do đó có thể mô phỏng dự án xây dựng công trình như sau:

Kế hoạch

Tiền

Đất

Thời gian

Công trình xây dựng

Dự án xây dựng

Hình 1.1. Dự án xây dựng công trình

Dự án xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau đây:

– Được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế tổng thể hoặc thiết kế sơ bộ.

– Coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu dự định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.

– Cần phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là một dự án xây dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng rồi lựa chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình hoàn thiện, đi vào sử dụng.

– Dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.

– Có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ. Trong thời kỳ hiện nay, hạn ngạch đầu tư ngày càng được nâng cao, ví dụ như đầu tư 1 tỷ trở lên mới được coi là dự án xây dựng. [22]

1.1.2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Trước đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của CĐT mà dự án sẽ được người quyết định đầu tư quyết định được thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP quy định chỉ có hai hình thức quản lý dự án đó là: CĐT trực tiếp quản lý dự án và CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án;

Hiện nay, theo quy định của Luật xây dựng năm 2020 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật xây dựng năm 2014 quy định có 04 hình thức quản lý dự án, đây là điểm mới của hình thức quản lý dự án gồm: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án; Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc; tổ chức tư vấn quản lý dự án.

1.1.2.1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực

– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.

– Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được áp dụng đối với các trường hợp: Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hướng tuyến; quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành và quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.

– Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập; do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ chức thành viên của doanh nghiệp.

Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao.

– Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều kiện thực hiện cụ thể thì cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có thể được sắp xếp theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng của dự án hoặc theo từng dự án.

– Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện. [12]

1.1.2.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.

– Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.

– Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.

– Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.

1.1.2.3. Tổ chức tư vấn quản lý dự án

– Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ để thực hiện.

– Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.

– Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.

– Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

1.1.2.4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuôc quản lý dự án

– Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.

– Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán riêng theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dự án có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Khái quát mô hình các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư như sau:

Hình 1.2. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu tư và xây dựng nêu trên, mỗi cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây dựng Việt Nam.

1.1.3.1. Người quyết định đầu tư

Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.

1.1.3.2. Chủ đầu tư

Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:

– Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.

– Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

– Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.

– Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật.

1.1.3.3. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng

Là tổ chức nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh về tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn chịu sự kiểm tra thường xuyên của CĐT và cơ quan quản lý nhà nước.

1.1.3.4. Nhà thầu xây dựng

Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh về xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ với rất nhiều đối tác khác nhau nhưng trực tiếp nhất là CĐT. Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra giám sát thường xuyên về chất lượng công trình xây dựng của CĐT, tổ chức thiết kế, tư vấn giám sát, giám sát cộng đồng và các cơ quan Nhà nước theo phân cấp quản lý.

1.1.3.5. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Ngoài các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng như: Bộ Kế hoạch Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt nam; các Bộ ngành khác có liên quan: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ; uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương); thì Bộ quốc phòng cũng có những cơ quan chức năng quản lý quá trình đầu tư và xây dựng như: Cục Kế hoạch Đầu tư; Cục Doanh trại; Cục Tài chính; đại điện cơ quan quản lý nhà nước quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án.

1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng; thực hiện dự án đầu tư xây dựng; kết thúc dự án đầu tư xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng

Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:

– Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.

– Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.

– Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.

– Lập dự án đầu tư.

– Thẩm định dự án đầu tư.

– Phê duyệt dự án đầu tư.

Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quyết định dự án bao gồm:

– Tờ trình thẩm định dự án.

– Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.

– Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án không có trong quy hoạch xây dựng.

– Các văn bản pháp lý có liên quan. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư và gửi tới cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án.

– Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.

– Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết định thiết kế cơ sở.

– Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư xây dựng.

– Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu qủa tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội do dự án đem lại.

Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt:

Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.

Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố, định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu tư không có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành. Ngoài ra còn phải thể kiện được tính khả thi của quy hoạch và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.

Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật:

Lập Báo cáo đầu tư: Các dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Chính phủ để xem xét trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.

Nội dung của Báo cáo đầu tư:

– Sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, chế độ khai thác tài nguyên Quốc gia nếu có.

– Dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, các điều kiện, cung cấp vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.

– Nêu rõ hình thức đầu tư.

– Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.

Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập, Chủ dự án có trách nhiệm gửi tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp đề xuất ý kiến Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.

Thời gian lấy ý kiến:

– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương liên quan.

– Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phải có Văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo thời hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để trình.

Lập dự án đầu tư xây dựng: Chủ đầu tư lập dự án xây dựng công trình nếu có năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia) được duyệt. Sau khi Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng công trình tới khi người quyết định đầu tư để phê duyệt.

Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở:

*Thuyết minh của dự án:

Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm xây dựng. Mô tả quy mô và diện tích công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. Các giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng. Tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.

Thiết kế cơ sở:

– Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.

– Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:

+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình với công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với công trình có yêu cầu về kiến trúc, phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu công nghệ.

+ Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đầu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử dụng đất, độ cao sàn nền và các nội dung khác.

+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.

* Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nền, móng, kết cầu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình:

+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường của dự án.

+ Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.

– Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao gồm:

+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu.

+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, tọa độ và độ cao xây dựng.

Hiệu quả về kinh tế – xã hội của dự án đạt được:

Việc lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được chính xác hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn đánh giá được thể hiện như sau:

– Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư.

– Gia tăng số lao động có việc làm.

– Tăng thu ngân sách.

– Phát triển các ngành công nghệ chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.

– Phát triển kinh tế – xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.

Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế – xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng sau đây:

– Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và năng lực chuyên môn để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một số dự án đầu tư.

– Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về trình độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có đủ các thông tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.

– Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.

1.2.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ mục tiêu đầu tư đã đề ra. Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm các công việc sau:

* Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình:

Các bước thiết kế xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:

– Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT< 15 tỷ đồng.

– Thiết kế hai bước gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.

– Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.

Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã đươc duyệt.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\DUONG VAN CHUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *