Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công nghệ thông tin phát triển đã và đang tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có GD&ĐT. Ứng dụng CNTT đã trở thành xu thế tất yếu và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc nâng cao chất lượng GD&ĐT. Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc;… Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã xác định: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục ở các cấp”; “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100% giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và phổ thông có khả năng ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học. Biên soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử.

Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” của Chính phủ đã thể hiện sự nỗ lực, quyết tâm trong việc tăng cường ứng dụng CNTT với mục tiêu: “Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lí, nội dung, phương pháp dạy – học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo.”.

Trong kế hoạch triển khai thực hiện đề án “Ứng dụng CNTT trong hoạt động Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Hòa năm 2019” đã xác định mục tiêu: “Xây dựng và phát triển Phòng Giáo dục và Đào tạo điện tử với các cơ sở hạ tầng hiện đại tập trung, thông tin tích hợp thống nhất, hành chính liên thông, CNTT được tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lí nhà nước, phát triển chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT trong thời kì mới.”; “Phấn đấu 90% cơ sở giáo dục ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường, trong đó 70% trường học sử dụng sổ quản lí điện tử.”

Trong những năm qua, ngành GD&ĐT ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên đã rất quan tâm đến công tác đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, đặc biệt là sự đầu tư về nhân lực, vật lực và tài lực cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học và trong công tác quản lí giáo dục. Đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng ứng dụng CNTT trong dạy học. Trên thực tế, việc ứng dụng CNTT trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học là có nhưng ở một số nơi hoặc một số tiết học vẫn chưa được nghiên cứu kĩ nên việc ứng dụng vẫn chưa được đúng chỗ, đúng lúc dẫn đến tình trạng lạm dụng hoặc ngẫu hứng, tự phát. Trong quá trình ứng dụng CNTT còn nảy sinh một số vấn đề hạn chế như: Sự thiếu đồng bộ trong các biện pháp quản lí của nhà trường, nhận thức, trình độ, kĩ năng CNTT của đội ngũ giáo viên, năng lực, kinh nghiệm quản lí của Ban Giám hiệu.

Có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường tiểu học. Tuy nhiên, quản lí ứng dụng CNTT cũng là một yếu tố tác động đến nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong dạy học. Chính vì vậy cần có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm đưa ra những biện pháp chỉ đạo phù hợp thực tế nhà trường để các hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy được thực hiện một cách có kế hoạch, đồng bộ, hiệu quả rõ ràng. Nhờ đó, giáo viên có định hướng cụ thể, khoa học khi ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy.

Từ những lí do về lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lí giáo dục của bản thân.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học, đánh giá thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, từ đó, đề xuất các biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

– Địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 10 trường tiểu học ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

– Thời gian nghiên cứu: Thực hiện khảo sát trong giai đoạn 2015 – 2019 để đề xuất biện pháp cho giai đoạn 2020 – 2025.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên đã đạt được hiệu quả ở một số mặt. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, công tác quản lí này vẫn còn một số bất cập. Nếu hệ thống hóa được hệ thống cơ sở lí luận có liên quan, đánh giá được thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên thì người nghiên cứu có thể đề ra được các biện pháp cần thiết, khả thi nhằm cải tiến hiệu quả quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lí luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học.

– Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

– Đề xuất các biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm ba chương.

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên
Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lí

Qua nghiên cứu các khái niệm trên, ở góc độ đề tài này, xét trên tổng thể chúng tôi thống nhất với tác giả Dương Thị Diệu Hoa: “Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên đối tượng (khách thể) quản lí, nhằm sử dụng và phát huy hiệu quả nhất tiềm năng: các cơ hội của đối tượng để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của môi trường

1.2.2. Quản lí giáo dục

Quản lí giáo dục là hoạt động điều phối các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lí giáo dục, trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lí quan trọng nhất nhưng đồng thời là chủ thể trực tiếp quản lí quá trình giáo dục.

1.2.3. Quản lí nhà trường

Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.

1.2.4. Công nghệ thông tin

CNTT là một hệ thống bao gồm các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá,… của con người.

1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Ứng dụng CNTT trong dạy học là quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy một cách hợp lí. Trong quá trình dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đổi mới PPDH. Do đó, việc ứng dụng CNTT phải đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ và cường độ.

1.2.6. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học là quản lí việc sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học một cách có mục đích, có kế hoạch của người quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác trong các hoạt động của nhà trường giúp quá trình dạy học, giáo dục đạt được các mục tiêu đề ra.

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

1.3.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

1.3.1.1. Mục đích ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Nhằm đạt hiệu quả cao trong các khâu của quá trình dạy học:

– Ứng dụng CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.

– Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng và thực hiện giảng bài trên lớp.

– Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy.

– Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.

1.3.1.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bao gồm các hoạt động sau:

– Sử dụng các phần mềm soạn thảo (như MS Word) để xây dựng kế hoạch dạy học và tài liệu dạy học.

– Sử dụng các phần mềm ứng dụng để thiết kế các bài giảng/bài học trực tuyến.

– Sử dụng Internet để tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng.

– Ứng dụng CNTT để trao đổi thông tin qua mạng (Email, Chat,…)

– Sử dụng các thiết bị công nghệ hiện đại hỗ trợ cho quá trình giảng dạy.

– Hỗ trợ, tương tác với người học qua mạng (Facebook, Zalo, …)

– Sử dụng máy vi tính và mạng Internet để đào tạo, giảng dạy trực tuyến (E-learning).

– GV khai thác hiệu quả website: http://truonghocketnoi.edu.vn nhằm đổi mới sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ dữ liệu, tập huấn và đào tạo, tổ chức cho học sinh kiểm tra và nộp bài qua mạng.

– Giáo viên ứng dụng CNTT để quản lí kết quả học tập.

1.3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

– Tầm nhìn và việc đưa CNTT vào nhà trường với sự hỗ trợ và lãnh đạo tích cực của hệ thống giáo dục.

– Khả năng sử dụng CNTT một cách thành thạo của GV để phục vụ công tác giảng dạy với việc tiếp cận với những công nghệ, những phần mềm và mạng lưới truyền thông hiện có.

– GV sử dụng phương pháp giảng dạy lấy HS làm trung tâm để hỗ trợ HS sử dụng CNTT.

– Hỗ trợ tài chính liên tục của các cấp lãnh đạo và công tác xã hội hoá giáo dục để duy trì quá trình sử dụng CNTT.

1.3.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

1.3.2.1. Mục đích ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

– Nâng cao hứng thú và động lực học tập.

– Tạo cơ hội tốt hơn để học sinh tham gia và hợp tác cùng nhau, phát triển kỹ năng xã hội và con người.

– Học sinh cũng có thể xử lý và nắm bắt được nhiều thông tin thông qua bài giảng rõ ràng, hiệu quả và linh hoạt.

– Giúp học sinh trở nên sáng tạo và tự tin hơn khi thuyết trình trước lớp: tự tin, chủ động, sáng tạo,…

– Tạo sự tương tác, liên kết giữa GV và HS, HS và HS.

– Hình thành những kỹ năng tin học cần thiết cho người học từ khi ngồi trên ghế nhà trường.

1.3.2.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

Ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh chính là quá trình học sinh tự tìm tòi, phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lí và trao đổi thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai thông qua sự hỗ trợ của các phương tiện Mutimedia, các nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng sẵn có trên mạng Internet.

1.3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

– Khả năng sử dụng phần mềm học tập và thiết bị CNTT.

– Khả năng sử dụng CNTT trong bài giảng điện tử cũng góp phần kích thích khả năng đam mê học tập của HS.

– Nhận thức của cha mẹ HS về việc học tập có ứng dụng CNTT của HS là nguồn lực rất lớn để HS có đủ điều kiện về CSVC học tập trong môi trường công nghệ cao.

– Trang bị CSVC về CNTT góp phần ảnh hưởng đến hoạt động học tập của HS.

– Công tác chỉ đạo quản lý, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị CNTT.

1.4. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

Quản lí ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường TH là một trong những nội dung quan trọng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các nội dung của quản lí nhà trường, được thể hiện qua các chức năng và biện pháp quản lí được tổ chức chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách quản lí để nâng cao chất lượng giáo dục.

1.4.2. Nội dung quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học

1.4.2.1. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

* Lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

– Kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị CNTT.

– Kế hoạch chi mua sắm thiết bị CNTT.

– Kế hoạch bồi dưỡng trình độ CNTT cho GV.

– Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng của GV.

* Tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

– Yêu cầu TTCM cùng GV nghiên cứu những nội dung ứng dụng CNTT.

– Hiệu trưởng xây dựng mẫu bài soạn chung và riêng cho từng môn.

– Giao các tổ chuyên môn thu thập, thiết kế các tư liệu cần thiết phục vụ cho công tác giảng.

– HT tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho GV.

– HT cử cán bộ, GV tham gia tập huấn CNTT do Sở/Phòng GD&ĐT tổ chức

* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

– Đề nghị lãnh đạo duyệt kinh phí mua sắm thiết bị CNTT.

– Huy động kinh phí ngoài ngân sách.

– Chỉ đạo bộ phận quản lý thiết bị CNTT.

– Chỉ đạo bảo dưỡng thiết bị CNTT.

– Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính

* Kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

– Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học.

– Kiểm tra qua việc nộp giáo án cho TTCM, BGH, chứng chỉ CNTT đạt được.

– Kiểm tra, thao giảng, dự giờ, chuyên đề,…

1.4.2.2. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

* Lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

– Xây dựng và công bố việc mua sắm, sử dụng, khai thác, bảo dưỡng trang thiết bị CNTT

– Xây dựng và công bố kế hoạch thu chi kinh phí cho việc mua sắm thiết bị CNTT.

– Xây dựng quy định và cách thức sử dụng và bảo quản thiết bị.

– Xây dựng tiêu chuẩn học tập trên lớp có ứng dụng CNTT.

* Tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

– Tổ chức hội thi ứng dụng CNTT trong học tập trên lớp, câu lạc bộ Tin học.

– Tổ chức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để HS có điều kiện thuận lợi ứng dụng CNTT trong hoạt động học.

* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

– Chỉ đạo các bộ phận hướng dẫn HS tham gia các hội thi ứng dụng CNTT, diễn đàn, nhóm học tập,

– GV Tin học bồi dưỡng HS có năng khiếu ngay từ đầu

– Chỉ đạo bộ phận thiết bị hướng dẫn HS sử dụng và kết nối các thiết bị CNTT với nhau, CNTT với Internet.

* Kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

– Quy định các tiêu chuẩn việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS của HS.

– Đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS thông qua các hoạt động dự giờ.

– HT tổ chức các phong trào về ứng dụng CNTT, hội thi trực tuyến qua đó đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của HS.

1.4.2.3. Quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong dạy học

– Đầu tư, trang bị CSVC, thiết bị CNTT.

– Chỉ đạo đổi mới phương pháp.

– Tổ chức bồi dưỡng nội dung, chương trình mới.

– Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thiết bị CNTT cho đội ngũ.

– Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng CNTT trong dạy ở trường tiểu học

1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.1.1. Cơ sở pháp lí và chính sách

1.5.1.2. Cơ sở vật chất và hạ tầng kĩ thuật

1.5.2. Yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Nhận thức

1.5.2.2. Nhân lực

Tiểu kết chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Quá trình khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của nhà trường.

2.1.2. Nội dung khảo sát

– Thực trạng nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học.

– Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học.

– Thực trạng các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trưởng tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

– Thực trạng các biện pháp quản lý ứng dụng ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trưởng tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

2.1.3. Chọn mẫu và đối tượng khảo sát

2.1.3.1. Mẫu khảo sát

Huyện Tây Hòa có 10 trường tiểu học. Để chọn mẫu nghiên cứu cho đề tài, tác giả chọn 05 trường tiểu học.

2.1.3.2. Đối tượng khảo sát

– Đề tài khảo sát 05 Hiệu trưởng, 05 Phó Hiệu trưởng, 112 giáo viên và 50 học sinh.

2.1.4. Xây dựng công cụ khảo sát

2.1.4.1. Xây dựng bộ phiếu hỏi

2.1.4.2. Xây dựng công cụ khảo sát bằng phỏng vấn

2.1.4.3. Cách thức xử lí số liệu

2.2. Khái quát về đặc điểm và giáo dục tiểu học của huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên

2.2.1. Sơ lược về huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

Huyện Tây Hòa nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Yên, phía Bắc giáp huyện Phú Hòa và Sơn Hòa; phía Đông giáp huyện Đông Hòa; phía Tây giáp huyện Sông Hinh; phía Nam giáp huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.

Là một huyện nằm ở vị trí thuận lợi, có tuyến đường Quốc lộ 29 và ĐT 645 chạy qua địa bàn nối liền các huyện đồng bằng và miền núi, nối vùng Duyên hải Nam Trung Bộ với các tỉnh Tây Nguyên.

2.2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tiểu học của huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên

Đến nay, huyện Tây Hoà có 03 trường THPT, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề, 10 trường tiểu học, 10 trường trung học cơ sở, 01 trường TH&THCS, 11 trường mầm non.

2.2.2.1. Về đội ngũ CBQL các trường tiểu học

Nhìn chung, đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên có phẩm chất đạo đức, nhiệt tình, có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, có tâm huyết và trách nhiệm với các công việc được giao. Đa số CBQL có tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên, có lòng yêu nghề, say mê, tận tụy với công việc, an tâm công tác, cố gắng hoàn thành công tác điều hành và tổ chức các hoạt động trong nhà trường. Tuy nhiên có rất nhiều CBQL còn yếu về kỹ năng sử dụng CNTT nên hạn chế trong việc thu thập và tiếp cận với những tri thức mới về khoa học QLGD.

2.2.2.2. Về đội ngũ giáo viên các trường tiểu học

  1. Về trình độ lý luận chính trị: có 206/484 GV các trường TH đã qua đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Tuy nhiên số lượng GV được bồi dưỡng trình độ trung cấp lý luận chính trị chiếm tỉ lệ thấp (2,5%).
  2. Về trình độ chuyên môn: có 228/484 GV các trường TH không đạt chuẩn (chiếm tỉ lệ cao 47,1%).

Trình độ Tin học: số GV các trường TH có trình độ tin học A, B là 464/484 người (95,8%), có trình độ cao đẳng, đại học là 20/484 người (4,2%). Thực tiễn, GV chỉ biết sử dụng máy tính, internet để ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở mức độ cơ bản.

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

2.3.1.1. Thực trạng nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

Qua khảo sát CBQL, GV tác giả nhận xét đa số đều xác định được nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên. Tuy nhiên vẫn còn một số CBQL, GV cho rằng nội dung thực hiện ít thường xuyên và đạt hiệu quả thực hiện ở mức yếu, kém (ở nội dung 2, 3, 4, 6). Vì vậy, để nâng cao chất lượng nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy cần phải xác định được mục tiêu, nếu nhận thức đúng đắn sẽ đem lại hiệu quả trong hoạt động dạy của giáo viên. Nhà trường cần bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá thường xuyên về các nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên.

2.3.1.2. Thực trạng hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy: CBQL, GV đều đánh giá mức độ thực hiện các hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV là thường xuyên, ĐTB dao động từ 3.89 đến 4.21; ĐTBC là 4.06. Tuy nhiên, đối với mức độ hiệu quả thực hiện có sự đánh giá khác nhau về từng nội dung hình thức. Hình thức được đánh giá hiệu quả thực hiện ở mức tốt là “Tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet”, đạt điểm trung bình là 4.22, xếp thứ bậc 1. Hình thức “Gửi, nhận văn bản bằng thư điện tử” đạt ĐTB là 4.18, xếp thứ bậc 2. Hình thức “Giảng dạy bằng giáo án điện tử, sử dụng phần mềm dạy học chuyên môn” đạt 4.17 điểm, xếp thứ bậc 3. Hình thức “Sử dụng thiết bị CNTT trong quá trình dạy học” đạt điểm thấp nhất 4.12, xếp thứ bậc 4. Tóm lại, qua khảo sát CBQL, GV tác giả nhận xét đa số đều xác định được các hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV. Song, vẫn còn một số ý kiến cho rằng các hình thức còn thực hiện ít thường xuyên và hiệu quả thực hiện còn yếu (hình thức 2, 4).

2.3.1.3. Thực trạng các phương pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Kết quả khảo sát cho thấy mức độ thực hiện các PPDH có ĐTB ở mức độ “thường xuyên” theo thang điểm xác lập. Điều này có nghĩa là GV sử dụng các PPDH này ở mức “thường xuyên”. ĐTB dao động từ 3.24 đến 3.9. Nhất là “Phương pháp dạy học và giải quyết vấn đề” được nhiều ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là rất thường xuyên và thường xuyên, đạt ĐTB là 3.9, xếp thứ bậc 1. Tuy nhiên còn một số ý kiến đánh giá PPDH đánh giá ở mức độ thực hiện là không thường xuyên (ở phương pháp 4, 5, 6, 7). Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện các phương pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên được đánh giá ở mức độ khá, tốt. Như vậy, có thể thấy GV đa dạng các PPDH có ứng dụng CNTT phù hợp với xu hướng đổi mới PPDH ngày nay. Nhưng qua quá trình quan sát việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV chúng tôi nhận thấy, GV chỉ dừng lại ở các PPDH nhóm, PPDH bản đồ tư duy. Riêng PPDH trò chơi được sử dụng nhiều trong môn Tiếng Anh.

2.3.1.4. Thực trạng các điều kiện phương tiện ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều ý kiến đánh giá các điều kiện phương tiện ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên với mức độ rất ảnh hưởng và ảnh hưởng, cụ thể như sau: Nội dung 5 “Tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm dạy học chuyên môn” có 65 CBQL, GV đánh giá là rất ảnh hưởng, đạt 4.4 điểm, xếp thứ bậc 1. Nội dung 1 “Lập kế hoạch mua sắm thiết bị CNTT phục vụ hoạt động giảng dạy của GV” đạt 4.39 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 6 “Công tác tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn sử dụng, cài đặt các phần mềm chuyên môn, phần mềm ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV” đạt điểm trung bình là 4.18, xếp thứ bậc 3. Nội dung 4 “Phân công bộ phận thiết bị quản lý cơ sở vật chất CNTT” và nội dung 2 “Mua sắm, trang bị, nâng cấp, sửa chữa CSVC, thiết bị CNTT phục vụ hoạt động dạy của GV” đạt điểm trung bình từ 4.17 tới 4.04. Nội dung 3 “Các phần mềm ứng dụng văn phòng, phần mềm công cụ bộ môn” đạt điểm trung bình thấp hơn những nội dung khác với số điểm 3.78, xếp thứ bậc 6.

Qua khảo sát từng nội dung cho thấy các điều kiện trên rất ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV. Từ đó, nhà trường cần có kế hoạch, tổ chức, bồi dưỡng, tạo điều kiện, trang bị CSVC,… để việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên được dễ dàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hơn.

2.3.1.5. Thực trạng về trình độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung nhiều ý kiến cho rằng hiệu quả thực hiện về trình độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên ở mức khá, tốt, cụ thể như sau: Nội dung 5 “Sử dụng công cụ trợ giúp để tạo ra các sản phẩm phần mềm dạy học cá nhân” đạt điểm trung bình là 4.26, xếp thứ bậc 1. Nội dung 2 “Kĩ năng sử dụng và khai thác Internet”, đạt 4.17 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 1 “Kĩ năng sử dụng máy tính và thiết bị CNTT” đạt 4.16 điểm, xếp thứ bậc 3. Nội dung 3 “Kĩ năng diễn đạt ý tưởng bằng công cụ CNTT” đạt điểm trung bình là 4.13, xếp thứ bậc 4. Nội dung 4 “Kĩ năng sử dụng các phần mềm dạy học chuyên môn” đạt số điểm trung bình thấp hơn những nội dung khác là 4.08 điểm, xếp thứ bậc 5.

Như vậy, trình độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên thực hiện khá, tốt, nhất là ở nội dung 5 được đánh giá cao. Song, những nội dung khác nhiều ý kiến cũng thể hiện được trình độ của giáo viên về việc ứng dụng CNTT ở mức cơ bản, đây là điều kiện thuận lợi và khó khăn để GV có thể tự học, tự rèn luyện về kỹ năng CNTT, khai thác tài nguyên phục vụ cho công tác soạn giảng.Tuy nhiên, ở nội dung 4 hiệu quả thực hiện chưa cao, cần bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp tài liệu có liên quan về ứng dụng CNTT cho GV nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy.

2.3.1.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều ý kiến cho rằng các yếu tố trên đều rất ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên, cụ thể: Nội dung 3 “GV sử dụng phương pháp giảng dạy lấy HS làm trung tâm” đạt 4.51 điểm, xếp thứ bậc 1. Nội dung 2 “Khả năng sử dụng CNTT của GV” đạt điểm trung bình là 4.37, xếp thứ bậc 2. Nội dung 1 “Tầm nhìn và việc đưa CNTT vào nhà trường của cấp lãnh đạo” đạt 4.25 điểm, xếp thứ bậc 3. Nội dung 4 “Hỗ trợ tài chính và công tác xã hội hoá giáo dục để duy trì sử dụng CNTT” đạt số điểm trung bình thấp hơn 3 nội dung còn lại là 4.22, xếp thứ bậc 4.

Trong 4 yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV, nhiều ý kiến đánh giá mức độ rất ảnh hưởng và ảnh hưởng. Tuy nhiên, còn một số ý kiến cho rằng các yếu tố ít ảnh hưởng đến. Do đó, CBQL cần quan tâm thực hiện công tác trên và cần phải có kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng Tin học cho đội ngũ GV.

2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

2.3.2.1. Thực trạng nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều CBQL, GV đánh giá mức độ thực hiện các nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh ở mức thường xuyên, ĐTB dao động từ 3.77 đến 4.1, ĐTBC các nội dung là 3.94. Như vậy, các nội dung đều thực hiện ở mức độ thường xuyên theo thang điểm xác lập. Tuy nhiên vẫn còn ý kiến đánh giá việc “Sử dụng các phần mềm chuyên biệt, tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin” và “Học E-learning” ít thường xuyên thực hiện, nhất là Học E-learning có 7 ý kiến đánh giá không thường xuyên thực hiện. Tuy nhiên, đối với hiệu quả thực hiện có sự đánh giá khác nhau về từng mục nội dung cụ thể. Nhiều ý kiến đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung ở mức khá, tốt. Cụ thể: Nội dung 1 “Hiểu những khái niệm cơ bản” có 66 ý kiến đánh giá hiệu quả thực hiện ở mức tốt, đạt ĐTB là 4.26, xếp thứ bậc 1, được đánh giá ở mức tốt theo thang điểm xác lập. Nội dung 2 “Học E-learning” đạt 3.95 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 2 “Sử dụng các phần mềm chuyên biệt, tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin” đạt ĐTB thấp hơn các nội dung khác với số điểm 3.91, xếp thứ bậc 3. Tóm lại, với số liệu khảo sát cho thấy nội dung 1 được đánh giá cao trong việc thực hiện thường xuyên và mang lại hiệu quả tốt. Việc học tập của HS chỉ dừng lại ở những nội dung cơ bản. Trước nhu cầu đổi mới học tập ngày nay, việc học tập E- learning của HS và sử dụng các phần mềm chuyên biệt, tìm kiếm tài liệu, thu thập thông tin còn hạn chế. Vì vậy, 2 nội dung này cần quan tâm, chú trọng nhiều hơn để đem lại hiệu quả, nâng cao chất lượng về ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh.

2.3.2.2. Thực trạng hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều ý kiến đánh giá mức độ thực hiện các hình thức ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh ở mức thường xuyên, ĐTB dao động từ 3.97 đến 3.04, ĐTBC là 3.53.

Song, hiệu quả thực hiện được đánh giá khác nhau ở các hình thức cụ thể. Đa số các hình này đều được đánh giá ở mức độ khá theo thang điểm xác lập. Cụ thể như sau: Nội dung 5 “Các hình thức ứng dụng CNTT trong học tập khác” đạt ĐTB là 4.02, xếp thứ bậc 1. Nội dung 4 “Chia sẻ thông tin với GV, bạn bè qua các diễn đàn, thư điện tử” đạt 3.91, xếp thứ bậc 2. Nội dung 1 “Tìm kiếm tài liệu học tập trên Internet” và nội dung 2 “Tham gia các lớp học qua Internet” cùng đạt ĐTB là 3.88, xếp thứ bậc 3. Nội dung 3 “Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm” đạt 3.86, xếp thứ bậc 4.

Tóm lại, qua khảo sát HS đã sử dụng được hình thức cơ bản để có thể ứng dụng CNTT trong học tập. Tuy nhiên, những hình thức chuyên sâu đòi hỏi nhiều kỹ năng nhưng còn hạn chế: Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.

2.3.2.3. Thực trạng phương pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều CBQL, GV đánh giá mức độ thực hiện phương pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh là thường xuyên theo thang điểm xác lập. ĐTB dao động từ 3.31 đến 3.81, ĐTBC là 3.56. Phương pháp 3 “Phương pháp học qua mạng xã hội” đạt ĐTB là 3.81, xếp thứ bậc 1. Phương pháp 1 “Phương pháp tìm kiếm trên Internet” đạt 3.56 điểm, xếp thứ bậc 2. Phương pháp 2 “Phương pháp học từ xa qua các phần mềm, thư điện tử” đạt ĐTB thấp hơn là 3.31, xếp thứ bậc 3. Tuy nhiên, các phương pháp được đánh giá hiệu quả thực hiện khác nhau, cụ thể: Phương pháp 1 “Phương pháp tìm kiếm trên Internet” và phương pháp 3 “Phương pháp học qua mạng xã hội “ cùng đạt 3.9 điểm, xếp thứ bậc 1. Phương pháp 2 “Phương pháp học từ xa qua các phần mềm, thư điện tử” đạt ĐTB là 3.81, xếp thứ bậc 2. Như vậy, phương pháp 1 và phương pháp 3 là 2 phương pháp học tập được HS sử dụng rộng rãi phù hợp với xu thế phát triển chung của mạng Internet và mạng xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngoài sử dụng mạng Internet và mạng xã hội cho việc học tập trao đổi bài học với GV và bạn bè, HS thường sử dụng để chơi game trực tuyến, chat,… Nhà trường cần có kế hoạch, chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá về các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh.

2.3.2.4. Thực trạng điều kiện phương tiện ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ ảnh hưởng các điều kiện phương tiện ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh là rất ảnh hưởng và ảnh hưởng: Nội dung 1 “Lập kế hoạch mua sắm thiết bị CNTT phục vụ hoạt động học của HS” đạt điểm trung bình là 4.37, xếp thứ bậc 1. Nội dung 4 “Duyệt kinh phí tham gia các cuộc thi ứng dụng Tin học, thi trực tuyến” đạt 4.22 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 2 “Mua sắm, trang bị, nâng cấp, sửa chữa CSVC thiết bị CNTT cho hoạt động học của HS” và nội dung 3 “Phân công bộ phận thiết bị quản lý CSVC CNTT” đạt điểm trung bình thấp hơn 2 nội dung trên 4.18 tới 4.04.

Như vậy, việc lập kế hoạch mua sắm thiết bị CNTT phục vụ hoạt động học của HS và duyệt kinh phí tham gia các cuộc thi ứng dụng Tin học, thi trực tuyến ảnh hưởng rất nhiều đến ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh. Mặt khác, việc mua sắm, trang bị, nâng cấp, sửa chữa CSVC thiết bị CNTT phục vụ hoạt động học tập cho HS; Phân công bộ phận thiết bị quản lý CSVC CNTT cũng ảnh hưởng không kém đến việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Do đó, nhà trường cần lập kế hoạch, khuyến khích kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế, mua sắm, nâng cấp, sửa chữa kịp thời, trang bị đầy đủ trang thiết bị, CSVC, phân công quản lý thiết bị hợp lý.

2.3.2.5. Thực trạng trình độ ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, đa số ý kiến cho rằng trình độ nhận thức về ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh ở mức độ khá, tốt, cụ thể: Nội dung 6 “Hiểu biết và sử dụng Internet” đạt 4.24 điểm, xếp thứ bậc 1. Nội dung 3 “Xử lý văn bản cơ bản” đạt 4.23 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 5 “Sử dụng trình chiếu cơ bản” và nội dung 1 “Hiểu biết về CNTT và một số khái niệm cơ bản” cùng đạt điểm trung bình là 4.02, xếp thứ bậc 3. Nội dung 2 “Sử dụng máy tính cơ bản” đạt 4.0 điểm, xếp thứ bậc 4. Nội dung 4 “Sử dụng chương trình bảng tính cơ bản” đạt điểm trung bình là 3.83, xếp thứ bậc 5.

Khảo sát cho thấy, các nội dung về trình độ nhận thức ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh đạt ở mức khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đánh giá trình độ nhận thức của học sinh ở mức độ yếu thông qua quá trình quan sát các tiết dạy có ứng dụng CNTT. Vì vậy nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, bồi dưỡng kịp thời để nâng cao hiệu quả việc sử dụng các thiết bị CNTT.

2.3.2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Kết quả khảo sát cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh, cụ thể như sau: Nội dung 3 “Nhận thức của cha mẹ về học tập có ứng dụng CNTT” đạt điểm trung bình là 4.53, xếp thứ bậc 1. Nội dung 1 “Khả năng sử dụng phần mềm học tập và thiết bị CNTT” đạt 4.3 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 4 “Trang bị CSVC về thiết bị CNTT” và nội dung 2 “Khả năng sử dụng CNTT trong bài giảng điện tử của GV” đạt điểm trung bình thấp với số điểm 4.19 tới 4.13, xếp thứ bậc lần lượt là 3 và 4. Nội dung 5 “Công tác quản lý, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị CNTT, Internet thường xuyên” đạt 3.71 điểm, xếp thứ bậc 5.

Với kết quả khảo sát, các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh, nhất là đối với “Nhận thức của cha mẹ về học tập có ứng dụng CNTT”, điều này cho thấy, với tình hình hiện nay nhận thức của cha mẹ về học tập có ứng dụng CNTT có sức ảnh hưởng lớn đến việc nhìn nhận và cách rèn luyện, điều chỉnh cho con em được quan tâm hơn để tăng khả năng ứng dụng CNTT trong học tập tố hơn. Tuy nhiên, vẫn còn ý kiến cho rằng các yếu tố trên ít ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh. Vì vậy, nhà trường cần bồi dưỡng, chỉ đạo lên kế hoạch, tập huấn, kiểm tra đánh giá khả năng sử dụng CNTT cho GV, HS kịp thời, hợp lý.

2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

2.4.1. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

2.4.1.1. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

a) Thực trạng lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện các nội dung kế hoạch được đánh giá ở mức thường xuyên theo thang điểm xác lập. (ĐTB dao động từ 3.82 đến 4.35, ĐTBC: 4.06). Các nội dung được nhiều ý kiến đánh giá mức độ thực hiện ở mức rất thường xuyên là nội dung 2 “Kế hoạch chi mua sắm thiết bị CNTT” đạt ĐTB 4.35, xếp thứ bậc 1 và nội dung 1 “Kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị CNTT” đạt 4.24 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 3 “Kế hoạch bồi dưỡng trình độ CNTT cho GV” (ĐTB: 3.86, xếp thứ bậc 3) và nội dung 4 “Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng của GV” (ĐTB: 3.82, xếp thứ bậc 4) được đánh giá mức độ thực hiện ở mức thường xuyên.

Nội dung thực hiện lập kế hoạch có nhiều ý kiến đánh giá hiệu quả thực hiện ở từng nội dung khác nhau, với hiệu quả thực hiện ở mức tốt (ĐTBC: 4.35) theo thang điểm xác lập: Nội dung 2 “Kế hoạch chi mua sắm thiết bị CNTT” đạt 4.46 điểm, xếp thứ bậc 1. Nội dung 1 “Kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị CNTT” đạt ĐTB là 4.40, xếp thứ bậc 2. Nội dung 4 “Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng của GV” đạt ĐTB là 4.30, xếp thứ bậc 3. Nội dung 3 “Kế hoạch bồi dưỡng trình độ CNTT cho GV”, đạt ĐTB là 4.25, xếp thứ bậc 4.

Qua khảo sát cho thấy, nhà trường đã lập kế hoạch cho ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV. Tuy nhiên mức độ thực hiện còn hạn chế, cần chỉ đạo, kiểm tra sâu sát hơn để đem lại hiệu quả cao hơn. Nhất là ở nội dung 3 và 4 cần thực hiện nhiều hơn.

b) Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Với số liệu khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện ở các nội dung thực hiện tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV được đánh giá ở mức thường xuyên theo thang điểm xác lập với ĐTB dao động từ 3.91 đến 4.38, ĐTBC là 4.17. Trong đó, các nội dung tổ chức được đánh giá với mức rất thường xuyên ở nội dung 5 (ĐTB: 4.38, xếp thứ bậc 1), nội dung 3 (ĐTB: 4.35, xếp thứ bậc 2), nội dung 1 (ĐTB: 4.26, xếp thứ bậc 3). Tuy nhiên, nội dung 2 (ĐTB: 3.95, xếp thứ bậc 4) và nội dung 4 (ĐTB: 3.91, xếp thứ bậc 5) được đánh giá mức độ thực hiện là thường xuyên.

Về hiệu quả thực hiện tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV cũng đánh giá khác nhau qua từng nội dung với ĐTBC là 4.33, xếp ở mức độ tốt. Cụ thể như sau:

Nội dung 5 “HT cử cán bộ, GV tham gia tập huấn CNTT do Sở/Phòng GD&ĐT tổ chức” đạt ĐTB 4.51, xếp thứ bậc 1. Nội dung 2 “Hiệu trưởng xây dựng mẫu bài soạn chung và riêng cho từng môn”, đạt ĐTB là 4.38, xếp thứ bậc 2. Nội dung 1 “Yêu cầu TTCM cùng GV nghiên cứu những nội dung ứng dụng CNTT”, đạt 4.27 điểm, xếp thứ bậc 3. Nội dung 4 “HT tổ chức bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho GV” đạt 4.25 điểm, xếp thứ bậc 4. Nội dung 3 “Giao các tổ chuyên môn thu thập, thiết kế các tư liệu cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy của tổ” đạt ĐTB là 4.24, xếp thứ bậc 5.

Như vậy, qua quá trình thực hiện các nội dung tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV, hiệu quả đem lại ở mức độ tương đối tốt. Tuy nhiên, vẫn còn ý kiến đánh giá nội dung 2 và 4 ít thường xuyên thực hiện. Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chức, xây dựng bài mẫu, bồi dưỡng ứng dụng CNTT, cung cấp tài liệu có liên quan tới CNTT cho GV.

c) Thực trạng chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung mức độ thực hiện của các chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV được đánh giá ở mức thường xuyên theo thang điểm xác lập. ĐTB dao động từ 3.81 đến 4.43, ĐTBC là 4.11. Các nội dung chỉ đạo được đánh giá mức độ thực hiện ở mức rất thường xuyên, cụ thể:

Nội dung 1 “Đề nghị lãnh đạo duyệt kinh phí mua sắm thiết bị CNTT” đạt ĐTB là 4.43, xếp thứ bậc 1. Nội dung 3 “Chỉ đạo bộ phận quản lý thiết bị CNTT” đạt ĐTB là 4.28, xếp thứ bậc 2. Nội dung 2 “Huy động kinh phí ngoài ngân sách” (ĐTB: 4.03, xếp thứ bậc 3), nội dung 5 “Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính” (ĐTB: 4.01, xếp thứ bậc 4) và nội dung 4 “Chỉ đạo bảo dưỡng thiết bị CNTT” (ĐTB: 3.81, xếp thứ bậc 5).

Tuy nhiên, với hiệu quả thực hiện được đánh giá với mức độ khác nhau ở từng nội dung chỉ đạo. Đa số ý kiến cho rằng các chỉ đạo đều đạt ở mức tốt với số ĐTBC là 4.27. Chỉ đạo được đánh giá cụ thể như sau: Nội dung 2 “Huy động kinh phí ngoài ngân sách” đạt ĐTB là 4.38, xếp thứ bậc 1. Nội dung 3 “Chỉ đạo bộ phận quản lý thiết bị CNTT” đạt 4.32, xếp thứ bậc 2. Nội dung 1 “Đề nghị lãnh đạo duyệt kinh phí mua sắm thiết bị CNTT” đạt 4.30, xếp thứ bậc 3. Nội dung 4 “Chỉ đạo bảo dưỡng thiết bị CNTT” đạt 4.20, xếp thứ bậc 4. Nội dung 5 “Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính” đạt ĐTB là 4.18, xếp thứ bậc 5.

Tóm lại, qua khảo sát cho thấy nhà trường có kế hoạch, chỉ đạo có hệ thống. Tuy nhiên việc chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV chưa đồng đều (nội dung 2, 4 một số ý kiến đánh giá mức độ thực hiện ít thường xuyên, có khi không thường xuyên).

d) Thực trạng kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện việc kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV được đánh giá ở mức rất thường xuyên. ĐTB dao động từ 4.18 đến 4.45, ĐTBC là 4.33. Nội dung 2 “Kiểm tra qua việc nộp giáo án cho TTCM, BGH, chứng chỉ CNTT đạt được” và nội dung 3 “Kiểm tra, thao giảng, dự giờ, chuyên đề,…” được đánh giá ở mức độ thực hiện là rất thường xuyên. Nội dung 1 “Quy định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học” được đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên với ĐTB là 4.18, xếp thứ bậc 3.

Song, từng nội dung được nhiều ý kiến đánh giá với hiệu quả thực hiện khác nhau với ĐTBC là 4.26 đạt mức tốt theo thang điểm xác lập. Với số liệu khảo sát cho thấy, việc kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV được thực hiện tốt. Đây là 3 nội dung kiểm tra đánh giá mà CBQL tiếp tục phát huy nhằm nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV. Tuy nhiên, mức độ thực hiện ở các nội dung chưa đồng đều, còn nhiều ý kiến đánh giá hiệu quả thực hiện ở mức trung bình.

2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

2.4.2.1. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

a) Thực trạng lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung thực hiện lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS có mức độ thực hiện là “thường xuyên” theo thang điểm xác định. ĐTB dao động từ 3.79 đến 4.25, ĐTBC là 4.05. Nội dung 4 “Xây dựng tiêu chuẩn học tập trên lớp có ứng dụng CNTT” có 72 ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là rất thường xuyên, đạt ĐTB là 4.25, xếp thứ bậc 1. Nội dung 1, 2 và 4 có ĐTB từ 3.79 tới 4.18, xếp mức độ thường xuyên.

Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện các nội dung lập kế hoạch đánh giá khác nhau qua từng nội dung, hiệu quả thực hiện ở mức khá tốt. Cụ thể như sau: Nội dung 4 “Xây dựng tiêu chuẩn học tập trên lớp có ứng dụng CNTT” đạt ĐTB là 4.38, xếp thứ bậc 1. Nội dung 3 “Xây dựng quy định và cách thức sử dụng và bảo quản thiết bị” đạt 4.36 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 2 “Xây dựng và công bố kế hoạch thu chi kinh phí cho việc mua sắm thiết bị CNTT” đạt 4.14 điểm, xếp thứ bậc 3. Nội dung 1 “Xây dựng và công bố việc mua sắm, sử dụng, khai thác, bảo dưỡng trang thiết bị CNTT” đạt ĐTB thấp hơn 3.91, xếp thứ bậc 4.

Tóm lại, nhà trường đã chỉ đạo lập kế hoạch, xây dựng nhiều nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS và mang lại hiệu quả. Song, mức độ thực hiện còn hạn chế (nội dung 1, 2) và hiệu quả từng nội dung đạt được chưa cao. Cần kiểm tra đánh giá, rà soát, xây dựng kế hoạch hợp lý, phù hợp tình hình thực tế.

b) Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

Kết quả khảo sát cho thấy, nhiều ý kiến đánh giá mức độ thực hiện tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS là thường xuyên theo thang điểm xác lập với ĐTB dao động từ 3.91 đến 4.14, ĐTBC là 4.02. Song, hiệu quả thực hiện ở các nội dung tổ chức được đánh giá với mức tốt (ĐTB dao động từ 4.27 đến 4.33, ĐTBC là 4.3). Cụ thể: ở nội dung 2 “Tổ chức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để HS có điều kiện thuận lợi ứng dụng CNTT trong hoạt động học” đạt 4.33, xếp thứ bậc 1. Ở nội dung 1 “Tổ chức hội thi ứng dụng CNTT trong học tập trên lớp, câu lạc bộ Tin học” đạt 4.27 điểm, xếp thứ bậc 2. Như vậy, từ kết quả khảo sát, nhiều ý kiến đánh giá việc “Tổ chức và tạo mọi điều kiện thuận lợi để HS có điều kiện thuận lợi ứng dụng CNTT trong hoạt động học” được quan tâm thực hiện thường xuyên và mang lại hiệu quả tốt. Sau đó nhà trường mới chú trọng thực hiện “Tổ chức hội thi ứng dụng CNTT trong học tập trên lớp, câu lạc bộ Tin học” để khuyến khích học sinh nhận thức và học tập tốt về ứng dụng CNTT. Mặt khác, hiệu quả thực hiện 2 nội dung này còn có ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình.

c) Thực trạng chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS đạt ở mức thường xuyên với ĐTBC là 4.13. Nội dung 2 “Chỉ đạo bộ phận thiết bị hướng dẫn HS sử dụng và kết nối các thiết bị CNTT với nhau, CNTT với Internet” đạt 4.20, xếp thứ bậc 1, đạt mức rất thường xuyên theo thang điểm xác lập. Nội dung 1 “Chỉ đạo các bộ phận hướng dẫn HS tham gia các hội thi ứng dụng CNTT, diễn đàn, nhóm học tập, GV Tin học bồi dưỡng HS có năng khiếu ngay từ đầu”, đạt ĐTB là 4.06, xếp thứ bậc 2.

Với hiệu quả thực hiện ở các nội dung chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS đạt mức độ tốt, ĐTB dao động từ 4.31 đến 4.49. Nội dung 1 “Chỉ đạo các bộ phận hướng dẫn HS tham gia các hội thi ứng dụng CNTT, diễn đàn, nhóm học tập, GV Tin học bồi dưỡng HS có năng khiếu ngay từ đầu” đạt 4.49 điểm, xếp thứ bậc 1. Nội dung 2 “Chỉ đạo bộ phận thiết bị hướng dẫn HS sử dụng và kết nối các thiết bị CNTT với nhau, CNTT với Internet” đạt ĐTB là 4.31, xếp thứ bậc 2.

Nhìn chung, cả 2 nội dung chỉ đạo được đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên nhưng đều mang lại hiệu quả tốt. Như vậy nhà trường có kế hoạch chỉ đạo cụ thể về ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến đánh giá hiệu quả ở mức độ trung bình (nội dung 1 là 9 ý kiến, nội dung 2 là 20 ý kiến)

d) Thực trạng kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS

Qua kết quả khảo sát cho thấy, nhiều ý kiến đánh giá mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS là thường xuyên. ĐTB dao động từ 3.90 đến 4.25, ĐTBC là 4.06.

Với số liệu trên, hiệu quả thực hiện được đánh giá khác nhau qua từng nội dung kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS với hiệu quả tốt. Cụ thể ở nội dung 2 “Đánh giá ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh thông qua dự giờ” ĐTB là 4.44, xếp thứ bậc 1. Nội dung 1 “Quy định các tiêu chuẩn ứng dụng CNTT trong học tập của HS” đạt 4.4 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 3 “HT tổ chức các phong trào ứng dụng CNTT” đạt ĐTB là 4.31, xếp thứ bậc 3.

Như vậy, việc kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS được đánh giá ở mức thực hiện và mang lại hiệu quả khác nhau qua từng nội dung. Vẫn còn một số ý kiến đánh giá các nội dung thực hiện còn ít thường xuyên và hiệu quả ở mức trung bình. Vì vậy, CBQL tăng cường công tác kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS vì khâu kiểm tra được thực hiện tốt thì công tác quản lý đạt hiệu quả. Song, nhà trường cần có kế hoạch, bồi dưỡng, tập huấn, tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của HS.

2.4.3. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong dạy học

Qua kết quả khảo sát cho thấy, nhiều ý kiến đánh giá các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong dạy học là rất ảnh hưởng, cụ thể như sau: Nội dung 4 “Bồi dưỡng cho đội ngũ các phần mềm ứng dụng” đạt điểm trung bình cao là 4.45, xếp thứ bậc 1. Nội dung 5 “Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thiết bị CNTT cho đội ngũ” đạt 4.41 điểm, xếp thứ bậc 2. Nội dung 6 “Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học”, nội dung 1 “Đầu tư, trang bị CSVC, thiết bị CNTT” và nội dung 3 “Tổ chức bồi dưỡng nội dung, chương trình mới” đạt điểm trung bình từ 4.40 tới 4.25 điểm. Với số điểm này cho thấy nhà trường thực hiện có tổ chức, có hệ thống. Nội dung 2 “Chỉ đạo đổi mới phương pháp” đạt điểm trung bình là 4.09, xếp thứ bậc 6.

Khảo sát cho thấy, các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong dạy học có nhiều ý kiến đánh giá rất ảnh hưởng, nhất là việc “Bồi dưỡng cho đội ngũ các phần mềm ứng dụng” được đánh giá cao. Tuy nhiên, việc “Tổ chức bồi dưỡng nội dung, chương trình mới” được đánh giá ở mức ảnh hưởng thấp nhất so với các nội dung khác và còn một số ý ít cho là ít ảnh hưởng. Do đó, CBQL cần tiếp tục thực hiện các nội dung trên, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, tạo điều kiện hỗ trợ cho GV ứng dụng CNTT trong dạy học được nâng cao và chất lượng.

2.5. Đánh giá thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

2.5.1. Những ưu điểm

– Đội ngũ CBQL nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, nhiệt tình học hỏi, được đào tạo bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về kỹ năng ứng dụng CNTT.

– BGH các trường triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT của cấp trên đến đội ngũ GV kịp thời. Tham mưu với các cấp lãnh đạo, tổ chức xã hội để đầu tư, trang bị nâng cấp CSVC thiết bị CNTT.

– Lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kế hoạch và kiểm tra đánh giá kịp thời các hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.

– Tổ chức được các lớp bồi dưỡng sử dụng thiết bị CNTT tại trường, phần mềm ứng dụng cũng như điều động GV học tập bồi dưỡng theo kế hoạch của Phòng và Sở GD&ĐT.

– Tổ chức có hiệu quả các phòng trào có ứng dụng CNTT trong giảng dạy: thao giảng, hội giảng, GV giỏi,… tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV tham gia giảng dạy có ứng dụng CNTT.

– Tổ chức các tổ chuyên môn đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT, đánh giá các nhân tố tích cực trong việc sử dụng thiết bị CNTT, đổi mới PPDH tích cực và giúp đỡ GV còn gặp khó khăn trong sử dụng thiết bị CNTT trong giảng dạy.

2.5.2. Những hạn chế

– CSVC, thiết bị CNTT một số trường còn hạn chế. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT còn eo hẹp, nguồn kinh phí chủ yếu được BGH các trường thực hiện do xã hội hoá giáo dục.

– Việc phân công QL và QL lựa chọn phần mềm giảng dạy còn nhiều lúng túng, chưa có kinh nghiệm. Một số phần mềm đã lỗi thời, không phù hợp với tình hình phát triển chung của công nghệ.

– Các HT chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi dưỡng và phát triển kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV. Công tác bồi dưỡng cho GV cũng chỉ xoay quanh ở việc dự giờ, rút kinh nghiệm bài dạy, trong khi ở các trường còn thiếu hẳn một kế hoạch mang tính tổng thể trong việc quy hoạch và phát triển đội ngũ GV.

– Đa số HT và PHT của các trường chưa kinh qua lớp bồi dưỡng CBQL chuyên sâu, chưa có nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về QL nên chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính, tính kế hoạch trong QL còn thấp.

– Công tác tổ chức, chỉ đạo các hoạt động ứng dụng CNTT tuy có thực hiện nhưng vẫn chưa đồng đều.

– Công tác lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT trong học tập của HS còn hạn chế, thiếu đồng bộ, chưa có sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.

Tiểu kết chương 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Cơ sở xác lập biện pháp

3.1.1. Cơ sở pháp lý

3.1.2. Cơ sở lý luận

3.1.3. Cơ sở thực tiễn

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và bổ sung

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi

3.3. Biện pháp quản lí ứng dụngcông nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên

3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, của Sở GD&ĐT Phú Yên, của Phòng GD&ĐT Tây Hòa về vai trò, lợi ích của CNTT mang lại để CB, GV trong nhà trường hiểu đúng, nhận thức đúng và trên hết là họ tự giác thực hiện.

Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong ban lãnh đạo, chi ủy, công đoàn, đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Trên cơ sở đó tạo thành sự quyết tâm trong tập thể CB, GV, công nhân viên và HS để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học.

Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp, phương tiện quản lý hoạt động dạy học; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục. Giúp cho người học tự đánh giá, tự điều chỉnh, tự giải quyết vấn đề sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân và các yêu cầu của xã hội.

Khuyến khích, động viên giáo viên chủ động tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ về CNTT. Tạo điều kiện cho các thầy cô giáo lớn tuổi tiếp cận CNTT, kích thích niềm say mê tìm tòi CNTT, coi đó là tấm gương sáng cho lớp trẻ.

Lãnh đạo các nhà trường, trước hết là Hiệu trưởng các nhà trường cần tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Lãnh đạo nhà trường phải là người tiên phong, đi đầu trong học tập và ứng dụng CNTT, là tấm gương sáng cho CB và GV trong nhà trường noi theo, tạo ra và thúc đẩy các phong trào ứng dụng CNTT trở nên mạnh mẽ hơn.

Tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng đến CB, GV trong nhà trường. Việc triển khai, phổ biến các văn bản này có thể bằng nhiều hình thức như phổ biến trực tiếp trong các buổi sinh hoạt chính trị, sinh hoạt chuyên môn tập trung toàn trường: gửi các văn bản cũng như kế hoạch ứng dụng CNTT của trường về cho các tổ, chuyên môn nghiên cứu và triển khai cho GV trong tổ; tổ chức hội thảo chuyên đề hướng dẫn GV tìm kiếm và xem các văn bản mới trên các trang web của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và của trường,…

Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi tham quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn. Đồng thời xen kẽ trong các hội nghị, trong các cuộc họp giao ban, họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về CNTT cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

Tổ chức hội thảo xây dựng kế hoạch triển khai các chuyên đề nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học, tổ chức dự giờ có ứng dụng CNTT để mọi thành viên được thảo luận về mục đích, nội dung, yêu cầu, những khó khăn, vướng mắc, cách tháo gỡ và có lộ trình triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học của nhà trường. Đưa nội dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch năm học và xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Dựa vào kế hoạch ứng dụng CNTT của nhà trường, mỗi GV phải xây dựng riêng một kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học, đăng ký tiết dạy tốt có ứng dụng CNTT phù hợp với chuyên môn mình giảng dạy. Phát huy vai trò chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn trong tuyên truyền ứng dụng CNTT trong dạy học cho các thành viên trong nhà trường. Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thường xuyên báo cáo kinh nghiệm về đổi mới phương pháp nhất là những báo cáo có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng thời phát động phong trào dạy học có ứng dụng CNTT, thiết kế bài giảng E-learning trong các kì hội giảng, chào mừng 20/11; 8/3. Hàng năm giao cho các tổ, nhóm chuyên môn, cá nhân sưu tầm, tuyển chọn các tiết dạy, bài giảng E-learning hay để GV tham khảo, học tập.

3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý và giáo viên

Nhà trường cần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng tin học hóa QLGD và sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý và dạy học như:

Trong dạy và học, chỉ đạo và khuyến khích giáo viên tăng cường khai thác, sử dụng có hiệu quả các phần mềm dạy các môn Tiếng Việt; Toán; Tự nhiên và Xã hội; phần mềm mô tả, mô phỏng,… để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.

Sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như: phần mềm Microsof PowerPoint, Microsoft Frontpage, HTML, Violet, Macromedia Flash, tiếp cận với việc xây dựng bài giảng theo chuẩn Scorm,…. Ngoài ra, tăng cường sử dụng các phần mềm tự do mã nguồn mở như bộ phần mềm văn phòng Open Office Org; các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu, trình duyệt web Google Chrome, Firefox; moodle quản lý E-Leaming; phần mềm quản lý mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel;…

Xây dựng, hoàn thiện cổng thông tin điện tử (website) nhà trường chạy trên máy chủ và là thành viên của website Phòng GD&ĐT để cung cấp các thông tin, hoạt động của nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho CBGV, phụ huynh học sinh tra cứu điểm kiểm tra định kỳ, thi học sinh giỏi, thi giáo viên giỏi; tra cứu kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; tra cứu các văn bản pháp quy, hỗ trợ các hoạt động dạy học của thầy và hỗ trợ hoạt động học của trò,… Tăng cường khai thác thông tin trên mạng Internet để tra cứu, tải các thông tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp ở nhà trường; thiết lập hệ thống hòm thư điện tử cho CBGV nhằm hỗ trợ việc trao đổi, ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, dạy học.

Tiến hành tổ chức các hội thảo có chủ đề ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn Tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT.

Tổ chức các kỳ hội giảng cấp trường để phát động phong trào trong cán bộ giáo viên tham gia đổi mới giảng dạy. Qua đó các giáo viên có thể trao đổi, rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.

Lựa chọn, sưu tầm các tiết dạy, các phần mềm ứng dụng trong dạy học

có sử dụng CNTT đã đạt giải trong các kỳ hội giảng của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT hoặc sưu tầm của các tỉnh, thành phố khác để trình chiếu trong tổ nhóm chuyên môn, tạo điều kiện cho CBGV tham gia góp ý, trao đổi, chỉnh sửa, từ đó có thể áp dụng, nhân rộng trong nhà trường.

Tổ chức các buổi tập huấn cho CBGV các kỹ năng về máy tính, sử dụng các phần mềm ứng dụng: các kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử; cách truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến; cách khai thác thông tin dưới dạng Text, hình ảnh, ảnh Flash, video phục vụ cho giảng dạy thông qua các Website tìm kiếm; bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh và kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của thiết bị dạy học hiện đại và cách vận hành những thiết bị này trong phòng học đa phương tiện.

Hàng năm tiết kiệm kinh phí, tổ chức thăm quan, tìm hiểu các trường trong cả nước hoặc có thể đi thăm quan học tập ở nước ngoài các trường ứng dụng hiệu quả CNTTT trong đổi mới quản lý và dạy học để học tập kinh nghiệm xem có thể sẽ áp dụng cho nhà trường.

Tổ chức các cuộc thi thiết kế bài giảng, thi giảng có ứng dụng CNTT, đặc biệt là thiết kế bài giảng E-learning,…

Bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên là khâu quan trọng quyết định việc triển khai thực hiện thành công kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học nói riêng và của ngành GD&ĐT nói chung. Vì vậy phải có kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả.

Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát trình độ, kỹ năng về CNTT của GV ở các trường TH trên địa bàn huyện để phân loại và xây dựng kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ CNTT cho CBQL, giáo viên các trường TH.

Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và tình hình thực tiễn, mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT, đưa ra định hướng, mục tiêu và nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho các thành viên của trường. Hiệu trưởng giao cho các cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn sưu tầm các ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Dựa vào yêu cầu về kiến thức, kỹ năng CNTT của mỗi khối lớp, mỗi môn học để xây dựng chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng nhóm GV nhằm đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.

Thành lập Ban Chỉ đạo CNTT cấp huyện, cấp trường; lựa chọn các cán bộ, giáo viên vừa có trình độ công nghệ thông tin cao làm nòng cốt tham dự các lớp tập huấn, các buổi hội thảo và ưu tiên cử đi học tập nâng cao trình độ về ứng dụng CNTT giảng dạy. Đội ngũ này sẽ giúp cho CBQL trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo viên các nhà trường.

Tiến hành tổ chức các buổi tập huấn, có thể mời giảng viên hoặc sử dụng các giáo viên tin học, giáo viên có trình độ cao về sử dụng CNTT trong nhà trường để tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nhà trường các kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác mạng máy tính, khai thác các phần mềm ứng dụng hay các kỹ năng thiết kế bài giảng điện tử, bài giảng E-learning: giới thiệu trang thiết bị CNTT mới và các phần mềm dạy học, phần mềm mã nguồn mở,… Tập huấn chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT cho CBGV.

Yêu cầu GV dựa trên kế hoạch của nhà trường tự xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi đưỡng của cá nhân, trong kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Đồng thời nhà trường cần tạo mọi điều kiện về CSVC, thiết bị về CNTT để giáo viên có thể nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT như tài liệu, sách báo tạp chí, đĩa CD, mạng internet, kho dữ liệu điện tử,… Trong quá trình tự bồi dưỡng, CBQL yêu cầu mỗi giáo viên phải biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả đã đạt được để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu bồi đưỡng.

Tổ chức các buổi tham quan, học tập, giao lưu giữa cán bộ, giáo viên, trong trường hoặc giữa các trường, để cán bộ, giáo viên được chia sẻ với nhau những kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học.

Hàng năm tổ chức các kỳ hội giảng nhân dịp kỷ niệm ngày 20/11 hoặc 26/3 lấy chủ đề ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học nhằm để giáo viên tham gia, qua đây cũng lựa chọn được các tiết dạy hay, các bài giảng đạt hiệu quả đưa vào kho dữ liệu của nhà trường. Đồng thời lựa chọn các giáo viên giỏi cấp trường để tham dự các kỳ hội giảng, giao lưu chuyên môn có ứng dụng CNTT mà Phòng GD&ÐT, Sở GD&ĐT tổ chức.

Kịp thời khen thưởng và động viên khích lệ đối với những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong việc ứng dụng CNTT trong nhà trường.

3.3.3. Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh

* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với học sinh của giáo viên

Chỉ đạo đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học như: soạn giáo án, khai thác, sử dụng nguồn tư liệu trên mạng Internet để làm phong phú thêm nội dung của bài học, ứng dụng CNTT trong việc hướng dẫn chuẩn bị bài, giao bài cho học sinh.

Chỉ đạo, khuyến khích việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các phần mềm để đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, khi soạn giáo án có ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng kho học liệu điện tử trên mạng, sử dụng tốt các phần mềm thiết kế bài dạy (bài giảng điện tử bài giảng E-learning): Microsoft Office PowerPoint, Violet, Presenter,… Các phần mềm dạy học của từng môn học để thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung, yêu cầu của bài dạy và hạ tầng kỹ thuật CNTT của nhà trường.

Quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV thông qua các đợt kiểm tra định kỳ hay đột xuất của tổ chuyên môn và BGH, qua dự giờ, đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV. Qua kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại, CBQL cần kịp thời động viên, biểu dương các giáo viên đầu tư công sức và trí tuệ để soạn giáo án có chất lượng tốt, đồng thời nhắc nhở những giáo viên thực hiện chưa tốt.

Quán triệt mục tiêu, yêu cầu, các bước triển khai, công tác tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá ở nhà trường đến tất cả cán bộ, giáo viên.

Chỉ đạo sử dụng các phần mềm để xây dựng ngân hàng đề thi; sử dụng các phần mềm quản lý thi, kiểm tra trắc nghiệm đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Bồi dưỡng tập huấn kỹ thuật ra đề kiểm tra có ứng dụng CNTT, tập huấn sử dụng phần mềm quản lý thi, phần mềm kiểm tra trắc nghiệm cho đội ngũ GV.

Khuyến khích GV tích cực sử dụng các phần mềm quản lý điểm, các phần mềm kiểm tra, đánh giá học sinh; tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi qua mạng Internet.

Căn cứ vào yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học Phòng GD&ĐT cần xác định nội dung, hình thức ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo phù hợp với điều kiện về CSVC và trình độ CNTT của CBQL, GV các trường TH.

Ngay từ đầu năm học, các nhà trường, mỗi tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học cho từng tháng, từng tuân; xây dựng chuyên đề sinh hoạt chuyên môn về cách thiết kế và sử dụng giáo án có ứng dụng CNTT; xây dựng các hướng dẫn, quy định, yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giáo án có ứng dụng CNTT phù hợp với đặc thù từng môn học và điều kiện CSVC của nhà trường.

Các GV có trình độ tin học làm nòng cốt, GV có trình độ chuyên môn giỏi làm cố vấn, tổ chức thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT, tổ chức dạy mẫu một số giờ có ứng dụng CNTT ở các tổ, nhóm chuyên môn khác nhau để dự giờ và trao đổi, rút kinh nghiệm, tìm ra những tiêu chí, tiêu chuẩn cơ bản của một giờ dạy có ứng dụng CNTT. Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng ngân hàng đề thi cho từng môn học. Nhà trường cần có chính sách về kinh phí cho giáo viên tham gia xây dựng đề, tổ chức thẩm định trước khi sử dụng.

Tổ chức kiểm tra theo đề chung (theo hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận) đối với các môn của từng khối lớp. Tổ chức theo dõi, phân tích kết quả tham gia các cuộc thi qua mạng Internet của học sinh.

Tăng cường đầu tư, bổ sung hạ tầng kỹ thuật CNTT (phòng máy, mạng Internet, các phần mềm kiểm tra, đánh giá, thi trắc nghiệm trên máy tính…) nâng cao khả năng sử dụng máy tính, trình độ tin học của học sinh để triển khai kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính đối với một số bộ môn.

* Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh

Chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch hướng dẫn cho học sinh kĩ năng sử dụng máy vi tính, kĩ năng khai thác thông tin trên Internet phục vụ cho mục đích học tập; sử dụng các tiện ích của Internet để trao đổi, thảo luận các vấn đề liên quan tới nội dung các môn học với GV và bạn bè. Hướng dẫn, khuyến khích học sinh tích cực, tự giác tham gia các cuộc thi qua mạng Internet để tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của bản thân. Từ đó điều chỉnh phương pháp học tập phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục hiện nay.

Quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động học tập của học sinh ở trường và ở nhà.

CBQL chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn có kế hoạch cụ thể trong từng chương, từng bài giảng về nội dung hướng dẫn, hỗ trợ học sinh: khai thác, sử dụng tài nguyên trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng Email, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác của CNTT để tìm tòi tư liệu học tập chuẩn bị cho bài học ở lớp, tự học, tự nghiên cứu tại nhà; tăng cường hướng dẫn học, giao bài cho học sinh qua Email.

Xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến, cuộc thi có lồng ghép kiến thức CNTT để học sinh được thể hiện năng lực, kiến thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình.

3.3.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng và sử dụng hợp lý thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu dạy học

Coi tăng cường CSVC về CNTT là một nhiệm vụ quan trọng. Như thực trạng điều tra, tuy CSVC có được trang bị nhưng so với nhu cầu, yêu cầu phát triển thì chưa đáp ứng đủ, cần phải tăng cường.

Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ trong nhà trường, hạ tầng mạng được nâng cấp đảm bảo hoạt động ổn định, tất cả dãy nhà, các phòng trong nhà trường phải được phủ sóng wifi, kết nối Internet, các phòng học dần phải được trang bị máy tính, máy chiếu, màn chiếu cố định,…

Trang bị một số máy tính có kết nối Internet tại Thư viện của trường phục vụ riêng cho giáo viên trong việc tăng cường khai thác thông tin trên Internet để tra cứu, tải các thông tin, phần mềm phục vụ công tác chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học. Đây cũng là môi trường giúp GV tiếp cận và khai thác nhanh nhất các nguồn thông tin hiện đại trên thế giới. Internet cũng là nơi cung cấp cho GV và HS những bài học trực tuyến, bài giảng E-learning, từ đó GV và HS có thể tìm kiếm được những kiến thức phục vụ cho dạy và học.

Lập và phát triển kho dữ liệu, đồ dùng điện tử của nhà trường.

Thống kê, rà soát, đánh giá lại toàn bộ những cơ sở hạ tầng CNTT hiện tại bao gồm máy tính, mạng, máy chiếu,… về chủng loại, số lượng và chất lượng.

Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về đầu tư, mua sắm CSVC, hạ tầng CNTT để phục vụ cho công tác giảng dạy tại các nhà trường.

Hàng năm các nhà trường phải lập kế hoạch mua sắm chi tiết trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh

thủ các dự án để mua sắm, bổ sung thêm thiết bị dạy học, máy tính, máy chiếu, phần mềm ứng dụng phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.

Cải tiến công tác quản lý sử dụng, bảo trì cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thành lập bộ phận chuyên trách để quản lý các thiết bị công nghệ thông tin. Bố trí lịch sử dụng, khai thác các thiết bị CNTT hợp lý, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại việc sử dụng và quản lý vận hành các phòng máy tính, phòng học bộ môn; cách khai thác và sử dụng triệt để các trang thiết bị CNTT phục vụ dạy học. Đầu tư kinh phí sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị CNTT.

3.3.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học

Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường TH, kế hoạch công tác kiểm tra, kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học,… cán bộ phụ trách công tác ứng dụng và phát triển CNTT của Phòng GD&ĐT, các đơn vị trường học chủ động đề xuất nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động ứng dụng CNTTT trong dạy học theo kế hoạch đã đề ra.

Để việc kiểm tra đảm bảo mục tiêu cần tổ chức bộ máy và thiết kế các hoạt động của bộ máy kiểm tra cho phù hợp. Bộ máy kiểm tra phải là những người vừa thạo kiến thức về CNTT vừa có nghiệp vụ về công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo tính khách quan trong quá trình kiểm tra, đồng thời phát hiện kịp thời những tồn tại, hạn chế, những gương tốt điển hình trong việc thực hiện ứng dụng CNTT.

Các hình thức kiểm tra như: Kết hợp với kiểm tra chuyên môn, kiểm tra toàn diện, kiểm tra tổng thể hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của GV, kiểm tra việc đầu tư khai thác các thiết bị CNTT đã được đầu tư; kiểm tra cơ sở dữ liệu dùng chung, kho tư liệu điện tử,…

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học các trường TH huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà tác giải đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học.

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm 122 CBQL, GV được xin ý kiến đều cho rằng các biện pháp tác giả đề xuất là rất cần thiết hoặc cần thiết (có trung bình đánh giá từ 2.5 đến 2.9), đồng thời các biện pháp trên cũng được đánh giá rất khả thi hoặc khả thi (từ 2.5 đến 2.8). Trong 5 biện pháp được khảo nghiệm thì 4 biện pháp có được sự tương đồng về mức độ cần thiết và mức độ khả thi. Riêng Biện pháp thứ 4 về “Đầu tư cơ sở hạ tầng và sử dụng hợp lý thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu dạy học” được đánh giá là rất cấp thiết nhưng tính khả thi lại không cao bởi: Thứ nhất, việc tăng cường thêm trang thiết bị cho nhà trường là rất khó khăn bởi nguồn ngân sách chi cho mua sắm hạn chế, chịu sự tác động, chi phối từ Sở GD&ÐT, từ Sở Tài chính, từ UBND huyện và nhiều vấn đề khác. Thứ hai, tuy những năm gần đây đời sống kinh tế của nhân dân huyện Tây Hòa có nhiều khởi sắc nhưng Tây Hòa vẫn là huyện có mức thu nhập bình quân đầu người thuộc diện thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều hạn chế nên việc huy động xã hội hóa trong giáo dục gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là cản trở lớn đối với ngành giáo dục huyện Tây Hòa trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV nói riêng.

Tiểu kết chương 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu những cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài và thực tế QL ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ cơ sở tâm lý học, giáo dục học và khoa học QLGD, luận văn khái quát được lịch sử nghiên cứu của vấn đề, trình bày được các khái niệm cơ bản, một số lý luận liên quan cấu trúc của hoạt động dạy, hoạt động học. Công tác ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV, ứng dụng CNTT trong học tập của HS, QL ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV và QL ứng dụng CNTT trong học tập của HS.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân và cơ sở lý luận về việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Những biện pháp này cũng đã được chúng tôi khảo nghiệm bằng phiếu trưng cầu ý kiến CBQL, GV về tính cấp thiết và tính khả thi bao gồm:

Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công nghệ thông tin trong nâng cao chất lương dạy học ở các trường tiểu học.

Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên.

Biện pháp 3: Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

Biện pháp 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng và sử dụng hợp lý thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu dạy học.

Biện pháp 5: Đầu tư cơ sở hạ tầng và sử dụng hợp lý thiết bị CNTT đáp ứng yêu cầu dạy học.

Năm biện pháp này rất cấp bách và khả thi đã được khảo sát và khẳng định cả năm biện pháp đều rất cấp thiết.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Tây Hòa

– Hằng năm, cần tiếp tục xây dựng và tổ chức các kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng Tin học cho đội ngũ CBQL và GV trên địa bàn huyện Tây Hòa.

– Có kế hoạch hướng dẫn cụ thể việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường TH theo từng học kỳ, năm học.

– Thường xuyên kiểm tra CSVC, thiết bị CNTT để mua sắm, trang bị kịp thời.

– Thường xuyên tổ chức các cuộc chuyên đề, hội thảo, tập huấn sử dụng thiết bị CNTT, phần mềm dạy học.

– Tổ chức các hội thi thiết kế giáo án điện tử, bài giảng E-learning để nâng cao chất lượng công tác ứng dụng CNTT trong dạy học để đón đầu cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

2.2. Đối với các trường tiểu học huyện Tây Hòa

– Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT cho toàn thể GV.

– Xây dựng đội ngũ GV cốt cán, tạo điều kiện thuận lợi cho GV nâng cao trình độ, kỹ năng Tin học.

– Xây dựng website trường học một cách bài bản, chính quy; có diễn đàn để GV, HS trong và ngoài trường chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và làm kênh thông tin, giao tiếp hiệu quả cho cả GV và HS.

– Tiếp tục phát huy hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng,… tổ chức các hoạt động học tập trên lớp có ứng dụng CNTT cho HS. Phối hợp có hiệu quả giữa gia đình và nhà trường để giúp đỡ hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập bên ngoài của HS.

– Tìm kiếm, vận động các nguồn kinh phí từ xã hội hoá giáo dục để trang bị CSVC phù hợp với việc ứng dụng CNTT, khen thưởng đội ngũ GV cốt cán, GV thường xuyên ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

2.3. Đối với GV các trường TH trong huyện Tây Hòa

– Thường xuyên tự học tập nâng cao trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

– Tiếp tục thực hiện các kế hoạch về ứng dụng CNTT trong dạy học của HT các trường TH. Tăng cường thực hiện hội giảng, thao giảng, tham gia các cuộc thi GV giỏi do Trường, Phòng GD&ĐT huyện Tây Hòa tổ chức.

– Tham gia các khoá học về sử dụng phần mềm dạy học, sử dụng thiết bị CNTT,… trau dồi thêm các phương pháp dạy học tích cực, phối hợp linh hoạt giữa phương pháp và những tiện ích của phần mềm, CSVC thiết bị CNTT để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy.

2.4. Đối với HS và phụ huynh HS

– HS cần tập trung vào việc học đặc biệt là các tiết dạy có ứng dụng CNTT để tiếp thu tốt nhất các kiến thức do GV truyền đạt.

– HS cần biết sắp xếp giờ học, giờ nghỉ hợp lý. Chủ động sử dụng các CSVC, thiết bị CNTT hiện đại, phòng học bộ môn, thư viện.

– Phụ huynh HS cần trang bị máy tính có kết nối Internet và QL HS để HS có thể tự học tại nhà. Phụ huynh HS cần gần gũi, thông cảm, yêu thương, động viên ngay tại gia đình mình. Điều này có tác động giúp HS có động lực và cố gắng để học tập tốt, hoàn thành nhiệm vụ của mình.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K37 PHU YEN\LE DONG HOI (R)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *