Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê

1. Sự cần thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội đối với mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. Do vậy để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi phải thực hiện vấn đề kiểm soát việc kê khai, thu nộp thuế một cách hiệu quả. Đặc biệt đối với thuế TNDN, là một sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng SXKD, nhưng cũng tồn đọng không ít vấn đề về gian lận thuế, trốn thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện.

Quá trình hình thành và phát triển Đà Nẵng trong thời gian qua đã tạo dựng được thương hiệu của thành phố đối với các đô thị trong cả nước. Diện mạo đô thị Đà Nẵng ngày càng được biểu hiện rõ nét, kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động vận tải cả về số lượng lẫn quy mô.

Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê ngày càng phát triển mạnh, nhất là ở phân khúc vận tải tư nhân, năm 2018, Sở Giao thông vận tải (GTVT) cấp 619 giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô-tô cho các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp; riêng quý 1 năm 2019 đã cấp 145 giấy phép. Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế ở lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn, tình trạng lách thuế vẫn diễn ra, trong khi công tác kiểm soát, chống thất thu còn hạn chế.

Chính vì vậy công tác chống thất thu thuế luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Chi cục thuế quận Thanh Khê.

Qua quá trình kiểm tra tại doanh phát hiện thấy nhiều doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê có hành vi trốn thuế, lách thuế, gian lận thuế với hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện. Kết quả kê khai nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước chưa phản ánh đúng thực tế kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của doanh nghiệp gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và thất thu NSNN.

Từ thực tiễn quá trình công tác tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, tôi nhận thấy đề tài “Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê ” thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh quận Thanh Khê đang trên đà phát triển, hoàn thiện mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê; qua đó chỉ ra những hạn chế trong kiểm soát thuế TNDN đối với các DN vận tải trên địa bàn quận và đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát được nâng cao hiệu quả nhất trong lĩnh vực vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê do Chi cục thuế quận Thanh Khê thực hiện.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN trên địa bàn quận Thanh Khê. Cụ thể, đề tài tiếp cận dựa vào nghiên khuôn khổ kiểm soát nội bộ kết hợp với quản lý thuế, tập trung khai thác ba khía cạnh có thể phân tích là: Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Hoạt động giám sát. Về thời gian, luận văn sử dụng dữ liệu cho nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu định tính thông qua các phương pháp, cụ thể:

– Thu thập, tổng hợp tài liệu, chọn lọc những vấn đề quan trọng để xây dựng một bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng logic cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN.

– Nghiên cứu trực tiếp trên hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế và thống kê các dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích và so sánh, khai thác dữ liệu trên các phần mềm quản lý thuế liên quan đến thuế TNDN trong giai đoạn 2016-2018 để nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.

– Phương pháp diễn dịch và quy nạp để phân tích các vấn đề đưa ra, nhằm triển khai hoặc chốt lại những nội dung chính và đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cở sở lý thuyết về kiểm soát thuế TNDN.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng;

Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối với các DN vận tải tại Chi cục thuế quận thanh khê, TP Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO THẤT THU THUẾ

1.1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. 

Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. 

Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 

1.1.2. Xác định thu nhập chịu thuế

Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế TNDN.1.1.3. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp và hậu quả của thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích của DN (hay lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó DN luôn mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở đâu có thuế khoá thì ở đó có thất thu.

Giảm thất thu thuế là một công việc thật sự quan trọng, và kiểm soát thuế TNDN ở cơ quan thuế sẽ góp phần giảm tình trạng thất thu thuế, huy động được tối đa nguồn lực tài chính vào NSNN.

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ VẬN DỤNG TRONG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái quát kiểm soát nội bộ

Hướng dẫn chuẩn mực về KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra khái niệm về KSNB như sau:“KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”

Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001) cập nhật cho rằng: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”

Các yếu tố cấu thành KSNB

Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của một hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin, Hoạt động giám sát.

1.2.2. Vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê

Tại cơ quan thuế, cách tiếp cận kiểm soát thuế TNDN nói chung trên cơ sở áp dụng kiểm soát nội bộ được phân tích chủ yếu thông qua ba thành phần chính của hệ thống KSNB, bao gồm: i) nhận diện và đánh giá rủi ro; ii) các hoạt động kiểm soát; iii) hoạt động giám sát.

1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.3.1. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế TNDN nói riêng là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của CQT. Kiểm soát thuế TNDN là một tiến trình được thiết lập dựa trên các Luật thuế và các quy trình QLT, được vận hành bởi các lãnh đạo và các cán bộ ngành thuế, được thiết kế nhằm mục đích đem lại một sự đảm bảo hợp lý đối với việc đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đồng thời nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế

1.3.2. Nội dung kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Hoạt động kiểm soát thuế TNDN nói chung và đối với Doanh nghiệp vận tải nói riêng được thiết lập thông qua các chính sách và thủ tục được ban hành và dựa vào mô hình quản lý chức năng của Tổng cục Thuế thực hiện. Mỗi chức năng quản lý thuế như xử lý tờ khai, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra có một bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng đầy đủ, rõ ràng, không chồng chéo, bỏ sót, tuân thủ nguyên tắc quan trọng của hoạt động kiểm soát là bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm.

1.3.3. Kiểm soát khâu đăng ký thuế

Kiểm soát khâu đăng ký thuế được trình bày dựa theo Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, cụ thể như sau.

a. Quy trình đăng ký thuế

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

c. Hoạt động kiểm soát

d. Hoạt động giám sát

1.3.4. Kiểm soát khâu kê khai thuế

a. Quy trình kê khai thuế

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

c. Hoạt động kiểm soát

d. Hoạt động giám sát

1.3.5. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế

a. Quy trình kiểm tra thuế

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

c. Hoạt động kiểm soát

d. Hoạt động giám sát

1.3.6. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

a. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Các rủi ro có thể xảy ra trong khâu kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế bao gồm: Việc phân loại nợ không chính xác, NNT không nhận được thông báo nợ, số tiền thuế nợ thuế trên thông báo nợ thuế không chính xác; NNT bị cưỡng chế không đăng ký đầy đủ các thông tin về TK ngân hàng trên hồ sơ ĐKT, không báo cáo đầy đủ các thông tin về việc sử dụng hóa đơn…

Trên cơ sở các rủi ro đã được nhận diện, tiến hành xem xét, đánh giá mức độ tác động của các rủi ro đến việc đạt được các mục tiêu.

c. Hoạt động kiểm soát

Việc theo dõi tuổi nợ và phân loại nợ, lập thông báo nợ thuế được thực hiện tự động trên hệ thống TMS để đảm bảo tính chính xác, kịp thời.

Thông báo nợ thuế được gửi qua thư điện tử đồng thời gửi đảm bảo qua đường bưu điện cho NNT. Sau khi ban hành Thông báo tiền thuế nợ, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại thông báo không chính xác thì công chức thuế thực hiện đối chiếu số liệu và thông báo cho bộ phận KK&KKT điều chỉnh lại dữ liệu và ban hành lại Thông báo tiền thuế nợ.

Đối với các trường hợp thông tin về tài khỏan ngân hàng, tình hình sử dụng hóa đơn khai thác từ cơ sở dữ liệu của CQT chưa đầy đủ: Đề nghị các bộ phận KK&KKT, kiểm tra, ấn chỉ và các bộ phận có liên quan cung cấp nếu thông tin trên cơ sở dữ liệu chưa cập nhập; gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin theo mẫu ban hành.

d. Hoạt động giám sát

Các quyết định cưỡng chế nợ sau khi ban hành được cập nhật vào hệ thống TMS để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế: có theo trình tự, có áp dụng đầy đủ các biện pháp cho đến khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN. Trên cơ sở các báo cáo, Đội quản lý nợ tiến hành đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế xây dựng theo kế hoạch ban đầu.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Thanh Khê

2.1.2. Nguồn nhân lực thực hiện kiểm soát thuế của Chi cục

2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DN VẬN TẢI VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ

2.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê

Về hình thức kinh doanh trong lĩnh vực vận tải

Doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận là những DN có quy mô vừa và nhỏ, mặc dù có sự tăng lên về số lượng nhưng mức vốn đầu tư còn thấp, chưa dẫn đến có sự tăng trưởng mạnh về nguồn thu. Ngành vận tải điều kiện phát triển đang hết sức khó khăn, phải gồng mình chống chọi với nhiều áp lực.

Về quy mô của Doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê

Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề các doanh nghiệp trên địa bàn quận

Thanh Khê năm 2018

STTNgành nghề kinh doanhSố lượng DNTỷ trọng
1Sản xuất3507.33%
2Thương mại-dịch vụ125626.32%
3Vận tải236049.46%
4Xây dựng50010.48%
5Khác3066.41%
 Tổng cộng4772100%

(Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê)

2.2.2 Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Thuế TNDN áp dụng cho Doanh nghiệp vận tải không có khác biệt so với DN kinh doanh các loại hình khác về cách xác định thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất

Bảng 2.4. Tỷ trọng thuế TNDN từ hoạt động vận tải so với tổng thu thuế TNDN giai đoạn 2016-2018

Đvt: triệu đồng

STT Năm 201620172018
1Tổng thu về thuế TNDN301.8360.8450.6
2Tổng thu về thuế TNDN (DN vận tải)154.65181.8226.9
3Tỷ trọng (%)51.2450.3950.36

(Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê)

Qua số liệu cho thấy, số thu thuế của các DN kinh doanh vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê chưa tương xứng với tốc độ và quy mô phát triển.

2.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Kiểm soát khâu đăng ký thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

  • Nhận diện rủi ro

  • Hồ sơ đăng ký thuế (ĐKT) bị thiếu sót, hoặc không chính xác các thông tin cần thiết như số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số điện thoại…
  • Hồ sơ ĐKT bị bỏ sót không giải quyết: việc luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận, công chức thuế tại bộ phận một cửa tiếp nhận nhưng bỏ sót không chuyển sang bộ phận ĐKT hoặc hồ sơ đã chuyển đến Bộ phận ĐKT nhưng bỏ sót không giải quyết. Kết quả hồ sơ ĐKT không bàn giao cho NNT.

  • Đánh giá rủi ro

Các rủi ro này có thể dẫn đến việc hình thành các DN “ma” để mua bán hoá đơn gây thất thu thuế TNDN; gây mất lòng tin ở NNT nếu hồ sơ bị bỏ sót, giải quyết không kịp thời; Không khai báo với CQT vẫn xảy ra gây nên một khoản thất thu thuế tương ứng với phần lợi nhuận phát sinh trong thời gian kinh doanh nhưng không thực hiện kê khai thuế. CQT đã áp dụng những biện pháp kịp thời như đối chiếu thông tin với bên thứ 3, trực tiếp xác minh trình trạng hoạt động, ra thông báo yêu cầu DN thực hiện khai báo tình hình SXKD để kiểm soát được tình trạng hoạt động của DN.

b. Hoạt động kiểm soát

Bộ phận một cửa (Đội tuyên truyền NNT) khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra kỹ các thông tin đăng ký bắt buộc về NNT như: tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân, số điện thoại…

Đối với các hồ sơ ĐKT có thông tin không rõ ràng về địa chỉ ví dụ như lô, tổ thì cán bộ cập nhật một file theo dõi DN rủi ro, từ đó làm phiếu trình lãnh đạo, chuyển cho Bộ phận kiểm tra thuế thực hiện xác minh địa chỉ đăng kí, kiểm tra tình trạng hoạt động hiện tại của DN.

c. Hoạt động giám sát

Định kỳ cuối tháng, Bộ phận một cửa kết xuất từ phần mềm hệ thống QLT Báo cáo tình trạng giải quyết hồ sơ ĐKT thay đổi thông tin ĐKT của doanh nghiệp vận tải để tổng hợp số lượng hồ sơ ĐKT, thay đổi thông tin ĐKT phát sinh, số lượng hồ sơ đã giải quyết, kết quả giải quyết và bản giải trình đối với các trường hợp không giải quyết hoặc giải quyết chậm so với thời gian quy định, trình lãnh đạo Đội và Thủ trưởng xem xét, phê duyệt báo cáo gửi Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ của Cục Thuế, trên cơ sở đó họp xét thi đua của Chi cục và của từng cán bộ thuế.

2.3.2. Kiểm soát khâu kê khai thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Các bước thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế được thực hiện tương tự ở khâu đăng ký thuế, do cán bộ thuế trực tiếp làm công tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí được dùng để đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế là: số lần chậm nộp tờ khai; số lần thực hiện kê khai bổ sung…

b. Hoạt động kiểm soát

Qua thống kê, nhận thấy tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN đúng hạn rất cao, như vậy nhìn chung các DN chấp hành tốt quy định về nộp hồ sơ khai thuế, điều này cũng nhờ một phần từ hệ thống kê khai thuế điện tử mang lại, luật quy định rõ ràng lịch nộp tờ khai hàng tháng.

c. Hoạt động giám sát

Hàng tháng, Bộ phận KK-KTT tại Chi cục thuế căn cứ các chỉ tiêu về chất lượng, hiệu quả công tác kê khai và kế toán thuế được xây dựng từ đầu năm như số thu về thuế TNDN, tốc độ thu, kết quả xử lý các trường hợp nộp chậm hồ sơ thuế TNDN…, phân tích các kết quả đạt được và xác định nguyên nhân hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời.

2.3.3. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê được thực hiện ở 2 bước: ở bước lập kế hoạch kiểm tra nhằm lựa chọn đối tượng DN có rủi ro cao về thuế để đưa vào kế hoạch; thứ hai là ở bước thực hiện kiểm tra đối với DN.

b. Hoạt động kiểm soát

  • Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp vận tải

Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở DN sau khi ban hành quyết định kiểm tra được thực hiện theo 04 bước như sau:

Bước 1: Công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế.

Bước 2: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung trên tờ khai quyết toán thuế với sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan để phát hiện các sai phạm. Thời hạn kiểm tra thuế là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.

Bước 3 : Thông qua số liệu với NNT và tiến hành lập biên bản kiểm tra thuế, biên bản được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.

Bước 4 : Tiến hành xử lý kết quả kiểm tra theo quy định (ban hành kết luận hoặc quyết định xử phạt) hoặc chuyển cơ quan khác xử lý theo trong trường hợp cơ quan thuế không có thẩm quyền xử lý.

  • Kết quả thực hiện công tác thanh tra/kiểm tra đối với các DN vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2016 – 2018:

Bảng 2.10. Tỉ lệ Doanh nghiệp vận tải vi phạm qua kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018

NămKế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT Số DN vận tải có trong kế hoạch thanh tra, kiểm traSố DN vận tải có vi phạmTỉ lệ % DN có sai phạm
2016380504488%
2017460703089%
2018500989092%

(Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê)

Từ bảng số liệu trên cho thấy số lượng doanh nghiệp vận tải sai phạm chiếm tỉ lệ cao qua các năm tăng dần qua các năm từ 88% năm 2016 lên 92% năm 2018. Điều đó cho thấy các quy định xử phạt còn chưa nghiêm khắc do đó một số DN vẫn có xu hướng sai phạm, không tuân thủ nghiêm túc quy định về kê khai thuế.

Kết quả xử lý truy thu và xử phạt doanh nghiệp vận tải qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT thể hiện qua bảng 2.11:

Bảng 2.11. Kết quả xử lý doanh nghiệp vận tải vi phạm qua kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018

NămTổng xử lý truy thu qua kiểm tra (triệu đồng)Số xử lý truy thu và phạt DN vận tải (triệu đồng)Tỉ lệ % số truy thu và phạt của DN vận tải Bình quân số truy thu 1 đơn vị (triệu đồng/cuộc)
20167.2034.24559%16.37
201710.0856.92969%16.81
201815.37810.83470%17.09

(Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê)

Số xử lý qua kiểm tra các Doanh nghiệp vận tải chiếm trên 50% tổng số truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra, tăng dần qua từng năm, đến năm 2018 chiếm đến 70% số xử lý. Số truy thu bình quân của 1 đơn vị là khá lớn, trên 16 triệu đồng/1 DN, qua đó cho thấy, mức độ sai phạm của doanh nghiệp vận tải lớn và gây thất thu cho NSNN.

  • Kiểm tra thuế tại trụ sở CQT

Bảng 2.12. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp vận tải tại trụ sở CQT giai đoạn 2016-2018

NămTổng hồ sơ kê khai thuế TNDN đã nộpTổng số hồ sơ thuế TNDN đã kiểm tra tại CQTTỉ lệ (%)Hồ sơ chấp nhậnHồ sơ điều chỉnhHồ sơ đề nghị kiểm tra tại DNKết quả điều chỉnh (ĐVT: triệu đồng)
Số hồ sơTỷ lệ (%)Số hồ sơTỷ lệ (%)Số hồ sơTỷ lệ (%)Tăng số thuế phải nộpGiảm khấu trừ
20151250114291%104191.16%201.75%817,278056
20161850155784%147694.80%583.73%237,7213280
20172360200785%187693.47%693.44%623,14257178

(Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê )

Từ kết quả trên cho thấy, công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT chưa được chú trọng, tỷ lệ hồ sơ được kiểm tra so với tổng số tờ khai đã nộp còn thấp. Những hồ sơ khai thuế qua kiểm tra có tỉ lệ chấp nhận rất cao. Tỉ lệ hồ sơ phải điều chỉnh mặc dù có tăng nhưng vẫn tương đối thấp. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT vẫn chưa phát hiện được nhiều dấu hiệu rủi ro.

c. Hoạt động giám sát

  • Giám sát kết quả sau kiểm tra

Bộ phận kiểm tra phối hợp với bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu thuế TNDN, tiền phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế.

  • Giám sát qua hệ thống thanh tra, kiểm tra (TTR)

– Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về việc cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình và số liệu doanh nghiệp vận tải được kiểm tra vào hệ thống TTR.

– Công chức tổng hợp của bộ phận kiểm tra chi cục thuế rà soát kết quả thực hiện công tác kiểm tra của các đoàn kiểm tra trên ứng dụng TTR; đồng thời lập báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra và gửi lên phòng kiểm tra tại cục thuế để báo cáo.

2.3.4. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Chi cục thuế đã bước đầu nhận diện các rủi ro kiểm soát có thể phát sinh và thực hiện đánh giá rủi ro.

Các bước thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ được thực hiện tương tự ở khâu đăng ký thuế, do cán bộ thuế trực tiếp làm công tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí được dùng để đánh giá rủi ro ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là: số thuế nợ trên 90 ngày; số lần ra thông báo đôn đốc nộp thuế…

b. Hoạt động kiểm soát

Việc theo dõi tuổi nợ và phân loại nợ được thực hiện tự động trên hệ thống TMS đảm bảo việc phân loại nợ được chính xác.

– Thông báo nợ thuế được gửi qua thư điện tử đồng thời gửi đảm bảo qua đường bưu điện cho doanh nghiệp vận tải.

– Sau khi ban hành Thông báo tiền thuế nợ, nếu DN phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thông báo không chính xác thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình phối hợp với DN để thực hiện.

c. Hoạt động giám sát

Các quyết định cưỡng chế nợ sau khi ban hành được cập nhật vào hệ thống QLT để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế: có theo trình tự và có áp dụng đầy đủ các biện pháp cho đến khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN. Hàng tháng, Đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế lập và gửi báo cáo lên Cục Thuế các loại báo cáo theo quy định để phục cho việc đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế theo kế hoạch ban đầu.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ

2.4.1. Ưu điểm công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát

Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp vận tải đến nay đã đạt được một số kết quả ban đầu như: Giúp cơ quan thuế giám sát chặt chẽ, thường xuyên đối với doanh nghiệp vận tải, giảm sai phạm, góp phần răn đe, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Hệ thống tiêu chí đã chỉ ra được các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và có rủi ro về thuế từ đó tập trung kiểm tra có trọng điểm, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. Các doanh nghiệp được lựa chọn thanh tra, kiểm tra đều phát sinh số thuế truy thu, giảm lỗ bình quân trên một đơn vị tăng so với cùng kỳ năm trước.

b. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN

Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN đúng hạn rất cao trên 90%.

Chi cục thuế đã thực hiện kiểm soát số thuế TNDN kê khai qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT và kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở NNT.

Chi cục thuế đã áp dụng chương trình quản lý rủi ro để phân tích, đánh giá doanh nghiệp vận tải và lựa chọn danh sách DN đưa vào kế hoạch kiểm tra.

Chi cục thuế đã thực hiện đúng theo quy trình quản lý nợ thuế và quy trình cưỡng chế nợ thuế của tổng cục thuế. Công tác kiểm soát nợ luôn được chú trọng, góp phần hạn chế mức nợ thuế tồn đọng. Đồng thời với việc áp dụng nghiêm túc các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy trình thì Chi cục thuế quận Thanh Khê cũng có sự quan tâm, hỗ trợ DN, tạo điều kiện để DN có thể hoạt động và nộp hết số nợ NSNN.

2.4.2. Các hạn chế trong công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Hoạt động đánh giá rủi ro

Thứ nhất, nhìn chung việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong từng khâu của quy trình quản lý thuế còn mang tính chủ quan, cá nhân của cán bộ trực tiếp quản lý.

Thứ hai, cơ sở dữ liệu để đánh giá rủi ro chủ yếu phục vụ cho việc kiểm soát thuế ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế, các khâu khác trong quy trình quản lý thuế chưa vận dụng được các cơ sở dư liệu này.

Thứ ba, hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro trong khâu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra còn mang tính khái quát, chưa cụ thể.

Thứ tư, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu để đánh giá rủi ro còn hạn chế.

Thứ năm, phương pháp phân tích rủi ro trước khi vào thanh tra/kiểm tra chưa được chú trọng.

Thứ sáu, chưa áp dụng được công nghệ vào công tác phân tích rủi ro.

b. Hoạt động kiểm soát ở khâu đăng ký thuế

Đối với trường hợp NNT không ĐKT hoặc không kê khai bổ sung thay đổi thông tin ĐKT đặc biệt là thông tin về TK ngân hàng, Chi cục thuế quận Thanh Khê chỉ mới áp dụng biện pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, trong quá trình thực hiện QLT trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện QLT trên địa bàn nếu phát hiện NNT có các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện ĐKT hoặc thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp hồ sơ cho CQT thì CQT thông báo đôn đốc NNT nộp hồ sơ ĐKT mới hoặc khai bổ sung thông tin ĐKT và xử lý các trường hợp vi phạm. Chi cục chưa có thủ tục kiểm soát hiệu quả đối với rủi ro này

c. Hoạt động kiểm soát ở khâu kê khai thuế

Chưa thực hiện đánh giá rủi ro đối với các yếu tố như ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn quận, sự thay đổi của chính sách thuế TNDN để đưa ra các hoạt động kiểm soát kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế.

Công tác theo dõi, đôn đốc NNT kê khai thuế theo quy định đôi lúc còn chưa kịp thời, với số lượng lớn DN đang quản lý, việc đôn đốc nộp tờ khai bằng hình thức: điện thoại, qua mail… như hiện nay chưa mang lại hiệu quả cao. Nhiều DN đã bỏ địa chỉ kinh doanh, không khai báo thuế trong nhiều kỳ nhưng CQT không kịp thời thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh và số hóa đơn NNT chưa báo cáo sử dụng.

d. Hoạt động kiểm soát ở khâu kiểm tra thuế

  • Kiểm tra tại trụ sở CQT: Việc lựa chọn doanh nghiệp vận tải để đưa vào kế hoạch kiểm tra vẫn thực hiện thủ công dựa trên kinh nghiệm quản lý các DN trên địa bàn, chưa ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro để lập kế hoạch. Việc phân tích HSKT chủ yếu vẫn còn dựa vào kinh nghiệm và khả năng của công chức thuế, chưa khai thác hết được thông tin trên HSKT của DN để kịp thời phát hiện các sai phạm.

Việc quy định cho phép thời gian để DN giải trình, bổ sung thông tin khi thực hiện kiểm tra không quá 20 ngày (cho 2 lần thông báo) là quá dài, điều này dẫn đến cán bộ thuế để hoàn thành một hồ sơ kiểm tra thuế mất rất nhiều thời gian, ngoài ra còn là kẻ hở để DN có thời gian để làm đẹp hồ sơ, hợp thức hóa hồ sơ vì thế số thuế thu thêm qua kiểm tra không cao.

  • Kiểm tra tại trụ sở NNT

– Bộ phận kiểm tra đã áp dụng phần mềm phân tích rủi ro để lập kế hoạch kiểm tra, tuy nhiên việc phân tích rủi ro dựa trên các chỉ tiêu tài chính phân tích trên Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD chưa đánh giá được hết toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp vận tải vì các chỉ tiêu trên Bảng CĐKT chỉ phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ.

– Đối với công tác phân tích chuyên sâu hồ sơ doanh nghiệp vận tải trước khi kiểm tra:

+ Phương pháp phân tích chuyên sâu trước khi kiểm tra chưa được chú trọng. Hầu hết các bảng phân tích còn ở mức nhận xét rất chung chung, chỉ nhận xét các tờ khai thuế TNDN có khai đúng quy định hay không.

+ Chưa ứng dụng công nghệ vào công tác phân tích chuyên sâu.

– Về phương pháp kiểm tra: Qua khảo sát hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp các công chức làm công tác kiểm tra tại Chi cục thuế Thanh Khê, tác giả nhận thấy các Đoàn kiểm tra tại Chi cục thuế chủ yếu sử dụng phương pháp đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ kế toán, giữa sổ sách và hồ sơ khai thuế. Các phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian để thực hiện. Tại một số doanh nghiệp, đoàn kiểm tra cũng không có điều kiện để tiến hành đối chiếu hoá đơn, chứng từ giữa người mua và người bán.

e. Hoạt động kiểm soát ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Mặc dù Chi cục thuế quận Thanh Khê đã thực hiện các biện pháp kiểm soát thu nợ cũng như cưỡng chế nợ tuy nhiên tổng số thuế nợ vẫn cao và tỷ lệ nợ thuế TNDN trên tổng số nợ thuế trên địa bàn đang có xu hướng tăng. Nguyên nhân của tình trạng trên được lý giải bởi cả yếu tố khách quan và chủ quan.

Về khách quan, do hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN gặp khó khăn, nhiều DN rơi vào tình trạng thua lỗ, mất khả năng thanh toán, tài sản đã thế chấp tại ngân hàng, dẫn đến chưa nộp ngay, nộp kịp thời tiền thuế phát sinh vào NSNN. Một bộ phận NNT chưa chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thuế, chây ì không nộp thuế đúng hạn, nợ thuế kéo dài, CQT xử phạt, tính tiền chậm nộp, dẫn đến khoản tiền phạt chậm nộp tăng lên. Một số DN kinh doanh thua lỗ đã tự giải thể, bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng vẫn còn nợ thuế.

Về chủ quan, trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hiện nay. Công tác theo dõi, phân loại, đôn đốc nợ thuế theo quy định chưa thật sự kịp thời, với số lượng lớn DN đang quản lý, việc đôn đốc nợ thuế theo quy trình bằng hình thức: điện thoại, qua email, đường bưu điện… Chưa có chế tài đối với các DN nợ thuế bỏ địa chỉ kinh doanh, dẫn đến tình trạng thành lập DN mới đứng tên cá nhân khác.

Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo đúng quy trình, quy định, tuy nhiên số tiền thu được còn rất thấp so với số tiền phải thu qua đó phản ánh tính hiệu lực của các biện pháp thu này còn thấp và quy trình áp dụng chưa hợp lý. Nguyên nhân có thể là do quy trình về cưỡng chế nợ thuế còn có những bất cập.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân từ phía CQT

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm soát thuế tại Chi cục thuế Thanh Khê còn thấp.

Số lượng cán bộ công chức bộ phận kiểm tra còn thiếu, chưa đáp ứng được khối lượng công việc phát sinh, trình độ công chức làm công tác kiểm tra chưa đồng đều, công chức còn thiếu và yếuchưa được đào tạo chuyên sâu về các kỹ năng kiểm tra, do đó chưa đảm bảo được hiệu quả trong công tác kiểm soát thuế.

Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vận tải

Nhiều doanh nghiệp vận tải chưa thật sự hiểu biết đầy đủ các văn bản pháp luật, đồng thời chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành các quy định thuế.

Các doanh nghiệp vận tải thường xuyên thay đổi kế toán, do vậy công tác kế toán bị ảnh hưởng rất nhiều từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Nguyên nhân từ cơ chế chính sách thuế

Việc thay đổi liên tục các quy định về chính sách thuế phần nào gây tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, gián tiếp ảnh hưởng đến số thu thuế..

DN được phép tự in, đặt in hóa đơn cộng với việc đăng ký thành lập DN dễ dàng nên xuất hiện nhiều DN “ma” mua bán hoá đơn.

Nguyên nhân từ các cơ quan có liên quan

Tại địa phương, các cơ quan chức năng có liên quan như: Công an, Sở Kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với Chi cục trong việc cung cấp thông tin và áp dụng các biện pháp hỗ trợ để thu đầy đủ, kịp thời số thuế TNDN vào NSNN.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ

3.1. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPTẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ

3.2.1. Giải pháp về đánh giá rủi ro

a. Xây dựng bộ chỉ tiêu phân tích rủi ro trên BCTC

Chi cục thuế quận Thanh Khê cần chủ động nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá mức độ rủi ro của DN phù hợp với thực tế tại địa phương.

b. Tính điểm rủi ro và phân loại theo mức độ rủi ro

  • Xác định điểm rủi ro theo tiêu chí: là tổng giá trị các điểm số rủi ro của từng NNT nhân với (x) trọng số tương ứng của tiêu chí đó và được xác định bằng công thức sau:

Điểm rủi ro theo tiêu chí = Tổng điểm số rủi ro × Trọng số

  • Xác định tổng điểm rủi ro của NNT: là tổng giá trị điểm rủi ro theo tiêu chí của từng NNT.
  • Xếp hạng mức độ rủi ro: Trên cơ sở tổng điểm rủi ro của các tiêu chí từ cao xuống thấp, ứng dụng hỗ trợ tự động phân ngưỡng xếp hạng mức độ rủi ro theo phương pháp tứ phân vị với kết quả chia người nộp thuế làm 4 nhóm tương ứng với 4 hạng rủi ro là: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp, rủi ro rất thấp.

3.2.2. Giải pháp thủ tục kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp khâu kiểm tra tại trụ sở NNT

a. Tổ chức phân tích chuyên sâu trước khi kiểm tra

Để rút ngắn thời gian khi thanh tra/kiểm tra tại đơn vị, các Đoàn Thanh tra/kiểm tra phải chuẩn bị tốt khâu phân tích rủi ro trước khi vào thanh tra/kiểm tra.

Trước tiên, cần thực hiện khai thác tốt các thông tin từ hệ thống quản lý thuế của cơ quan Thuế, bao gồm: Hồ sơ khai thuế của DN: tờ khai tạm tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh hoặc theo theo quý, tờ khai quyết toán thuế TNDN, BCTC bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, Thuyết minh BCTC.

Sau đó, kết hợp các thông tin khai thác được từ bên trong và bên ngoài, tiến hành phân tích các rủi ro.

Cuối cùng, xếp loại các rủi ro từ cao đến thấp, chọn năm tiến hành thanh tra, kiểm tra theo các rủi ro đã phân tích.

b. Thủ tục kiểm soát

+ Khảo sát thực tế và quan sát: thông qua phương pháp này, CQT sẽ nắm bắt được các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của DN, qua đó đánh giá công tác kê khai thuế của DN có phù hợp hay không.

+ Phỏng vấn chủ DN, bộ phận kế toán về tình hình hoạt động của DN, về công tác quản lý, giám sát các giao dịch …để tìm ra các điểm nghi ngờ (nếu có).

Hiện nay ngành thuế đã trang bị trang web tra cứu thông tin hóa đơn để có thể tra cứu được tình trạng của hóa đơn nên đồng thời với việc gửi xác minh hóa đơn thì công chức kiểm tra có thể vào trang web này để thực hiện tra cứu về tình trạng của hóa đơn có hợp pháp không.

3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Kế hoạch hoá công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

b. Nâng cao chất lượng công chức quản lý thuế

c. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

d. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác quản lý thuế

KẾT LUẬN

Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như hiện tượng trốn thuế và các hình thức trốn thuế tinh vi vẫn chưa phát hiện được hết; quy trình kiểm soát thuế chưa đảm bảo việc phát hiện các DN có rủi ro; bộ máy kiểm soát thuế của Chi cục thuế quận Thanh Khê còn bộc lộ nhiều hạn chế…Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, tác giả đã hoàn thành đề tài luận văn “Kiểm soát thuế TNDN đối với các Doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê” với một số vấn đề cơ bản sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế TNDN, trình bày cách thức tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng.

Thứ hai, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN đối với các Doanh nghiệp vận tải do Chi cục thuế quận Thanh Khê thực hiện; nêu lên những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TNDN.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN vận tải trong thời gian tới đồng thời đề xuất các điều kiện cần thiết với các cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương có liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN nhằm làm tăng tính khả thi cho các giải pháp đề xuất.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\HA TRUNG KIEN\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *