PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành thủy sản Việt Nam có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp cho GDP khoảng 4%. Trong cơ cấu nông-lâm-ngư nghiệp, thủy sản chiếm 21% tỷ trọng. Trong đó công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng là một trong những ngành công nghiệp chủ lực, đã đóng góp một phần vào thành công của ngành thủy sản cả nước, và có ý nghĩa quan trọng trong việc đem lại nguồn thu ngoại tệ cho thành phố Đà Nẵng. Hiện nay, do tình hình thế giới và trong nước đã có những thay đổi lớn, công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố cũng đã gặp sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, liên tục va vấp các hàng rào kỹ thuật về chất lượng, vệ sinh, các tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm thủy sản càng ngày càng nâng cao. Các giải pháp để tiếp tục giữ vững thị trường, tiếp tục phát triển bền vững là vấn đề đặt ra cho công nghiệp chế biến thủy sản do vậy việc nghiên cứu “Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng” là cần thiết và cấp bách.

  1. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa lý luận về phát triển công nghiệp chế biến thủy sản; đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Đà Nẵng

3.2. Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các nội dung của phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến 2014, các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Kế thừa các thông tin tư liệu, tài liệu hiện có từ các cơ quan trung ương và địa phương, các tổ chức quốc tế, các trường đại học và các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến công nghiệp chế biến thủy sản.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh để đánh giá thực tiễn, từ đó để đưa ra các giải pháp góp phần phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại địa bàn thành phố Đà Nắng

5. Bố cục đề tài

Luận văn gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và phần kết luận. Trong đó, phần nội dung bao gồm:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản.

Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.

Chương 3: Các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

6. Tổng quan tài liệu

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN

1.1.1. Công nghiệp chế biến thủy sản:

Thuỷ sản: là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.

Hệ thống kinh tế thuỷ sản: là tổng thể quan hệ sản xuất của ngành thủy sản; biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, những hình thức tổ chức sản xuất, phân phối, trao đổi trong các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến sản phẩm thủy sản và cơ chế quản lý tương ứng của Nhà nước đối với ngành thủy sản.

Công nghiệp chế biến thuỷ sản: là công nghiệp làm thay đổi về chất nguyên liệu thuỷ sản thành nhiều loại sản phẩm khác nhau để thoả mãn nhu cầu đa dạng của xã hội, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, đặc biệt trong xuất khẩu.

Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản: là quá trình nâng cao tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản trong toàn bộ các ngành kinh tế của một địa phương, vùng hay một quốc gia. 

1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của công nghiệp chế biến thủy sản

– Sản phẩm thủy sản sau chế biến có giá trị gia tăng nhờ vào chất lượng cao và phù hợp với thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng.

– Sản phẩm chế biến từ thủy sản rất đa dạng do sự đa dạng về nguyên liệu, đồng thời phải thỏa mãn nhu cầu rất khác nhau của người tiêu dùng. Thiết bị và quy trình công nghệ bảo quản, chế biến do vậy cũng rất đa dạng. Mặt hàng chế biến thủy sản có từ cách ăn truyền thống cho đến hiện đại: tươi sống, khô,hun khói, muối đến đông lạnh, đồ hộp, phi lê hoặc shasimi

– Chất lượng sản phẩm thủy sản đòi hỏi càng ngày phải tăng cao do đó vệ sinh ATTP thủy sản phải được đảm bảo nghiêm ngặt.

– Công nghiệp chế biến thủy sản liên quan trực tiếp đến ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước và mùi độc hại.

1.1.3. Vai trò của công nghiệp chế biến thuỷ sản:

– Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

– Nguồn xuất khẩu quan trọng

– Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam

– Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm

– Xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động

1.1.4. Quan niệm về phát triển công nghiệp chế biến thủy sản

Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản cần được nhìn nhận dưới góc độ phát triển hướng tới chất lượng và bền vững, trên cơ sở giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi và an sinh xã hội; chủ động thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu; đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp chế biến thủy sản với góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.

1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN

1.2.1. Phát triển quy mô công nghiệp chế biến thuỷ sản

a. Gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản

Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản tạo ra trong một thời gian nhất định.

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

b. Phát triển số lượng các doanh nghiệp chế biến

Số lượng doanh nghiệp tham gia vào công nghiệp chế biến thuỷ sản chứng tỏ sức hấp dẫn của ngành, thu hút được các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động chế biến thuỷ sản, thể hiện qua một số tiêu chí: sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp, tốc độ tăng số lượng doanh nghiệp

1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực trong công nghiệp chế biến thủy sản

a. Nguồn nguyên liệu cho chế biến thủy sản

Để phát triển sản xuất ngành chế biến thủy sản cần chủ động nguồn nguyên liệu, khai thác các thị trường cung cấp một cách hữu hiệu.Tiêu chí đánh giá sự phát triển của nguồn nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản: sự gia tăng sản lượng khai thác, sự gia tăng sản lượng nuôi trồng, chất lượng nguồn nguyên liệu

b. Về nguồn vốn
Quy mô về nguồn vốn thể hiện khả năng đầu tư sản xuất cho công nghiệp chế biến, thể hiện qua các tiêu chí: tổng vốn đầu tư cho công nghiệp chế biến thuỷ sản qua các năm, sự thay đổi về vốn của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản qua các năm

c. Về nguồn nhân lực

Năng lực, trình độ tay nghề, trình độ quản lý của người lao động càng cao thì sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công nghiệp chế biến thủy sản. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của nguồn nhân lực: sự gia tăng số lượng người lao động trong ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản; tỷ lệ người lao động có trình độ đại học cao đẳng trở lên

d. Về máy móc, thiết bị

Các doanh nghiệp chế biến thủy sản phải nhanh chóng nắm bắt, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, tiêu chí đánh giá máy móc thiết bị công nghiệp chế biến: số lượng máy móc thiết bị trong sản xuất; nguồn gốc, xuất xứ máy móc, thiết bị; năm sản xuất ra máy móc, thiết bị.

1.2.3. Nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm chế biến thủy sản

Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp cho ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản chiếm lĩnh được nhiều thị trường. Tiêu chí đánh giá sự đa dạng hoá của sản phẩm chế biến thuỷ sản: sự gia tăng số lượng các sản phẩm chế biến thuỷ sản

– Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm thuỷ sản: sự gia tăng của sản phẩm chế biến thuỷ sản có giá trị cao; sản phẩm thuỷ sản đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế và trong nước ( HACCAP, ISO 22000,v.v…).

1.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

Việc đẩy nhanh tốc độ và mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản nhằm mục đích tăng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tiêu chí đánh giá sự mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: sự gia tăng về số lượng của các thị trường xuất khẩu; sự gia tăng về số lượng của các thị trường nội địa

1.2.5. Phát triển các mô hình liên kết trong chế biến sản phẩm thuỷ sản

Có thể nói phát triển sản xuất kinh doanh theo chuỗi là xu thế tất yếu trong thời gian tới đối với ngành thủy sản Việt Nam. Tiêu chí phản ánh sự phát triển của các mô hình liên kết trong chế biến sản phẩm thuỷ sản : số lượng các nhóm liên kết khai thác và chế biến sản phẩm; số doanh nghiệp tham gia vào các nhóm liên kết khai thác và chế biến.

1.2.6. Đổi mới công nghệ sản xuất và cải tiến quy trình sản xuất

Công nghệ sản xuất quyết định chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm nên quyết định sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như ngành chế biến thủy sản. Tiêu chí phản ánh việc đổi mới công nghệ và quy trình sản xuất: tỷ lệ máy móc trang thiết bị hiện đại trong doanh nghiệp; tỷ lệ đổi mới công nghệ quy trình sản xuất của doanh nghiệp

1.2.7. Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản với bảo vệ môi trường

Môi trường tự nhiên có vai trò quan trọng đối với phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản. Tiêu chí phản ánh mức độ bảo vệ môi trường trong công nghiệp chế biến thủy sản: số lượng các doanh nghiệp áp dụng hệ thống xử lý chất thải trong công nghiệp chế biến thủy sản ;số lượng các vi phạm về môi trường trong công nghiệp chế biến thủy sản.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN

1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên được coi là tiền đề vật chất không thể thiếu được để phát triển và phân bố công nghiệp chế biến thuỷ sản

1.3.2. Nhân tố về kinh tế

Sự phát triển của công nghiệp chế biến thuỷ sản không thể tách rời với sự phát triển của kinh tế khu vực và kinh tế cả nước. Các yếu tố cơ bản của nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái của nền kinh tế Việt Nam và thế giới đều có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của công nghiệp chế biến thuỷ sản.

1.3.3. Nhân tố về xã hội

Các nhân tố về xã hội như dân cư và nguồn lao động, quá trình hội nhập quốc tế, môi trường pháp lý cũng như văn hóa và phong tục tập quán của từng địa phươngcũng ảnh hưởng rất lớn đến phát triển công nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến thuỷ sản nói riêng

1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại tỉnh Kiên Giang

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại tỉnh Tiền Giang

1.4.3 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại tỉnh Khánh Hoà

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TP.ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

Đà Nẵng hiện nay có sáu quận, hai huyện với tổng diện tích là 1285,4 ha. Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, với tổng trữ lượng là 1.136.000 tấn hải sản các loại .Thành phố còn có hơn 471 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản.

2.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế:Tốc độ tăng trưởng trung bình thời kỳ 2010-2014 đạt 9,85% cao hơn so với trung bình cả nước

– Hệ thống cơ sở hạ tầng phần nào đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Đà Nẵng sụt giảm nhiều trong năm 2011, 2012. Đến năm 2013, 2014, Đà Nẵng lại vươn lên dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh.

2.1.3. Đặc điểm về tình hình xã hội

Năm 2014, dân số trung bình thành phố Đà Nẵng có 1.007.425 người, tăng 14.576 người so với năm 2013, tốc độ tăng 1,47%. Lực lượng lao động chiếm khoảng 50% dân số thành phố, đạt 541.181 người vào năm 2014.

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Thực trạng phát triển quy mô công nghiệp chế biến thủy sản

– Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản năm 2014 đạt 4.413 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2013. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong toàn giai đoạn 2014-2010 là 17,11%.

Bảng 2.7. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng qua các năm

Năm20102011201220132014
Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thuỷ sản (tỷ đồng)2.3462.9302.7273.8364.413
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)24,9-6,940,715
Tốc độ tăng trưởng trung bình (%)17,11%
Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm (tỷ đồng)2.6273.4632.9974.2624.797

(Nguồn: Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng)

– Số lượng doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng vào năm 2014 gồm 36 doanh nghiệp.

Bảng 2.8. Số lượng các cơ sở chế biến thuỷ sản tại Đà Nẵng

Danh mục20102011201220132014
– Số lượng (cơ sở)1517182736
– Tăng trưởng (%)13,35,85033,3

(Nguồn: Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng)

2.2.2. Thực trạng gia tăng các yếu tố nguồn lực trong công nghiệp chế biến thủy sản

a. Quy mô vốn của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản

Về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản thì chiếm phần lớn là nguồn vốn vay với tỷ lệ khoảng 73% với giá trị trên 1.300 tỷ đồng.

Bảng 2.10. Cơ cấu vốn SX-KD của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chỉ tiêuGiá trị (triệu đồng)Tỷ trọng (%)
Tổng vốn SX-KD1.792.961100%
Vốn CSH484.27127%
Vốn vay1.308.69073%

(Nguồn: Sở Công thương Thành phố Đà Nẵng)

b. Nguồn nhân lực trong chế biến thuỷ sản

– Quy mô lao động: Tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản năm 2014 là khoảng 5.721 người, giảm 89 người so với năm 2013.

– Trình độ tay nghề người lao động qua đào tạo trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Đà Nẵng nhìn chung tỷ lệ còn thấp.

Bảng 2.13. Trình độ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản tại Đà Nẵng qua các năm

NămTrình độ lao động (Đơn vị: Người)
Trên ĐHĐHCĐ-TCKhác
201094195784.763
201183895384.194
201283295184.218
2013104105304.860
2014104085324.771

(Nguồn: Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng)

c. Máy móc thiết bị chế biến thủy sản

Hiện nay số máy móc thiết bị trong ngày công nghiệp chế biến thuỷ sản có khoảng 119 máy móc.

Bảng 2.14. Phân loại các MMTB của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Loại thiết bịSố lượng
1. Thiết bị cấp đông62
+ Tủ đông tiếp xúc (CF)29
+ Tủ đông gió AB11
+ Đông rời (IQF)12
+ Hầm đông10
2. Dây chuyền sản xuất các sản phẩm gia tăng14
3. Thiết bị bảo quản43
+ Kho đông22
+ Kho nước đá14
+ Kho mát7
4. Hệ thống xử lý nước thải12
5.Phương tiện vận chuyển20

(Nguồn: Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng)

* Về nguồn gốc, xuất xứ của các loại máy móc có tới 52% tổng số lượng máy móc được nhập khẩu từ các nước Châu Á trong đó chủ yếu là phần lớn là từ Trung Quốc, và Đài Loan do giá thành rẻ, phù hợp với điều kiện sử dụng ở Việt Nam

* Về năm sản xuất của máy móc, thiết bị, phần lớn máy móc thiết bị được sản xuất trong khoảng thời gian từ năm 2000-2014. Chỉ có trên 9% được sản xuất từ trước năm 2000.

d. Thực trạng nguồn nguyên liệu cho chế biến thủy sản

Phần lớn nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản được thu mua từ các địa phương khác trong cả nước, chiếm tỷ lệ 61,2%. Tỷ trọng nguyên liệu nhập khẩu chiếm khoảng 2,4% tổng số nguyên liệu đưa vào chế biến. Tỷ trọng nguyên liệu từ khai thác và nuôi trông thuỷ sản đưa vào chế biến không cao, nhưng có sự tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2010-2014. Nguyên liệu cho chế biến thủy sản chủ yếu dựa vào khai thác thủy sản (chiếm tỷ trọng trên 97%).

2.2.3. Thực trạng về nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm chế biến thủy sản

– Cơ cấu sản phẩm chế biến thuỷ sản : phần lớn các sản phẩm chế biến thuỷ sản tại địa bàn thành phố là sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chiếm tỷ lệ trên 81%, đạt 21.546 tấn năm 2014. Trong cơ cấu hàng chế biến thủy sản có sự gia tăng tỷ trọng hàng giá trị gia tăng chủ yếu là hàng xuất khẩu qua các năm. Từ 49,3% năm 2010 lên 66,4 năm 2014. Tuy nhiên tỷ trọng hàng khô lại có sự giảm sút đáng kể từ 10,7% năm 2010 xuống 4,6% năm 2014, chủ yếu là hàng tiêu thụ nội địa.

-Chất lượng sản phẩm chế biến thuỷ sản: Các doanh nghiệp tại địa bàn thành phố đã phần nào đã đáp ứng đủ điều kiện về an toàn thực phẩm và được xuất khẩu và các thị trường xuất khẩu quan trọng.

Bảng 2.20. Số lượng doanh nghiệp đáp ứng đử điều kiện VSATTP và được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế

Thị trường xuất khẩuDoanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩuTỷ trọng (%)
Châu Âu1130.56%
Hàn Quốc1747.22%
Trung Quốc1850.00%
Argentina25.56%
Brazil00.00%
Liên minh kinh tế Á-Âu00.00%
El Salvador1130.56%

(Nguồn: Trung tâm chất lượng nông lâm thuỷ sản Việt Nam)

2.2.4. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường tiêu thụ các sản phẩm thuỷ sản của Đà Nẵng chủ yếu là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ lệ trên 81% .Các thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm chế biến thủy sản Đà Nẵng như Nhật, Hàn Quốc, EU, Mỹ. Về thị trường tiêu thụ nội địa, thì phần lớn sản phẩm đông lạnh được tiêu thụ tại Đà Nẵng (chiếm tỷ trọng trên 14%).

Bảng 2.22. Các thị trường xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản chính của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Danh mục20102011201220132014
GT

(triệu

USD)

%GT

(triệu

USD)

%GT

(triệu

USD)

%GT

(triệu

USD)

%GT

(triệu

USD)

%
Mỹ151520,51723,818,528,31937,619,2
Nhật Bản37,837,844,83849,138,257,238,574,538
EU303037,43137,32945,330,561,731,5
Hàn Quốc557,368,46,511,27,513,97,1
Khác12,312,210.68107,86,74,58,34,2
Tổng cộng100,1100120,6100128,6100148,7100196100

(Nguồn: Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng)

2.2.5. Thực trạng về phát triển các mô hình liên kết trong khai thác và chế biến sản phẩm thuỷ sản

Tại Đà Nẵng hiện chưa có những chuỗi liên kết dọc mà chủ yếu các đại lý trung gian thu mua nguyên liệu vẫn đóng vai trò quan trọng. Về liên kết ngang, các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại Đà Nẵng thường hoạt động riêng lẻ, chỉ có 4 doanh nghiệp tham gia vào Hiệp hội thuỷ sản Việt Nam (Vasep). Hầu hết các doanh nghiệp đều tham gia vào hội nghề cá Đà Nẵng.

2.2.6. Thực trạng về công nghệ chế biến thuỷ sản

Nhìn chung các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại thành phố Đà Nẵng đã có đầu tư công nghệ chế biến hiện đại, trình độ khoa học công nghệ và năng lực chế biến khá hơn các tỉnh trong khu vực duyên hải miền Trung. Hầu hết máy móc đưa vào sử dụng là máy mới, chiếm tỷ trọng 85,71% tổng số máy. Phần lớn các máy móc là máy tự động hoàn toàn hoặc máy bán tự động . Trong đó máy tự động hoàn toàn chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 50%, các loại máy do người điều khiển trực tiếp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng gần 11%.

2.2.7. Thực trạng về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản

Trong giai đoạn 2010-2014, đã có 5 doanh nghiệp bị thanh tra Sở và UBND TP ra quyết định xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường với mức phạt tổng cộng hơn 700 triệu đồng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Những mặt thành công

– Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tại Đà Nẵng đạt 196 triệu USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2010 là 100 triệu USD, chiếm tỷ trọng 17,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của thành phố Đà Nẵng.

– Một số các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố là những doanh nghiệp tiêu biểu về xuất khẩu trong cả nước.

– Góp phần tạo việc làm cho người lao động tại Đà Nẵng và các tỉnh lân cận.

2.3.2. Những mặt hạn chế

– Thiếu hụt nguyên liệu cho chế biến, nguồn nguyên liệu chưa đáp ứng được về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Các mặt hàng chế biến còn đơn điệu, chưa có nhiều sản phẩm mới. Máy móc, thiết bị của một số doanh nghiệp chế biến còn cũ kỹ, lạc hậu.

– Hiệu quả kinh doanh chế biến thuỷ sản chưa cao. Các doanh nghiệp thiếu chủ động trong việc tiếp cận thị trường, chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề bảo vệ môi trường gắn liền với sản xuất.

2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế

Phát triển ngành chế biến thủy sản chưa gắn với quy hoạch. Ngành chế biến thuỷ sản tại Đà Nẵng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các vùng trong cả nước và các nước.

– Các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ tham gia vào lĩnh vực thuỷ sản chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề ATTP. Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.

– Vốn đầu tư cho chế biến thủy sản chỉ chiếm dưới 2% tổng số vốn đầu tư của thành phố. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản chưa đồng bộ và năng lực cán bộ quản lý nhà nước còn hạn chế chưa tương xứng với yêu cầu quản lý.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1.1. Cơ hội và thách thức phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Đà Nẵng

a. Cơ hội phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tại Đà Nẵng

– Khung pháp lý của Nhà nước được hoàn thiện; tiến trình toàn cầu hoá các quá trình sản xuất, quá trình tự do hoá thương mại ở Việt Nam cũng đã có những bước tiến đáng kể.

-Theo dự báo của Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), tiêu thụ thuỷ sản trên đầu người/ năm dự kiến tăng từ 18,9 kg lên 20,7 kg năm 2022.

– Đà Nẵng là một điểm đến thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.Thành phố đang có nhiều chính sách tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư, hợp tác chuyển giao khoa học-công nghệ.

b. Những thách thức đối với công nghiệp chế biến thủy sản tại Đà Nẵng

– Quá trình hội nhập và sức ép cạnh tranh quốc tế cũng như các rào cản kỹ thuật và thương mại quốc tế, tranh chấp thương mại đòi hỏi công nghiệp chế biến thủy sản phải tích cực chủ động trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo chỗ đứng trên thị trường.

– Tranh chấp chủ quyền trên biển ngày càng phức tạp, sự biến đổi khí hậu và thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán gây cản trở cho việc khai thác, nuôi trồng và sản xuất của các cơ sở chế biến thuỷ sản

– Xu hướng nuôi trồng thủy sản dịch chuyển dần vào phía Nam góp phần làm tăng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Việc bảo quản nguyên liệu không bảo đảm, tỷ lệ tổn thất sau khai thác còn cao, chất lượng thủy sản bị xuống cấp.

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản

a. Quan điểm

Xây dựng hệ thống chế biến thuỷ sản phát triển bền vững theo hướng hiện đại, đồng bộ từ sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, đầu tư phát triển năng lực chế biến theo chiều sâu, hạn chế phát triển năng lực chế biến theo chiều rộng..Trong đó chế biến thủy sản xuất khẩu vẫn được xác định là mũi nhọn để tạo động lực cho phát triển các lĩnh vực khác.

b. Mục tiêu

– Tổng sản lượng thuỷ sản trên toàn thành phố đạt 62.250 tấn

– Tăng tỷ trọng nguyên liệu đưa vào chế biến 55% năm 2020

– Tăng số lượng cơ sở chế biến thuỷ sản lên 45 cơ sở vào năm 2020

– Tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của thành phố lên 320 triệu USD năm 2020.

c. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến thủy sản

Phát triển ngành phải gắn với vùng nguyên liệu, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của thành phố, đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ chủ quyền lãnh hải, cũng như bảo vệ môi trường.

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

3.2.1. Giải pháp nguồn nguyên liệu cho chế biến

– Điều tra, khảo sát về nguồn lợi thuỷ sản ở Đà Nẵng và các vùng lân cận. Tập trung đẩy mạnh phát triển khai thác hải sản theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ.

– Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao công nghệ nuôi trồng thuỷ sản theo hướng công nghiệp, hình thành các vùng nuôi thuỷ sản đặc sản nước ngọt xuất khẩu; quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản cùng với bảo vệ môi trường

– Giảm thất thoát sau thu hoạch đi 10 – 20%, có biện pháp tổ chức lại hệ thống nậu vựa, thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật nhằm phát huy vai trò tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của hệ thống này; chú trọng việc nhập khẩu nguyên liệu.

3.2.2. Giải pháp năng lực và công nghệ chế biến thủy sản

– Tập trung đầu tư chế biến xuất khẩu theo chiều sâu, đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần hình thành bộ phận chuyên nghiên cứu –phát triển công nghệ.

– Nghiên cứu áp dụng các mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến trên thế giới để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam; giành phần kinh phí thoả đáng cho phát triển công nghệ.

– Xây dựng trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm thuỷ sản của thành phố dưới dạng doanh nghiệp khoa học công nghệ.

3.2.3. Giải pháp về phát triển thị trường

a. Đối với thị trường xuất khẩu

– Xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp.

– Xây dựng và quảng bá thương hiệu quốc gia cho các nhóm sản phẩm chủ lực; hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động quảng bá thủy sản Việt Nam ra nước ngoài, chủ động vượt qua các rào cản thương mại

b. Đối với thị trường nội địa

– Quy hoạch hệ thống các chợ đầu mối, các Trung tâm nghề cá lớn, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản từ người sản xuất, doanh nghiệp đến các chợ, các siêu thị

– Các nhà máy chế biến thuỷ sản chủ động có chư­ơng trình, kế hoạch cụ thể để sản xuất hàng hóa bán ra thị trư­ờng trong nư­ớc.

3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn lao động trong chế biến thuỷ sản

– Xây dựng chính sách khuyến khích nguồn lao động có chất lượng cao về chuyên ngành chế biến thuỷ sản

– Hướng dẫn, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho địa phương, doanh nghiệp để tự thực hiện việc kiểm tra về chất lượng, đối với nguyên liệu và sản phẩm do địa phương, đơn vị sản xuất.

– Quy hoạch khu công nghiệp phải được gắn với quy hoạch khu nhà ở cho công nhân. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có chế độ, chính sách tiền lương, phúc lợi xã hội đảm bảo cuộc sống cho người lao động trực tiếp.

3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư

– Tập trung cao nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư để đến năm 2020 hoàn thành về cơ bản các công trình hạ tầng chủ yếu.

– Xây dựng chính sách cho ngư dân vay vốn đầu tư hầm bảo quản lạnh, dụng cụ chứa đựng cá hợp vệ sinh và đúng quy cách.

– Thành phố cần có kế hoạch bố trí tăng kinh phí ngân sách thường xuyên hàng năm hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghệ hiện đại, nhất là hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ tiên tiến.

3.2.6. Giải pháp về chất lượng sản phẩm

– Doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng xây dựng và hoàn thiện các hệ thống quản lý chất lượng sản xuất và sản phẩm như ISO 22000, GMP, SSOP; tăng cường năng lực kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hoá chất trong nguyên liệu.

– Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích ngư dân đánh bắt theo công nghệ cao trên thế giới và đáp ứng yêu cầu về chứng nhận thủy sản khai thác tự nhiên có khai báo, có kiểm soát.

– Hướng tới phát triển các sản phẩm thủy sản “xanh.

3.2.7. Giải pháp về phát triển chuỗi liên kết trong chế biến thuỷ sản

– Tăng cường năng lực của từng khâu mắt xích trong chuỗi liên kết; khuyến khích các ngân hàng tham gia vào mối liên kết chiến lược giữa ngân hàng – doanh nghiệp – ngư dân.

– Cần tăng cường vai trò hiệp hội ngành trong hỗ trợ chế biến, cân đối nguồn nguyên liệu, bảo quản và điều tiết giá thị trường.

3.2.8. Giải pháp về môi trường

– Cần nghiên cứu sản xuất các chế phẩm sinh học để phân hủy nhanh hơn nước thải chế biến thủy sản phù hợp từng loại hình với giá thành hợp lý, thuận lợi trong sử dụng

– Chính quyền địa phương cần tuyên truyền cho nhân dân địa phương theo dõi giám sát việc xả thải của các cơ sở sản xuất để kịp thời thông báo đến cơ quan quản lý môi trường.

– Khuyến khích các cơ sở chế biến thuỷ sản tiến hành xây mới hoặc nâng cấp, sữa chữa, mở rộng trên nguyên tắc áp dụng công nghệ xử lý nước thải kết hợp (cơ học – hóa lý – vi sinh).

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

– Tiến hành điều chỉnh bổ sung xây dựng mới các quy hoạch cho phù hợp với định hướng phát triển ngành; tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế biển.

– Tổ chức các hội thảo để kết nối và khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dânvới các doanh nghiệp chế biến, v.v.. theo chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm chủ lực.

– Khuyến khích ưu đãi các cơ sở chế biến đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đổi mới dây chuyền thiết bị, áp dụng công nghệ mới,

– Quy hoạch hợp lý và mở rộng đầu tư tại KCN dịch vụ thủy sản Thọ Quang. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải có công nghệ tiên tiến.

3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

– Rà soát bổ sung và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính.

– Củng cố lại lực lượng cán bộ nhân viên làm công tác thanh tra chuyên ngành thủy sản.Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng thủy sản.

– Nhân rộng các mô hình quản lý nhà nước có sự tham gia của cộng đồng, đề xuất và kiến nghị ban hành Luật Hiệp hội trong ngành thủy sản và chế biến thủy sản.

– Thực hiện phân cấp và phối hợp giữa chính quyền các cấp trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương thống nhất theo hệ thống.

KẾT LUẬN

Phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản của một địa phương là vấn đề rất phức tạp. Việc làm rõ tiềm năng, lợi thế, thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản để tìm ra giải pháp cho những năm tiếp theo là một yêu cầu cấp bách. Trong phạm vi luận văn này đã tập trung giải quyết được những nội dung cơ bản sau:

1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản trong quá trình CNH-HĐH; các nhân tố tác động tới phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản tại một thành phố trực thuộc trung ương; tìm hiểu kinh nghiệm trong và ngoài thành phố rút ra bài học có thể vận dụng cho thành phố Đà Nẵng.

2. Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản; thực trạng phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014; rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cả khách quan và chủ quan.

3. Đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 có căn cứ khoa học và thực tiễn, có tính khả thi.

Qua những nội dung nghiên cứu, có thể kết luận như sau:

– Công nghiệp chế biến thuỷ sản có vị trí, vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân; việc thành phố Đà Nẵng phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản bền vững góp phần đảm bảo cho nền kinh tế – xã hội thành phố phát triển ổn định.

– Phát triển công nghiệp của một địa phương cấp thành phố chịu sự chi phối chung của chiến lược phát triển công nghiệp của Trung ương; nhưng mỗi địa phương vẫn có những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và với đặc thù riêng thì vẫn tìm ra giải pháp để phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp với nhiều nội dung và tốc độ khác nhau.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KINH TE PHAT TRIEN\LE THANH THAO

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *