Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực tế trong những năm qua đội ngũ giáo viên ở các trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long còn nhiều bất cập và thiếu hiệu quả. Đó là đội ngũ còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, cơ cấu giữa các bộ môn không hợp lý, làm cho hoạt động sư phạm của các Trung tâm đạt hiệu quả chưa cao. Với những lý do trên làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên của các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong những năm qua chưa thực sự đáp ứng tốt yêu cầu, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả giáo dục. Vì vậy, việc tìm kiếm các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện là một vấn đề hết sức cần thiết đối với sự nghiệp GD&ĐT nói chung, của Trung tâm GDNN – GDTX nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục tại các Trung tâm.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu : Công tác quản lý đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở Trung tâm GDNN – GDTX .

3.2. Đối tượng nghiên cứu : Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết khoa học

Đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện đã có bước phát triển, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay các Trung tâm GDNN – GDTX còn có không ít bất cập, chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đó là chưa đủ về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu và chất lượng chưa cao do hạn chế trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì có thể phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục tại các Trung tâm.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu các đề suất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa của Giám đốc Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở trung tâm GDNN -GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long từ 2019 đến nay.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở Trung tâm GDNN – GDTX .

Đánh giá thực trạng vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

Đề xuất các biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

7. 3. Phương pháp thống kê toán học

8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần

* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

* Phần nội dung: Gồm 3 chương

Chương 1 : cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên cấp huyện.

Chương 2 : Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung Tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY VĂN HÓA TẠI CÁC TRUNG TÂM

GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lý giáo dục

1.2.1.1 Khái niệm quản lý

Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý) về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu quản lý.

1.2.1.2 Khái niệm quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Theo nghĩa rộng của quản lý giáo dục, với thực hiện triết lý giáo dục thường xuyên và triết lý học suốt đời thì ngoài tiêu điểm là giáo dục thế hệ trẻ còn phải chăm lo giáo dục cho mọi người. Cho nên: “ Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy luật khách quan của chủ thể quản lý giáo dục lên toàn bộ các mắtxích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn ( xây dựng và hoàn thiện nhân cách người lao động phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội).

1.2.1.3 Khái niệm quản lý nhà trường

Nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường, thông qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là “tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở.

Như vậy, quản lý nhà trường là: quản lý giáo dục trong một phạm vi xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trường. Do đó quản lý nhà trường là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.

1.2.2. Giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX

Điều 19 khoản 1 và 2 của Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày 5/4/2021 đã quy định: “ Giáo viên là người là nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại trung tâm tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục. Giáo viên trung tâm bao gồm giáo viên cơ hữu, giáo viên hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng. Giáo viên giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp như giáo viên phổ thông tương ứng với từng cấp học.

1.2.3. Phát triển

Phát triển có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng theo Từ điển tiếng Việt thì “Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”[31].

1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trung tâm GDNN-GDTX

1.2.4.1. Phát triển đội ngũ

Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển đội ngũ là làm cho một lực lượng đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và yêu cầu của phát triển giáo dục nói riêng”[31] .

Như vậy, ta có thể hiểu phát triển đội ngũ là làm sao để có một lực lượng đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, phù hợp với cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

1.2.4.2. Phát triển đội ngũ giáo viên

Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Hay nói cách khác, phát triển ĐNGV là: làm cho ĐNGV phát triển về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và chất lượng, tức là phát triển cả về “lượng” và “chất”.

1.3. Những yêu cầu đối với giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trong bối cảnh đổi mới giáo dục

1.3.1. Trung tâm GDNN – GDTX

1.3.1.1 Vị trí, vai trò

Theo quy chế tổ chức hoạt động thì Trung tâm GDNN-GDTX là cơ sở GDTX thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDNN-GDTX có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

1.3.1.2 Chức năng

Theo Điều 41, Luật Giáo dục 2019 sửa đổi quy định: “Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập” [14].

1.3.1.3 Nhiệm vụ

Theo Điều 13 Thông tư liên tịch số 39/2015/LTLT-BLĐTBXH-BGDĐT- BNV thì Trung tâm GDNN – GDTX.

1.3.2. Vị trí, vai trò của giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX trong bối cảnh đổi mới giáo dục

1.3.2.1 Vị trí, vai trò

Theo Luật Giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo thông tư số 10/2021/TT-BGD&ĐT: “Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại Trung tâm, tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục, đào tạo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này [17].

1.3.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên

Theo điều 21, Thông tư 10/2021/TT-BGD&ĐT, Giáo viên tại trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn như giáo viên tại trường phổ thông.

1.3.2.3. Đặc điểm lao động của người giáo viên trung tâm

Học viên ở các Trung tâm GDNN-GDTX không chỉ chịu ảnh hưởng của giáo viên mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: gia đình, bạn bè và môi trường xã hội. Vì vậy, lao động sư phạm có nhiệm vụ điều chỉnh những tác động đó, làm cho chúng mang tính giáo dục. Học viên, đối tượng của lao động sư phạm, phát triển không chỉ theo tỷ lệ thuận với tác động sư phạm mà còn theo những quy luật của sự hình thành con người, tâm lý và nhận thức.

Công cụ lao động của giáo viên là hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người giáo viên cần nắm và truyền đạt cho học viên. Tuy nhiên, những yếu tố trên chưa đủ bảo đảm của hiệu quả lao động sư phạm. Cho nên, nhân cách của người giáo viên, với sự phong phú của trí tuệ, với vẻ đẹp của tâm hồn và sự trong sáng về đạo đức là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa to lớn, quyết định hiệu quả của công tác giáo dục.

1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất

Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất trí tuệ, phẩm chất tâm lý, phẩm chất ý chí, phẩm chất sức khỏe và tâm trí.

1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực

– Người giáo viên cần phải có năng lực, nắm vững kiến thức cơ bản của môn học mà mình được đào tạo và đảm nhận giảng dạy. Bên cạnh đó giáo viên còn phải có kiến thức về tâm lý học, giáo dục học và logic học. Nắm được những tri thức về phương pháp giáo dục, dạy học, kiểm tra đánh giá, quản lý giáo dục và phải luôn cập nhật những kiến thức mới: kiến thức chuyên môn, những vấn đề về kinh tế, xã hội của đất nước, những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhất là trên lĩnh vực giáo dục.

1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa của Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

1.4.1. Quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

Như vậy, việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên liên quan đến lựa chọn và tuyển dụng giáo viên và phân bổ giáo viên. Để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, cần dựa vào các văn bản quy định, trên cơ sở hành lang pháp lý của Nhà nước để thực hiện phù hợp với đặc thù địa phương.

Việc tuyển dụng phải tuân thủ một cách chặt chẽ nghiêm túc nhằm tuyển chọn được một đội ngũ giáo viên vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm định hướng phát triển lâu dài của trung tâm.

1.4.2. Bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

Bổ nhiệm là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Bổ nhiệm được hiểu theo nghĩa chung nhất là bước cụ thể hoá chiến lược ở mức độ toàn hệ thống, đó là kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế hoạch.

1.4.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện.

Việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết. Công tác kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện một cách nghiêm túc mới có tác động tích cực đến tinh thần, thái độ và trách nhiệm của giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả công việc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đánh giá đội ngũ giáo viên không phải chỉ là việc duy trì kế hoạch mà cần phải có định hướng lâu dài, quá trình kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, thực hiện một cách khoa học song đôi khi cũng cần linh hoạt để phù hợp với nhiệm vụ của giáo viên trong từng thời điểm kiểm tra.

1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

Để đảm bảo từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, người giáo viên cần phải có kiến thức đáp ứng về sự thay đổi về nội dung, chương trình và những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ … đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra của công cuộc đổi mới Giáo dục và Đào tạo.

1.4.5. Môi trường làm việc và phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

Môi trường làm việc là yếu tố quan trọng để nhà trường có điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu hút đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên giỏi, có kinh nghiệm, để tạo lập được môi trường làm việc thực sự thân thiện, gắn bó, có tính chuyên nghiệp và duy trì sự bền vững thì việc xây dựng và phát triển văn hóa trong nhà trường là vấn đề hết sức cần thiết.

1.5. các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

1.5.1. Yếu tố chủ quan

Việc xây dựng các cơ chế và chính sách đãi ngộ cho giáo viên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lí, tâm tư, tình cảm của người giáo viên.

Những thay đổi trong nhận thức của người dân trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho con, em của mình cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ giáo viên.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Mức chi ngân sách của Nhà nước cho giáo dục có vai trò quan trọng cho sự phát triển giáo dục. Bởi vì, đây là nguồn kinh phí mang tính ổn định. Nguồn kinh phí chi cho giáo dục tỷ lệ thuận với sự phát triển về số lượng, chất lượng và quy mô đào tạo.

Những năm gần đây với quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng về giáo dục; cho thấy, Đảng ta đang có những quyết sách đúng đắn về giáo dục phù hợp với thực tiễn, với xu thế chung của khu vực và thế giới.

Tiểu kết chương 1

Việc phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN-GDTX là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết, để có được đội ngũ đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu, chất lượng góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp đúng đắn, phù hợp, hiệu quả để phát triển đội ngũ giáo viên.

Để làm rõ các cơ sở lý luận, tác giả đã nêu ra và phân tích các khái niệm cơ bản về: Khái niệm quản lý, lý giáo dục, quản lý nhà trường, giáo viên dạy văn hóa, phát triển, phát triển đội ngũ, vị trí vai trò của giáo viên dạy văn hóa tại trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện làm cơ sở cho việc nghiên cứu, căn cứ vào hệ thống văn bản pháp quy về phát triển đội ngũ.

Khung cơ sở lý luận ở Chương 1 sẽ định hướng cho việc nghiên cứu thực trạng ở Chương 2 và tìm ra các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

DẠY VĂN HÓA TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN

TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục đích khảo sát

2.1.2. Đối tượng khảo sát

2.1.3. Nội dung khảo sát

2.1.4. Phương pháp khảo sát

2.1.5. Địa bàn khảo sát

2.2. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục đào tạo tỉnh Vĩnh Long

2.2.1. Tình hình kinh tế

Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ Đồng bằng sông Cửu Long, giữa sông Tiền và sông Hậu; có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý và khí hậu nên tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn. Trong nhiều năm qua, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây mới hoặc nâng cấp với nhiều công trình hữu ích, góp phần không nhỏ trong việc thay đổi diện mạo cảnh quan và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của cư dân tỉnh nhà. Trên con đường phát triển, để sớm trở thành một tỉnh khá, giàu, thế mạnh đặc trung của Vĩnh Long sẽ được khai thác một các có hiệu quả.

2.2.2. Sự phát triển văn hóa – xã hội

Giáo dục đạo đức lối sống, chú trọng tổ chức các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa nhằm giáo dục, bồi dưỡng tin thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng, lối sống và nhân cách cho thế hệ trẻ. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo, đầu tư xây dựng các công trình di tích lịch sử – văn hóa tiêu biểu phục vụ cho giáo dục truyền thông và phát triển kinh tế xã hội.

2.2.3. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo

2.2.4. Sự phát triển của các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện

Toàn tỉnh Vĩnh Long có 08 Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện được thành lập từ những năm 1976 lúc đâu có tên là trường bổ túc văn hóa; Năm 2007 sáp nhập với trung tâm giáo dục thường xuyên đổi tên thành Trung tâm GDTX, tháng 5 năm 2016 sáp nhập với Trung tâm giới thiệu việc làm, trở thành TTGDNN – GDTX.

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa tại các Trung tâm GDNN- GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

2.3.1. Số lượng và cơ cấu giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện

2.3.1.1. Số lượng và cơ cấu giáo viên biên chế và hợp đồng

Kết thúc năm học 2020-2021 tổng số giáo viên dạy THPT hệ GDTX tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện là 106 giáo viên. Do đặc thù của các trung tâm nên số lượng giáo viên chỉ được biên chế ở một số lượng nhất định ở một số bộ môn, số lượng còn lại nếu thiếu các trung tâm phải tự hợp đồng.

2.3.1.2. Cơ cấu về độ tuổi và giới tính

– Đội ngũ giáo viên trẻ có nhiều thuận lợi: Đây là giai đoạn giáo viên mới vào nghề nên rất hăng hái, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và có trách nhiệm với công việc. Tuổi còn trẻ nên rất thuận lợi trong việc khai thác và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, các thiết bị dạy học vào việc đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp với sự phát triển chung của và khoa học công nghệ thời kì 4.0 và thời kì hội nhập quốc tế.

2.3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN -GDTX cấp huyện

2.3.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp

Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống là một trong những tiêu chuẩn quan trọng hàng đầu của nhà giáo. Vì vậy, người giáo viên cần phải có nhân cách đạo đức tốt thì mới hoàn thành được sứ mệnh cao cả mà Đảng và Nhà nước giao phó. Tác giả đã tiến hành thống kê về trình độ lý luận chính trị tại 8 trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện với 23 lãnh đạo và 102 giáo viên

2.3.2.2.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của chất lượng đội ngũ, nó có sự tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường.

2.3.2.3. Trình độ Tin học, Ngoại ngữ

Bên cạnh trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ Tin học, Ngoại ngữ cũng có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng giáo dục. Khả năng tin học và ngoại ngữ giúp giáo viên cập nhật kiến thức và khai thác công nghệ thông tin trong quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm Gdnn – Gdtx cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng quy hoạch,tuyển dụng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

2.4.2. Thực trạng bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

2.4.3. Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

2.5. Đánh giá chung về thực trạng

2.5.1. Ưu điểm

Vĩnh Long Được mệnh danh là “Đất học của miền Tây” vì nơi đây đã sản sinh ra tiến sĩ đầu tiên của đất Nam Bộ, cùng nhiều nhà lãnh đạo lớn của Đảng và Nhà nước ta sau này như Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng, Thủ tướng Võ Văn Kiệt, giáo sư Trần Đại Nghĩa… Tiếp bước truyền thống của ông cha nên đội ngũ giáo viên tỉnh Vĩnh Long không ngừng phấn đấu với những công lao của cha ông đã bỏ ra, được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh ủy, UBND tỉnh có nhiều chính sách ưu đãi cho những người có tri thức về công tác tại, bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc ổn định, thu hút và phát triển đội ngũ. Các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long được đầu tư về cơ sở vật chất tương đối khang trang so với mặt bằng chung của hệ thống GDTX trên cả nước, tất cả các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long được xây dựng tương đối kiên cố về phòng học và phòng làm việc.

2.5.2. Hạn chế

– Số lượng giáo viên biên chế ít, việc tuyển dụng thiếu tính đồng bộ; ở một số môn thậm chí chưa có giáo viên biên chế, trong khi đó có môn lại có hai thậm chí là ba biên chế. Sử dụng đội ngũ giáo viên hợp đồng, họ chưa thực sự yên tâm để cống hiến, các chế độ đối với đội ngũ này thiệt thòi hơn so với giáo viên biên chế.

2.5.3. Nguyên nhân

Do chuyển về UBND huyện quản lý do đó cũng thiếu sự quan tâm về chuyên môn của hai Sở lao động thương binh và xã hội, Sở giáo dục và đào tạo.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV và qua khảo sát thực trạng ĐNGV tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long chúng tôi nhận thấy: nhìn chung, ĐNGV các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của ngành và đã có những đóng góp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của ngành nói chung và của địa phương nói riêng. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như ĐNGV tâm huyết với nghề, cơ sở vật chất đáp ứng tương đối nhu cầu dạy và học; sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với các trung tâm cấp huyện vẫn còn những hạn chế, bất cập về cơ cấu, về giới tính, về độ tuổi, cơ chế chính sách, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Bên cạnh đó công tác kiểm tra, đánh giá, mặc dù đã được tổ chức thực hiện thường xuyên nhưng nhìn chung chưa hợp lý và còn yếu, hiệu qủa đạt được chưa cao.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY VĂN HÓA TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN

TỈNH VĨNH LONG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Các biện pháp đề xuất phải bảo đảm tính mục tiêu. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long bắt buộc phải có mục tiêu và phải định hướng theo mục tiêu ấy. Nguyên tắc tính mục tiêu yêu cầu các biện pháp đề xuất phải hướng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, gắn chất lượng ĐNGV các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long với sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nguyên tắc tính mục tiêu, nó còn bảo đảm cho quá trình hoạt động luôn đi đúng hướng, không có những bước đi sai lầm hoặc thừa thải.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp đề xuất phải dựa trên cơ sở khoa học, bảo đảm tính chính xác và logic. Các biện pháp phải có tính phù hợp với thực tiễn của sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, phong tục tập quán của địa phương; phải căn cứ vào tình hình giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ và thực trạng quản lý tại các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long. Biện pháp đưa ra phải góp phần xây dựng ĐNGV tại các trung tâm cấp huyện hợp lý về cơ cấu, bảo đảm về số lượng và nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả ĐNGV.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với cơ sở lý luận, các chỉ thị, nghị quyết, định hướng của Đảng và Nhà nước, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết thực trong việc phát triển đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện tỉnh Vĩnh Long. Nguyên tắc này còn yêu cầu các biện pháp đề xuất phải có mối quan hệ hữu cơ, thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau, phối hợp với nhau, tác động lên toàn bộ quá trình bồi dưỡng, đào tạo, quản lý giáo viên, tác động lên hệ thống chính sách và điều kiện bảo đảm cho hoạt động sư phạm của giáo viên. Các biện pháp đề xuất phải có mối liên hệ chặt chẽ, đồng bộ và khách quan.

3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa ở các Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên dạy văn hóa trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

3.2.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

3.2.3. Cải tiến công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GV dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

3.2.5. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy văn hóa Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

3.2.6. Phát triển các chính sách tạo động lực làm việc cho ĐNGV dạy văn hóaTrung tâm GDNN – GDTX cấp huyện

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Kiểm định nhận thức của các chuyên gia về sự cần thiết và tính khả thi của từng giải pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

Để đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của sáu giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long; nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và thời gian tới.

3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm

Để đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, tác giả đề tài tổ chức khảo nghiệm 48 người gồm cán bộ lãnh đạo và chuyên viên một số phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, CBQL, tổ trưởng một số trung tâm GDNN-GDTX trong tỉnh.

3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm

Để thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tác giả đã dùng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia lập phiếu để trưng cầu ý kiến về sự cần thiết và tính khả thi, câu hỏi đóng với 3 mức độ trả lời.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long. Tác giả luận văn đã xem xét và đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Tác giả luận văn cũng đã tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất thông qua việc lấy ý kiến đánh giá từ các chuyên gia là cán bộ lãnh đạo và chuyên viên một số phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long , CBQL, tổ trưởng một số trung tâm GDNN-GDTX trong tỉnh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long là bộ phận quyết định chất lượng giáo dục tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên được đề xuất ở trên nếu áp dụng tốt sẽ thúc đẩy đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long phát triển ổn định, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu.

Để thực hiện tốt công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong thời gian tới, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long. Các biện pháp đã được khảo sát bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia cho thấy, đó là các biện pháp rất cần thiết và có tính khả thi cao trong thực tiễn. Các biện pháp trên có quan hệ bổ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau. Chúng cần được thực hiện một cách đồng bộ hoặc có thể ưu tiên cho giải pháp nào đó phù hợp với đặc điểm và từng thời kỳ phát triển của trung tâm.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long

UBND tỉnh Vĩnh Long cần tăng cường đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho công tác giáo dục.

Giao quyền tự chủ cho các trung tâm trong công tác tuyển chọn, sử dụng ĐNGV theo Nghị định số:43/2006/NĐ-CP.

2.2. Đối với UBND cấp huyện tỉnh Vĩnh Long

Bố trí, sắp xếp và phân công đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên một cách hợp lý, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu.

Có chính sách về nhà ở cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; xây dựng chiến lược phát triển giáo dục trên địa bàn huyện; tăng cường ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời tổ chức bồi dưỡng về bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho ĐNGV.

2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long

Tăng cường công tác chỉ đạo chuyên môn đối với các trung tâm cấp huyện. Hàng năm làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của các trung tâm. Tạo điều kiện cho giáo viên các trung tâm được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ như giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

2.4. Đối với Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên tại trung tâm nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, nhằm động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên chuyên tâm vào công việc chuyên môn.

Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên, kế hoạch nâng cao chất lượng ĐNGV sát với thực tiễn của đơn vị.

2.5. Đối với đội ngũ giáo viên Trung tâm GDNN – GDTX cấp huyện, tỉnh Vĩnh Long

Bản thân mỗi giáo viên cần nhận thức rõ và có tinh thần trách nhiệm về việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như: Tham gia có trách nhiệm các lớp đào tạo trên chuẩn, các lớp lý luận chính trị, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Tích cực tự học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học; có bản lĩnh chính trị vững vàng, nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn học tập và làm theo đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\LUAN VAN 1\DO HUU TRI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *