Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

1. Lý do chọn đề tài

Về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, Đại hội Đảng XII tiếp tục xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [15].

Việc làm thay đổi cả nhận thức và cách làm, trước hết là cho đội ngũ GV, CBQL trong ngành giáo dục hiện nay là rất cần thiết và phải được xem xét một cách toàn diện, nghiêm túc. Muốn khắc phục hạn chế trong PPGD, bồi dưỡng NLDH là một trong những trọng điểm cần quan tâm, là yêu cầu khách quan của sự phát triển giáo dục.

Với định hướng thi THPT quốc gia như hiện nay các trường THPT cần phải chuyển đổi cách thức dạy và học nhằm hướng vào việc phát huy phẩm chất, năng lực của người học. Cách ra đề thi theo hướng mở là động lực để buộc các trường phải đổi mới cách dạy và học. Đây cũng là việc làm cần thiết để hướng tới thay đổi cách thức dạy và học theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Kỳ thi THPT quốc gia là đòn bẩy để ngành Giáo dục nói chung, các trường THPT nói riêng quyết liệt hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường phổ thông; tạo tiền đề đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Hơn nữa, đối với bậc học THPT ở TP Đà Nẵng, với nhiều GV có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực giảng dạy tốt nhưng với yêu cầu đổi mới hiện nay: dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng, theo tích hợp liên môn thì nhiều GV ngại khó, ngại thay đổi chưa sẵn sàng đón nhận để đáp ứng tốt các yêu cầu của giáo dục đề ra trong giai đoạn mới hiện nay và thực sự đây là một vấn đề mới.

Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV trong các trường THPT ở thành phố Đà Nẵng, nhằm đề xuất các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của ngành trong thời kỳ đổi mới hiện nay là cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng về năng lực giảng dạy của đội ngũ GV đối với yêu cầu đổi mới chương trình dạy học hiện nay và công tác quản lý việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ở các trường THPT thành phố Đà Nẵng, đề xuất các biện pháp QL nhằm nâng cao NLDH cho ĐNGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THPT trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu:Quản lý công tác bồi dưỡng GV ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trường THPT thành phố Đà Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, công tác quản lý việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ở các trường THPT thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý còn tồn tại những bất cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ở các trường THPT một cách khoa học, khả thi sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cấp THPT của thành phố Đà Nẵng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV trường THPT.

Khảo sát, đánh giá thực trạng NLDH của ĐNGV và công tác quản lý việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ở các trường THPT thành phố Đà Nẵng.

Đề xuất các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trường THPT thành phố Đà Nẵng.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: phân tích-tổng hợp, phân loại tài liệu, hệ thống hóa, khái quát hoá các tài liệu có liên quan để phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận về NLDH của GV và công tác quản lý việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV trường THPT, trên cơ sở đó xác định khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

– Phương pháp điều tra:

– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

– Phương pháp phỏng vấn:

– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:

6.3. Phương pháp thống kê toán học

Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

7. Phạm vi nghiên cứu

– Công tác bồi dưỡng NLDH cho GV các trường THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, bao gồm: Trường THPT Trần Phú; THPT Thái Phiên; THPT Thanh Khê, THPT Phan Châu Trinh, THPT Hòa Vang.

– Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu các trường THPT; Các tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn này có cấu trúc 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV trường THPT.

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trưòng THPT thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Các biện pháp quản lý việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trường THPT thành phố Đà Nẵng

Phần kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo và phụ lục

 

Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

    1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Năng lực

“ Năng lực là những thuộc tính tâm lý mà nhờ chúng, con người tiếp thu tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đó một cách có hiệu quả” [23].

1.2.2. Năng lực dạy học

a. Khái niệm

Theo tác giả Hồ Văn Liên: “NLDH được biểu hiện ở việc nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp các tri thức; nắm vững đối tượng giảng dạy; khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tưởng; linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học; tổ chức quản lý, điều khiển HS trong giờ học; lôi cuốn, thuyết phục HS trong các hoạt động học tập; biết ứng xử nhanh các vấn đề có tình huống trong lớp học, trong giờ học; biết cách hướng dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tượng cá biệt” [27, tr.4]

b. Cấu trúc năng lực dạy học

NLDH là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học đạt kết quả với chất lượng cao của người GV và là một thành tố trong cấu trúc năng lực sư phạm nói chung.

* Tri thức và tầm hiểu biết của người giáo viên

* Năng lực xử lý tài liệu học tập

*Năng lực xử lý tài liệu học tập được biểu hiện:

* Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học

*Năng lực lên lớp, giảng dạy (Khả năng truyền đạt)

* Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

*Năng lực ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH:

* Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học

* Năng lực ngôn ngữ giao tiếp ứng xử sư phạm

* Năng lực tổ chức, điều khiển các hoạt động học tập của HS

c. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực dạy học của giáo viên THPT

* Yếu tố khách quan

– Môi trường khoa học-công nghệ, kinh tế-xã hội

-Những đổi mới giáo dục THPT hiện nay

* Yếu tố chủ quan

– Nhận thức của HT, GV về đổi mới giáo dục THPT

– Phẩm chất, năng lực của GV

– Công tác quản lý của nhà trường:

– Sự phối hợp các lực lượng trong nhà trường

– CSVC, tài chính

1.2.3. Bồi dưỡng, bồi dưỡng năng lực dạy học

a. Bồi dưỡng

Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ thuật còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác định bằng một chứng chỉ” [16, tr.13]

b. Bồi dưỡng giáo viên

Bồi dưỡng GV có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, đào tạo thêm hoặc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho GV có cơ hội củng cố hoặc mở rộng một cách có hệ thống tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách hiệu quả hơn.

c. Bồi dưỡng năng lực dạy học

Bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV có một ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục. Vai trò của người GV với những phẩm chất đạo đức tốt cùng với kiến thức, năng lực chuyên môn vững vàng sẽ tạo được uy tín, đáp ứng yêu cầu sự phát triển giáo dục và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.

1.2.4. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường; Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

a. Quản lý

Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý và theo nhiều cách tiếp cận khác nhau: Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung” [2, tr.16].

Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng quản lý bao gồm: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra

b. Quản lý giáo dục

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [34].

c. Quản lý nhà trường

QLNT là quá trình nắm vững văn bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, GV và các điều kiện vật chất, nắm được các thông tin về môi trường từ đó lựa chọn sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một phương án tối ưu nhằm giúp các đối tượng quản lý vận động hướng tới thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.

d. Quản lý trường THPT

Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý trường học là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường học vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [17].

e. Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

1.3. CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.3.1. Sự cần thiết của việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

Việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV có thể coi là quá trình cập nhật hóa hoặc cũng cố kiến thức, các kỹ năng, kỹ xảo về lĩnh vực khoa học GD nhằm nâng cao trình độ và năng lực giảng dạy của ĐNGV đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền giáo dục.

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực dạy học

Công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV không chỉ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của GV trong nhà trường, mà còn nhằm nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, qua đó nâng cao trình độ nghiệp vụ, lãnh đạo của CBQL đáp ứng yêu cầu chất lượng GD-ĐT hiện nay.

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng

– Bồi dưỡng chính trị, nhận thức.

-Bồi dưỡng tri thức.

– Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng

Có nhiều phương pháp bồi dưỡng như: mời chuyên gia ở trường ĐHSP, GV có kinh nghiệm, uy tín thuyết trình nội dung cần BD; tổ chức theo nhóm sinh hoạt chuyên môn theo từng chuyên đề, nội dung

1.3.5. Hình thức bồi dưỡng

– Bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng chuẩn;

– Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ do Bộ GD&ĐT;

– Bồi dưỡng theo quy định của Sở GD&ĐT;

– Bồi dưỡng ở trường do tổ chuyên môn tổ chức theo chỉ đạo nhà trường, thông qua hội giảng, thao giảng, sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề…

– Tự bồi dưỡng của giáo viên là hình thức bồi dưỡng không tập trung, qua đó mỗi GV có kế hoạch, thời gian, tự nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp để đúc rút kinh nghiệm trong công tác dạy học.

1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông đối với quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

a. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông

HT là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.

b. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

HT là người chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân về chất lượng giáo dục – dạy học (GDDH). HT là người xây dựng mục tiêu đào tạo, xây dựng kế hoạch, chiến lược trung hạn và ngắn hạn, đồng thời vạch ra những kế hoạch, nội dung, biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.

1.4.2.Nội dung QL công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV

a. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho ĐNGV về tầm quan trọng của NLDH

b. QL việc thực hiện KH, chương trình, nội dung BD của GV

c. QL việc đổi mới PPDH để nâng cao NLDH cho GV

d. QL HĐ của TCM trong việc nâng cao NLDH của GV

e. QL công tác BD GV và tự BD của GV về NLDH

g. QL hoạt động NCKH để nâng cao NLDH cho ĐNGV

h. Quản lý các điều kiện hỗ trợ GV trong bồi dưỡng NLDH

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG

NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283.42 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2

2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội của thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế – xã hội và quốc phòng – an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cửa ngõ chính ra Biển Đông của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông.

2.1.3. Về Giáo dục và Đào tạo

Những thành tích nổi bật

Những hạn chế

Định hướng phát triển giáo dục thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

2.1.4. Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng

Về phát triển số lượng.

Quy mô phát triển trường học và học sinh (Bảng 2.1).

Quy mô phát triển giáo viên (Bảng 2.2)

Về chất lượng đào tạo cấp THPT

  • Xếp loại Hạnh kiểm 3 năm học gần đây (Bảng 2.3)
  • Xếp loại Học lực 3 năm học gần đây (Bảng 2.4)
  • Kết quả tốt nghiệp THPT 3 năm học gần đây(Bảng 2.5)

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

* 20 phiếu thăm dò cán bộ quản lý (HT, PHT) ở 5 trường THPT: THPT Phan Châu Trinh, Trường THPT Trần Phú, Trường THPT Thái Phiên, Trường THPT Hòa Vang và Trường THPT Thanh Khê.

* 180 phiếu thăm dò tổ trưởng chuyên môn và giáo viên.

* 6 phiếu thăm dò từ chuyên viên Sở GD&ĐT.

2.3. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC DẠY HỌC VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV (Bảng 2.6)

*Ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng bồi dưỡng NLDH (Bảng 2.7)

2.3.2. Thực trạng năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên một số trường THPT thành phố Đà Nẵng (Bảng 2.8)

2.3.3. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, kiểm tra-đánh giá đối với công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV (Bảng 2.9)

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.4.1. Thực trạng QL nâng cao nhận thức cho ĐNGV trong việc nâng cao NLDH (Bảng 2.10)

2.4.2. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên (Bảng 2.11).

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho GV thông qua tổ chuyên môn (Bảng2.12)

2.4.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của GV để nâng cao NLDH cho GV (Bảng 2.13).

2.4.5. Thực trạng quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên về NLDH (Bảng 2.14).

2.4.6. Thực trạng quản lý việc nghiên cứu khoa học của giáo viên để nâng cao NLDH (Bảng 2.15).

2.4.7. Thực trạng tổ chức các điều kiện hỗ trợ giúp giáoviên nâng cao năng lực dạy học (Bảng 2.16).

2.4.8. Thực trạng việc xây dựng hệ thống thông tin và môi trường dạy học để nâng cao NLDH cho ĐNGV (Bảng 2.17).

2.5. NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.5.1. Kết quả đạt được

2.5.2. Hạn chế, tồn tại

2.5.3. Nguyên nhân thực trạng

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Các trường đã tổ chức tốt công tác quản lý GV về số lượng, cơ cấu, thường xuyên đánh giá được chất lượng ĐNGV, chế độ chính sách cho GV tương đối ổn định. Tuy nhiên, ĐNGV chưa được bồi dưỡng thường xuyên, các trường chưa có quy hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ chung cho cả thành phố nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV, công tác bồi dưỡng NLDH cho GV tuy đã được chú ý nhưng còn mang tính hình thức chưa đi sâu vào thực chất, chưa chỉ rõ những hạn chế về NLDH của từng cá nhân, qua đó quy hoạch và bồi dưỡng NLDH theo đúng nhu cầu và nguyện vọng đã đăng ký.

CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG

ĐỐI VỚI VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

3.1.1. Các biện pháp phải đáp ứng yêu cầu đối mới và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT

3.1.2. Các biện pháp phải phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ CBQL, GV

3.1.3. Các biện pháp phải đảm bảo tính hệ thống đồng bộ và phù hợp thực tiễn

3.2.CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ

3.2.1. Nhóm các biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

a. Mục tiêu

Thực hiện tốt các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV trong việc bồi dưỡng NLDH đáp ứng yêu cầu đối mới trong giai đoạn hiện nay.

b. Nội dung và tổ chức thực hiện

Tổ chức cho CB, GV học tập quán triệt các nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của ngành, của địa phương về đổi mới GD phổ thông.

Để thực hiện được điều đó, công tác bồi dưỡng NLDH của GV cần phải được cụ thể hóa trong các nghị quyết của chi bộ đảng, các đoàn thể và đặc biệt là trong nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức hằng năm để cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường.

3.2.2. Nhóm các biện pháp xây dựng cơ cấu tổ chức nhân lực trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên

a. Mục tiêu

Bộ máy tổ chức nhân lực có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực thi các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản, hướng dẫn của các cấp về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL.

b. Nội dung và tổ chức thực hiện

Biện pháp 1: Thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đề án phát tnển giáo dục của địa phương, kế hoạch bồi dưỡng GV thường xuyên, Sở GD&ĐT thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV xuyên suốt từ Sở đến các trường THPT.

Biện pháp 2: Xây dựng quy định, quy chế bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên

Xây dựng những quy định, quy chế cho công tác bồi dưỡng GV nhằm tạo ra những quy chuẩn, những ràng buộc để ban chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ có cơ sở chế tài thực thi các nhiệm vụ đề ra.

Biện pháp 3: Tổ chức khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên về năng lực dạy học

Tổ chức khảo sát trình độ tay nghề của GV và phải làm thường xuyên để phát hiện những GV có năng lực, nhằm bồi dưỡng họ trở thành những GV giỏi, có tay nghề cao làm nòng cốt cho tổ chuyên môn, đồng thời nhận biết được mặt còn yếu trong GV, từ đó bồi dưỡng kịp thời, để phân công nhiệm vụ thích hợp.

3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lý công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

a. Mục tiêu

Quản lý công tác tổ chức bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV là xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung, chế độ, kiểm tra việc học bồi dưỡng NLDH nhằm tạo cho GV có kỹ năng dạy học hay nâng cao cho GV tri thức và tầm hiểu biết; năng lực xử lý tài liệu học tập; nắm vững kỹ thuật dạy học.

b. Nội dung và tổ chức thực hiện

Biện pháp 1: Quản lý tốt việc bồi dưỡng thường xuyên, và công tác tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên

– Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn và GV xây dựng kế hoạch, đăng ký thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng .

– Tạo mọi điều kiện về tài lực, vật lực, thời gian để GV tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng một cách thuận lợi.

– Theo dõi quản lý chặt chẽ việc bồi dưỡng của GV như việc chấp hành các quy định của ban tổ chức.

– Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm

– Khen thưởng động viên kịp thời.

Biện pháp 2: Xây dựng, cải tiến nội dung và hình thức bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

Nội dung bồi dưỡng là phần kiến thức để chuẩn hóa ngạch bậc hoặc nâng chuấn theo quy định cũ chương trình đào tạo do bộ GD&ĐT ban hành.

Nội dung bồi dưỡng là kiến thức về các môn học theo chương trình thay sách giáo khoa; kiến thức mới về kỹ năng; kỹ năng và vận dụng các PPDH phù hợp với chương trình đổi mới của mỗi môn học.

Các hoạt động tự bồi dưỡng của GV, cần làm thường xuyên và có ý nghĩa lớn đến việc bồi dưỡng GV, yêu cầu GV phải có sổ tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, để ghi chép, đúc rút kinh nghiệm mang tính cập nhật là tình cảm nghề nghiệp.

Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, NLDH, kiến thức nghề nghiệp như: tri thức văn hóa, kiến thức bộ môn, kỹ năng sư phạm, phong cách, quản lí, giao tiếp, tình cảm nghề nghiệp…(trong nhiều loại hình).

Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động chuyên môn, dự giờ, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi

GV cần ý thức thường xuyên tự bồi dưỡng hàng ngày, mọi lúc, mọi nơi trong tất cả các hoạt động của nhà trường. Đặc biệt là hoạt động chuyên môn vốn đa dạng và rất phong phú, qua đó GV có nhiều cơ hội để tự bồi dưỡng và bộc lộ bản thân. Do đó, hình thức bồi dưỡng NLDH qua các hoạt động chuyên môn là một trong những hình thức bồi dưỡng có kết quả tốt nhất. Cần xem đây là hình thức bồi dưỡng NLDH thường xuyên và lâu dài.

Biện pháp 5: Tổ chức hội thảo chuyên đề, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến

HT cần phải tổ chức cho GV hội thảo chuyên đề, nghiên cứu khoa học và đúc kết sáng kiến kinh nghiệm. Để thực hiện tốt HT cần : Chỉ đạo các tổ chuyên môn, GV xây dựng kế hoạch hội thảo chuyên đề, nghiên cứu khoa học và đúc kết sáng kiến.

3.2.4. Nhóm biện pháp tăng cường chỉ đạo thanh kiểm tra công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

a. Mục tiêu

Thanh tra, kiểm tra là một chức năng không thể thiếu trong quá trình quản lí. Qua đó giúp HT đánh giá kết quả thực hiện công tác của các tổ chuyên môn và từng cá nhân GV trong nhà trường; tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh và cải tiến kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện.

Thanh kiểm tra công tác bồi dưỡng GV là chức năng quản lí cuối cùng liên hệ với chức năng đầu tiên là lập kế hoạch tạo thành chu trình khép kín đối với công tác bồi dưỡng, mối liên hệ này lại là khởi đầu cho một chu trình mới ở mức độ cao hơn về chất.

b. Nội dung và tổ chức thực hiện

Để tăng cường công tác chỉ đạo, thanh kiểm tra việc bồi dưỡng NLDH cho GV, HT cần chỉ đạo, tổ chức thực hiện:

Biện pháp 1: Xây dựng chuẩn đánh giá GV nói chung và chuẩn đánh giá công tác bồi dưỡng NLDH nói riêng.

Xây dựng được một nội dung toàn diện về các mặt cần đánh giá, với các chuẩn và tiêu chí cụ thể, dựa trên chuẩn GV của Bộ GD&ĐT, thông báo đầy đủ cho toàn thể GV để thống nhất khi thực hiện.

HT thông qua kế hoạch thanh kiểm tra định kì, đột xuất đối với hoạt động bồi dưỡng NLDH cho GV, thành phần cơ cấu ban kiểm tra, đối tượng kiểm tra, thời gian, nội dung cần kiểm tra.

Công tác chỉ đạo, kiểm tra phải được tổ chức thường xuyên, liên tục và dựa trên những yêu cầu đổi mới của ngành để đảm bảo sự thiết thực và phù hợp cũng như tính hiệu quả của hoạt động.

Biện pháp 2: Tổ chức kiểm tra, đánh giá

Căn cứ trên hình thức bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng, tính chất đợt bồi dưỡng mà HT cần chú ý trong việc phân cấp quản lí khâu kiểm tra, đánh giá sao cho sát thực tế để tạo sự thuyết phục cao trong đánh giá, cần nêu cao vai trò tự đánh giá cá nhân, đánh giá lẫn nhau của GV trong việc thực hiện các yêu cầu của công tác bồi dưỡng NLDH.

Thực hiện đánh giá phải tạo một không khí hết sức thỏa mãn, dân chủ, công bằng và công .

Thực hiện đánh giá cuối mỗi học kỳ để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NLDH ở học kỳ đến.

3.2.5. Nhóm biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

a. Mục tiêu

Tài lực, vật lực là những điều kiện thiết yếu cho mọi hoạt động của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Việc sử dụng tốt các nguồn tài lực, vật lực sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV.

b. Nội dung và tổ chức thực hiện

Biện pháp 1: Tăng cường đầu tư kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

Bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV là bồi dưỡng cho GV về tri thức và tầm hiểu biết; năng lực xử lý tài liệu học tập; nắm vững kỹ thuật dạy học …Muốn thực hiện được điều đó nhất thiết phải có kinh phí để mua sắm tài liệu để GV nghiên cứu như sách, băng, đĩa, tranh, ảnh, mô hình, giáo cụ trực quan máy vi tính, máy chiếu lập thể… Ngoài ra phải có các nguồn kinh phí để tổ chức các lớp, đợt bồi dưỡng và biểu dương, khen thưởng.

Biện pháp 2: Xây dựng các chính sách khuyến khích việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên

Thực hiện các chế độ ưu tiên, đào tạo, bồi dưỡng cho những GV vượt khó, GV đạt thành tích xuất sắc để họ được nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao. Vận dụng và huy động các nguồn kinh phí để hỗ trợ GV được cử đào tạo nâng chuẩn, vượt chuẩn. Thực hiện tốt vấn đề này đòi hỏi người CBQL phải công bằng khách quan trong việc xét, cử GV đi đào tạo.

Biện pháp 3: Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường

Môi trường GD lành mạnh sẽ góp phần tác động đến tình cảm, nhận thức của CB, GV làm cho họ lao động một cách say mê, hứng thú, sáng tạo góp phần nâng cao năng suất lao động.

– Xây dựng quy chế làm việc của cơ quan một cách khoa học, thực hiện dân chủ, kế hoạch hóa các hoạt động trong nhà trường, và công khai minh bạch các quy định để mọi việc được GV biết – GV bàn – GV làm và GV kiểm tra, giám sát.

-Xây dựng tập thể trở thành khối đoàn kết nhất trí.

-Xây dựng cảnh quan sư phạm xanh – sạch – đẹp, đảm bảo đầy đủ CSVC trang thiết bị, phòng thí nghiệm thực hành, thư viện đạt chuẩn, có đủ sân chơi, bãi tập, phòng hội họp…

-Quan tâm và thực hiện đầy đủ các chể độ chính sách cho GV.

Biện pháp 4: Xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh

Tổ chuyên môn có vai trò rất quan trọng trong việc xây dụng môi trường GD và các hoạt động dạy học, bồi dưỡng của nhà trường. Để tổ chuyên môn vững mạnh, HT cần xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động của từng tổ, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, để các tổ hoại động có hiệu quả. Kiểm tra đôn đốc, điều chỉnh các hoạt động của tổ CM. Đồng thời biểu dương khen thưởng tổ CM thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Biện pháp 5: Quản lý và khai thác thông tin trong giáo dục một cách có hiệu quả

Hiện nay, thông tin đóng một vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống con người. Việc quản lý và khai thác tốt thông tin sẽ giúp chúng ta đạt được kết qủa cao trong công tác, trong quản lý, góp phần bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV. Vì vậy, người HT phải biết quản lý và khai thác tốt thông tin trong GD, muốn thế HT phải: xây dựng quy tắc xử lý thông tin trong nhà trường bao gồm thu, nhận và tập hợp thông tin, trao đổi thông tin.

3.2.6. Nhóm biện pháp tăng cường hiệu lực những chế định của GD&ĐT đối với công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên

a. Mục tiêu

Các chế định GD&ĐT là công cụ để giúp người HT quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường một cách có hiệu quả.

b. Nội dung và tổ chức thực hiện

Biện pháp 1: Thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế định về GD-ĐT

Do sự phát triển của xã hội, GD-ĐT phải có những điều chỉnh phù hợp. Cũng bởi những sự điều chỉnh đó, yêu cầu HT phải thường xuyên cập nhật đầy đủ các chế định về GD-ĐT để thể chế hóa thành các quy định, hướng dẫn GV thực hiện.

Biện pháp 2:Phổ biến và triển khai các chế định về giáo dục và đào tạo

Việc quán triệt, triển khai và phổ biến các chế định, là một việc hết sức quan trọng giúp đội ngũ CB, GV nhận thức đầy đủ các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước. Vì vậy HT phải thường xuyên cập nhật, quán triệt hiệu lực các chế định mới để CB, GV nắm kịp thời. Muốn thế HT phải:

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM BIỆN PHÁP

Với sáu nhóm biện pháp quản lý của HT đối với việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trường THPT thành phố Đà Nẵng như đã trình bày ở trên được rất cần thiết và quan trọng đối với HT trong quản lý ở lĩnh vực này, trong đó mỗi nhóm biện pháp được có một vai trò, chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng chúng được nhằm mục đích chung là bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV, chúng tạọ thành một hệ thống có quan hệ chặt chẽ mật thiết, với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, tác động lẫn nhau.

3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH HỢP LÝ, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC NHÓM BIỆN PHÁP

Qua khảo sát tại bảng 3.1 (Kết quả khảo nghiệm tính hợp lý của các nhóm biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ GV), trưng cầu ý kiến về tính hợp lý cho thấy 100% ý kiến được cho rằng các biện pháp mà chúng tôi đưa ra điều rất hợp lý và hợp lý với điều kiện hiện nay đối với các trường THPT ở địa bàn nghiên cứu.

Từ bảng 3.2 (Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các nhóm biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ GV) cho thấy 100% ý kiến được hỏi cho rằng các biện pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV.

Tuy nhiên, nhóm các biện pháp xây dựng cơ cấu tổ chức, nhân lực trong công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV có 3,51% (gần một ý kiến) cho rằng ít khả thi, 96,49% ý kiến khác được cho rằng biện pháp này khả thi hoặc rất khả thi.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

          1. 1.1.Về lý luận

Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khái quát lịch sử của nghiên cứu vấn đề, làm rõ những khái niệm cơ bản và cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu để kế thừa và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ những vấn đề về quản lý, những vấn đề về năng lực và bồi dưỡng NLDH, những vấn đề về công tác quản lý của HT trường THPT trong việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV.

1.2. Về thực tiễn

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, căn cứ vào mục tiêu đào tạo, yêu cầu đổi mới giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay, thực trạng NLDH và công tác quản lý của HT các trường THPT thành phố Đà Nẵng đối với việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV, chúng tôi đã đề xuất sáu nhóm biện pháp quản lý của HT đối với việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV trường THPT thành phố Đà Nẵng. Các nhóm biện pháp có quan hệ chặt chẽ mật thiết, thúc đẫy lẫn nhau.

2. KHUYẾN NGHỊ

Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV thành công khi chúng ta ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ GV trong việc đổi mới và phát triển GD. Do vậy, quản lý bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV thông qua việc đổi mới công tác bồi dưỡng GV là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng. Vì vậy chúng tôi đề nghị:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Điều chỉnh và hoàn thiện chuẩn CBQL, chuẩn giáo viên THPT, tiêu chuẩn công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

Xây dựng, bổ sung và ban hành các văn bản về chế độ chính sách đủ hiệu lực để quản lý.

Ổn định các quy định, quy chế, phương thức thi TN THPT và xét tuyển ĐH-CĐ hàng năm.

2.2. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng

Đầu tư xây dựng CSVC hơn nữa để tăng số lượng trường THPT trên địa bàn thành phố được công nhận đạt chuẩn quốc gia

Có chế độ đãi ngộ, khuyến khích CBQL, GV học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng NLDH.

2.3. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng

Tăng cường tổ chức hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng NLDH và đổi mới phương pháp dạy học thường xuyên.

Tăng cường kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá xếp hạng các trường THPT.

Kịp thời tổng kết và phổ biến rộng rãi các sáng kiến tốt.

Tổ chức và tạo điều kiện cho CBQL các trường THPT sinh hoạt chuyên môn để giao lưu học hỏi kinh nghiệm.

2.4. Đối với các trường THPT

Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV THPT để có thông tin chính xác thực chất về chất lượng đội ngũ GV. Rà soát, phân loại GV theo phẩm chất và năng lực để có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời, sát đối tượng.

Tổ chức tốt các chuyên đề đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT và rèn luyện kỹ năng dạy học.

Tạo mọi điều kiện để CB, GV được học nâng chuẩn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\HO THI THAO NGUYEN\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *