Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong hội nhập quốc tế, ngày càng lớn mạnh và trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến thời điểm 12/2017, có tổng cộng 2,062 công ty đại chúng, trong đó có trên 700 công ty đã niêm yết trên 2 Sở Giao dịch Chứng khoán, 679 công ty đăng ký giao dịch trên UPCOM, 79 công ty chứng khoán, 49 công ty quản lý quỹ và hơn 1.9 triệu tài khoản nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Các tỷ số sinh lời kế toán được các nhà quản lý sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì ngoài mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp còn theo đuổi mục tiêu giá trị, vì vậy, sử dụng các tỷ số sinh lời để đánh giá thành quả doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế. Phân tích EVA đã thu hút nhiều sự chú ý tại các nước phương Tây, tuy nhiên, việc nhận diện thước đo EVA là một thước đo đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp vẫn còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam đã gia tăng áp lực lên các công ty phải luôn thực hiện tốt hơn. Không có doanh nghiệp tồn tại hoặc phát triển nếu nó không tạo ra của cải cho các bên liên quan. Trong thời đại hiện nay của toàn cầu hóa, các công ty khu vực ở Việt Nam đang dần dần nhận ra tầm quan trọng của EVA và kết quả là một số công ty Việt Nam đã bắt đầu tính toán EVA cho các thuyết minh trên báo cáo hàng năm của họ và cũng sử dụng cho các mục đích quản lý EVA khác nhau.

Tất cả những điều này đã tạo động lực để tác giả tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

  1. Mục tiêu nghiên cứu
  • Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ số sinh lời kế toán và EVA lên sự biến động của giá trị thị trường cổ phiếu được đo lường bởi chỉ tiêu MVA, từ đó tìm ra yếu tố ảnh hưởng lên MVA và rút ra các biện pháp, khuyến nghị giúp nhà đầu tư có chiến lược đầu tư hợp lý và nhà quản lý doanh nghiệp có cách thức giúp tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

  • Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn đưa ra một số mục tiêu cụ thể như sau:

  • Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ tố sinh lời kế toán (ROS, ROA, ROE, ROI, ROCE) và giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) đến giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.
  • Đánh giá sự khác biệt giữa tỷ số sinh lời kế toán và yếu tố giá trị kinh tế tăng thêm tới giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.
  1. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết như sau:

  • Các tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) có ảnh hưởng đáng kể tới giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam hay không?
  • Thước đo Giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) có thật sự tốt hơn so với những thước đo tỷ số sinh lời kế toán trong việc đo lường những biến động trong giá trị thị trường (MVA) của cổ phiếu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam?
  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • Đối tượng nghiên cứu

Ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và EVA lên MVA của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam

  • Phạm vi nghiên cứu
  • Về phạm vi không gian: Phạm vi không gian là các công ty phi tài chính niêm yết có dữ liệu hợp lệ trên TTCK Việt Nam.
  • Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu này sử dụng số liệu tài chính theo năm của các công ty phi tài chính đang niêm yết trên Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh và Sở GDCK Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
  1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, sau đó sử dụng phương pháp phân tích định lượng, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu từ các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Chọn lựa các biến phù hợp với vấn đề nghiên cứu và dùng mô hình kinh tế lượng để xây dựng mô hình hồi quy.

  1. Ý nghĩa nghiên cứu

Việc nghiên cứu sẽ giải quyết câu hỏi về sự ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị kinh tế tăng thêm tác động lên giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu.

Nghiên cứu này sẽ giúp các nhà đầu tư có thêm thông tin bổ ích để dự đoán lợi nhuận cổ phiếu trong tương lai, từ đó hoạch định ra chiến lược đầu tư hợp lý để có được lợi nhuận tối ưu từ cổ phiếu.

  1. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách

  1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ SỐ SINH LỜI KẾ TOÁN VÀ GIÁ TRỊ TĂNG THÊM KINH TẾ LÊN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG TĂNG THÊM CỦA CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM

  1. CÁC TỶ SỐ SINH LỜI KẾ TOÁN
    1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS – Return on sales)

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) là một tỷ lệ sử dụng rộng rãi để đánh giá hiệu suất hoạt động của một doanh nghiệp. Nó còn được gọi là “lợi nhuận hoạt động”. ROS cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp nhận được một đồng doanh thu thuần thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. (Nguyễn Minh Kiều, 2012)

    1. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA – Return on Assets)

Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp vì vậy nhà đầu tư có thể sử dụng để đánh giá giá trị của doanh nghiệp. (Nguyễn Minh Kiều, 2012)

    1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu (ROE – Return on equity)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông. (Nguyễn Minh Kiều, 2012)

    1. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI – Return on Investment)

Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) là một thước đo dòng tiền được tạo ra hoặc bị tổn thất do đầu tư. Nó thể hiện mỗi đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho các nhà đầu tư. (Nguyễn Thu Phương, 2015)

    1. Tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE – Return on capital Employed )

Tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE) là một thước đo khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp dựa trên lượng vốn đã sử dụng. Vốn sử dụng bằng tổng vốn cổ phần của cổ đông, tất cả các nghĩa vụ nợ và tất cả các khoản tài trợ dài hạn, nói cách khác đó là tất cả các nguồn vốn dài hạn được sử dụng bởi công ty. (Nguyễn Thu Phương, 2015)

  1. CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM (EVA – Economic Value Added )
    1. Khái niệm về Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)

Stern Stewart & Co, một công ty tư vấn có trụ sở tại New York, giới thiệu khái niệm EVA: “Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) còn gọi là lợi nhuận kinh tế (economic profit) là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp”. 

    1. Tác dụng của giá trị kinh tế tăng thêm (EVA)

Theo Stewart (1991) thì “Một trong những ưu điểm chính của EVA là nó so sánh một cách đơn giản và xác định các nguồn lực cần phải được sử dụng để tạo ra một lợi nhuận hoạt động nhất định”, do đó các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về các nguồn lực của công ty.

  1. CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG TĂNG THÊM ( MVA – Market Value Added)
  2. Giá trị thị trường

Giá thị trường của cổ phiếu là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận.

Giá trị thị trường=Số cổ phần thường đang lưu hànhxgiá CP được giao dịch trên thị trường

1.3.2. Giá trị thị trường tăng thêm (MVA)

Stewart (1991) định nghĩa: “Giá trị thị trường gia tăng (MVA) là khoản chênh lệch của giá trị thị trường của vốn (cả nợ và vốn chủ sở hữu) trên giá trị sổ sách của vốn”.

  1. CÁC TỶ SỐ SINH LỜI KẾ TOÁN VÀ EVA TÁC ĐỘNG LÊN MVA

1.4.1. Tác động của EVA lên MVA

Theo nghiên cứu và tổng quan tài liệu, tác giả nhận thấy có hai luồng ý kiến khi nghiên cứu tác động của giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) đến giá trị thị trường tăng thêm (MVA).

Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng: giá trị kinh tế tăng thêm có tác động tích cực đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu các công ty niêm yết.

Nhóm ý kiến thứ hai cho rằng: giá trị kinh tế tăng thêm có tác động tiêu cực đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu các công ty niêm yết

Với hai luồng ý kiến trên, tác giả nhận thấy rằng EVA giúp nhà đầu tư xác định được các doanh nghiệp có khả năng tạo ra giá trị hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, kết luận trong hoạt động đầu tư chứng khoán, giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá tình hình tăng trưởng hay suy giảm giá trị của công ty. Còn cụ thể mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và giá trị thị trường tăng thêm là tích cực hay tiêu cực thì là vấn đề cần được giải quyết trong nghiên cứu này.

Tuy nhiên, tác giả đồng thuận với nhóm ý kiến thứ nhất và dự kiến mối quan hệ giữa giá trị kinh tế tăng thêm và giá trị thị trường tăng thêm là mối quan hệ tích cực.

1.4.2. Tác động của tỷ số sinh lời kế toán lên MVA

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có nhiều học giả tiến hành nghiên cứu về tác động của các tỷ số sinh lời kế toán lên MVA của cổ phiếu các công ty niêm yết nhằm xem xét những yếu tố quyết định đến việc gia tăng giá trị thị trường của các công ty.

Các nghiên cứu tổng quan đã tìm ra mối quan hệ trực tiếp giữa tỷ số sinh lời kế toán và biến động giá cổ phiếu. Vì vậy, kết luận trong hoạt động đầu tư chứng khoán, các tỷ số sinh lời kế toán cũng là một chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng để đánh giá tình hình tăng trưởng hay suy giảm giá trị của công ty. Tuy nhiên, mối quan hệ đó là mối quan hệ thuận hay nghịch sẽ được giải quyết trong nghiên cứu này.

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị tăng thêm kinh tế (EVA) lên giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

 

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

  1. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở các lý thuyết đề cập ở Chương 1 cùng những bằng chứng định lượng và những gợi ý của các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa giá trị kinh tế gia tăng và các tỷ số sinh lời kế toán với giá trị thị trường tăng thêm, tác giả đã xây dựng sáu giả thuyết nhằm kiểm chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H1 – Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm(MVA) của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H2 – Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H3 – Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H4 – Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H5 – Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI) có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H6 – Tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE) có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam.

  1. ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

2.2.1 Cách tiếp cận

Bảng 2.1. Mô tả quan hệ các biến trong hình

BiếnGiải thích các biến sốQuan hệ với biến phụ thuộc (lý thuyết)
MVABiến phụ thuộc, biểu thị giá thị thị trường tăng thêm của mỗi cổ phiếu
EVABiến độc lập, biểu thị giá trị kinh tế gia tăng của doanh nghiệpQuan hệ cùng chiều (+)
ROSBiến độc lập, biểu thị tỷ suất sinh lời trên doanh thuQuan hệ cùng chiều (+)
ROABiến độc lập, biểu thị tỷ suất sinh lời trên tài sảnQuan hệ cùng chiều (+)
ROEBiến độc lập, biểu thị tỷ suất sinh lời trên VCSHQuan hệ cùng chiều (+)
ROIBiến độc lập, biểu thị tỷ suất sinh lời trên Vốn đầu tưQuan hệ cùng chiều (+)
ROCEBiến độc lập, biểu thị tỷ suất sinh lời trên Vốn sử dụngQuan hệ cùng chiều (+)

Nguồn: Tác giả xây dựng

      1. Các biến số và phương pháp đo lường

Biến phụ thuộc: Giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu (MVA)

MVA được xác định bằng: Giá trị thị trường của các cổ phiếu – Giá trị sổ sách.

Hay MVA = Giá cổ phiếu x Số lượng cổ phiếu đang lưu hành – Giá trị sổ sách của các cổ phiếu.

Biến độc lập

  • Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA – Economic value added)

Cơ sở xác định EVA:

EVA = NOPAT – (TC x WACC)

– NOPAT (Net Operating Profit after tax): Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) x (1- thuế suất thuế TNDN)

– TC: (Total capital): Vốn đầu tư xác định bằng tổng tài sản bình quân trên bảng cân đối kế toán.

– WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân gia quyền theo tỷ trọng các nguồn vốn (bao gồm cả vốn vay và vốn chủ).

WACC = (Wd x rd) + (We x re)

Trong đó:

  • Wd: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng nợ vay trong cấu trúc vốn

Wd = Nợ phải trả/ (Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả)

  • Rd: Chi phí sử dụng nợ vay sau thuế.
  • We: Tỷ lệ % nguồn tài trợ bằng vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn

We = Vốn chủ sở hữu / (Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả)

  • Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu, được tính toán dựa theo công thức CAPM: R­e = Rf +β(Rm –Rf)

Với: Rf là lãi suất phi rủi ro – dựa vào lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 1 năm.

Rm là lãi suất thị trường đại diện là tỷ suất sinh lợi của chỉ số VN-index.

Hệ số rủi ro beta (β) là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường.

  • Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tỷ suất sinh lời trên doanh thu được xác định như sau:

ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu

  • Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tỷ suất sinh lời trên tài sản được xác định như sau:

ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

  • Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu được xác định như sau:

ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

  • Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI)

Theo Nguyễn Thu Phương (2015), tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư được xác định như sau:

ROI = (Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay sau thuế)/ Vốn đầu tư

Hoặc

ROI = NOPAT/ Tổng tài sản

  • Tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng (ROCE)

Theo Nguyễn Thu Phương (2015), tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng được xác định như sau:

ROCE = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Vốn sử dụng

Hoặc

ROCE = EBIT/ Vốn sử dụng

Trong đó: Vốn sử dụng = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

      1. Mô hình nghiên cứu cụ thể

Dựa vào cơ sở kế thừa nghiên cứu thực nghiệm của của Stewart (1991), Hall (1998), Trần Thị Thu Dung (2009), hay Saeid (2012) tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của luận văn được xác định như sau:

MVAit = β0 + β1EVAit + β2ROSit + β3ROAit + β4ROEit + β5ROIit

+ β6ROCEit+ εit

  1. MẪU NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin

Nội dung chính của luận văn là nhìn vào kết quả của các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2015 – 2017. Sau đó, tác giả tiến hành tính toán để cho ra bộ số liệu hoàn chỉnh về các chỉ tiêu MVA, EVA, ROS, ROA, ROI, ROE, ROCE để tiếp tục nghiên cứu.

2.3.2. Kích thước mẫu nghiên cứu

Vì thời gian các công ty gia nhập TTCK là khác nhau và với mục đích là nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ số sinh lời kế toán và EVA lên MVA nên luận văn sẽ cần thu thập rất nhiều chỉ tiêu thống kê. Việc thu thập này khó tránh khỏi những công ty niêm yết cung cấp báo cáo tài chính không đẩy đủ số liệu hoặc số liệu có những bất thường, dị biệt. Do đó, để thể hiện tính thống nhất, tác giả chọn các công ty gia nhập TTCK trước 31/12/2015 và các công ty phải có đầy đủ báo cáo gồm: BCTC riêng (hoặc BCTC công ty mẹ) đã được kiểm toán liên tục trong 3 năm từ 2015 đến 2017 có sẵn trên trang các trang web: www.cafef.vn, www.hnx.vn, www.hsx.vn, www.stockbiz.vn, www.vietstock.vn, www.cophieu68.com.vn và đặc biệt là website chính thức của các công ty, và tác giả chỉ sử dụng số liệu trên BCTC của các CTNY có niên độ kế toán theo năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12). Với các điều kiện như trên, trên TTCK Việt Nam có tổng cộng 597 CTNY đáp ứng điều kiện chọn mẫu, trong đó có 317 công ty niêm yết trên sàn HNX, 280 công ty niêm yết trên HOSE. Do đó, nghiên cứu này sẽ được tiến hành mẫu 597 công ty, bao gồm số liệu BCTC 3 năm từ 2015 đến 2017.

  1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng với các số liệu thu thập được của 597 công ty được chọn mẫu. Nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện nhằm kiểm chứng các biến số và mối quan hệ giữa các biến số trong mô hình nghiên cứu, bằng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS – Ordinary Least Square), thông qua nguồn dữ liệu đã thu thập được tác giả tiến hành chạy số liệu trên phần mềm SPSS 20.0 để cho ra kết quả hồi quy phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu.

Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mục tiêu của việc phân tích hồi quy đa biến là mô tả hình thức của mối liên hệ, qua đó giúp dự báo giá trị biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của các biến độc lập. Mức ý nghĩa được xác lập cho các kiểm định và phân tích là 5% (độ tin cậy 95%).

CHƯƠNG 3

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ

HÀM Ý CHÍNH SÁCH

  1. THẢO LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CỦA TỶ SỐ SINH LỜI KẾ TOÁN VÀ GIÁ TRỊ TĂNG THÊM KINH TẾ (EVA) LÊN GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG TĂNG THÊM (MVA) CỦA CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
      1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng số liệu của của 597 doanh nghiệp thu thập trong 3 năm 2015 -2017. Tổng số liệu quan sát được là 1791 quan sát. Sau khi dựa vào nguồn dữ liệu thu thập được, tác giả đã tính toán ra bộ số liệu hoàn chỉnh về bảy chỉ tiêu, tác giả đã tổng hợp được thành một bảng mô tả thống kê các chỉ tiêu MVA, EVA, ROS, ROA, ROE, ROI, ROCE của các công ty phi tài chính niêm yết như sau:

Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình nghiên cứu

BiếnNMinMaxMeanStd. Deviation
MVA1791-22,805.21319,267.491,157.9812,954.01
EVA1791-4,826.7612,138.9476.11657.23
ROS1791-0.970.960.07200.16146
ROA1791-0.910.900.07090.11493
ROE1791-0.810.980.10960.16147
ROI1791-0.490.890.10850.10638
ROCE1791-0.900.950.15080.15140

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

      1. Phân tích tương quan

Bảng 3.2. Ma trận tương quan Pearson giữa các yếu tố trong mô hình hồi quy tuyến tính bội

MVAEVAROSROAROEROIROCE
MVAPearson1.536**.144**.297**.270**.180**.162**
Sig..000.000.000.000.000.000
EVAPearson.536**1.231**.309**.314**.295**.273**
Sig..000.000.000.000.000.000
ROSPearson.144**.231**1.380**.495**.456**.325**
Sig..000.000.000.000.000.000
ROAPearson.297**.309**.380**1.586**.509**.411**
Sig..000.000.000.000.000.000
ROEPearson.270**.314**.495**.586**1.633**.640**
Sig..000.000.000.000.000.000
ROIPearson.180**.295**.456**.509**.633**1.708**
Sig..000.000.000.000.000.000
ROCEPearson.162**.273**.325**.411**.640**.708**1
Sig..000.000.000.000.000.000
(**) Tương quan ở mức ý nghĩa 1%

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy các biến độc lập EVA, ROA, ROS, ROE, ROI, ROCE đề có giá trị Pearson ≠ 0, giá trị Sig. (2-tailed) <0.05, do vậy có thể kết luận 6 biến quan sát này có mối tương quan đối với biến MVA.

      1. Kiểm định phân phối chuẩn
      2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

a. Kết quả phân tích hồi quy lần 1

– Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập

Bảng 3.3. Bảng tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính bội (lần 1)

Mô hìnhRR2R2

hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượngDurbin – Watson
1.5610.3150.31310,7391.679

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

R2 hiệu chỉnh là 0.313, con số này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu ảnh hưởng đến 31.3% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Hệ số Durbin – Watson (d) là 1.679. Ta có 1<1.679<3, vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất.

– Kết quả xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính bội

Bảng 3.5. Bảng các hệ số hồi quy (lần 1)

Mô hìnhHệ số chưa chuẩn hóaHệ số đã chuẩn hóatSig.
BSai số chuẩnBeta
1Hằng số-68.927382.940-0.1800.857
EVA9.7560.4160.49523.4750.000
ROS-3,312.0961,872.771-0.041-1.7690.077
ROA15,551.9922,834.9280.1385.4860.000
ROE10,231.1112,452.1830.1284.1720.000
ROI-6,965.2223,766.161-0.057-1.8490.065
ROCE-4,936.5532,557.514-0.058-1.9300.054

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Từ kết quả hồi quy trên cho ta thấy các nhân tố EVA (H1), ROA (H3), ROE (H4) đều có hệ số β khác không và đều có giá trị Sig = 0.000 < 0.05, chứng tỏ các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình, có tham gia giải thích cho biến MVA.

Các nhân tố ROS (H2), ROI (H5), ROCE (H6) có hệ số β khác không và đều có giá trị Sig > 0.05. Ba nhân tố này không đảm bảo về mặt thống kê, do đó ba nhân tố này sẽ bị loại để phân tích lại phương trình hồi quy.

Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 3.6. Thống kê đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy 1

Biến quan sátCollinearity Statistics
ToleranceVIF
EVA0.8641.158
ROS0.7051.419
ROA0.6071.648
ROE0.4112.433
ROI0.4012.491
ROCE0.4302.327

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor – VIF), trong bảng 3.7 các hệ số VIF đều khá nhỏ và nhỏ hơn 4 nên vẫn trong mức chấp nhận được. Mô hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nhưng không đáng kể. Hơn nữa các nhân tố ROI, ROCE, ROS không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy nên bị loại bỏ để xây dựng lại mô hình hồi quy tốt hơn.

b. Kết quả phân tích hồi quy lần 2

– Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập

Bảng 3.7. Bảng tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính bội (lần 2)

Mô hìnhRR2R2

hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượngDurbin – Watson
10.5540.3070.30610,7891.653

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Bảng 3.7 cho thấy giá trị R2 hiệu chỉnh = 0.306, các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu giải thích được 30.6% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Hệ số Durbin – Watson (d) không thay đổi lớn (bằng 1.653). Ta có 1<1.653<3, vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất.

– Kết quả xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính bội

Bảng 3.9. Bảng các hệ số hồi quy (lần 2)

Mô hìnhHệ số chưa chuẩn hóaHệ số đã chuẩn hóatSig.
BSai số chuẩnBeta
1Hằng số-947.261318.019-2.9790.003
EVA9.5270.4140.48322.9990.000
ROA13,443.1262,774.7590.1194.8450.000
ROE3,899.4751,978.6030.0491.9710.049

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Từ kết quả hồi quy trên cho ta thấy tất các nhân tố EVA, ROA, ROE đều có hệ số β khác không và đều có giá trị Sig. < 0.05, chứng tỏ các thành phần này đều có ý nghĩa trong mô hình, có tham gia giải thích cho biến MVA.

Mô hình hồi quy chuẩn hóa của mô hình nghiên cứu:

MVA = 0.483*EVA + 0.119*ROA + 0.049*ROE

– Kiểm định đa cộng tuyến

Bảng 3.10. Thống kê đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy 2

Biến quan sátCollinearity Statistics
ToleranceVIF
EVA0.8771.140
ROA0.6391.564
ROE0.6371.569

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Hệ số VIF của 3 nhân tố EVA, ROA, ROE lần lượt là 1.140, 1.564, 1.569 đều nhỏ hơn 2 nên đủ cơ sở để kết luận mối quan hệ giữa các biến này không được chặt chẽ, mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

      1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số sinh lời kế toán và giá trị kinh tế tăng thêm lên giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam đã chấp nhận giả thuyết H1 , H3 H4 là giá trị kinh tế tăng thêm, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam (với độ tin cậy 95%).

Kết quả nghiên cứu bác bỏ giả thuyết H2, H5 H6 là tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư và tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng không có tác động đến giá trị thị trường tăng thêm (MVA) của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam (với độ tin cậy 95%).

    1. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
      1. Đối với doanh nghiệp niêm yết
  • Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của các tỷ số sinh lời kế toán cũng như chỉ tiêu EVA và ảnh hưởng của chúng đến MVA, luận văn khuyến nghị các công ty niêm yết cần chú trọng trong việc tính toán và trình bày chính xác các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có số liệu kế toán chính xác nhất phục vụ cho việc tính toán các thông số nêu trên.
  • Nâng cao chất lượng quản trị giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
  • Nâng cao chiến lược tối ưu cho chính sách cổ tức.
  • Nâng cao tính minh bạch của thông tin kế toán công bố.
      1. Đối với nhà đầu tư

NĐT cần trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, kiến thức cơ bản về kinh tế để có thể phân tích, chọn lọc thông tin để đưa ra quyết định đầu tư có tỷ suất sinh lời cao, hạn chế chơi chứng khoán theo kiểu tâm lý “bầy đàn”, cần nghiên cứu sâu phân tích kỹ để có được định hướng đầu tư ngắn hạn và chiến lược đầu tư dài hạn.

    1. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI
      1. Một số hạn chế của luận văn

Thứ nhất là: Mẫu nghiên cứu của luận văn còn giới hạn.

Thứ hai là: Chưa tiến hành nghiên cứu theo nhóm ngành, lĩnh vực kinh doanh.

Thứ ba là: Chỉ số EVA khi tính toán tại thị trường Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế về dữ liệu. Trong thành tố tính EVA thì chi phí sử dụng vốn doanh nghiệp WACC còn nhiều tranh cãi khi tính toán tại Việt Nam, điều này gây ra một số lo ngại về sự chính xác của EVA.

Thứ tư là: Tồn tại một hạn chế nhất định vế số lượng bài nghiên cứu có cùng khung lý thuyết ở Việt Nam và trên thế giới trong cùng giai đoạn nghiên cứu hiện tại.

      1. Hướng nghiên cứu trong tương lai

Thứ nhất là: Mở rộng phạm vi mẫu nghiên cứu, kết quả có thể khác nhau giữa các năm khác nhau hoặc thời gian nghiên cứu là một giai đoạn dài hơn đặc biệt giai đoạn thị trường khủng hoảng 2007 – 2009.

Thứ hai là: Tiếp tục nghiên cứu theo các nhóm ngành, lĩnh vực kinh doanh.

Thứ ba là: các nhân tố ảnh hưởng tới MVA được đưa ra trong bài nghiên cứu đã được khảo lược và phù hợp với thị trường Việt Nam tuy nhiên vẫn còn các nhân tố được xem là ảnh hưởng đến MVA vẫn chưa được nghiên cứu như EPS, P/E, FCF, RI, RONW hay các yếu tố về cơ cấu sở hữu…

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu thực nghệm cho thấy mối quan hệ chặt chẻ giữa giá trị kinh tế tăng thêm, tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu với giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có tính khái quát hóa bởi mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam với khoảng thời gian nghiên cứu từ 2015 đến 2017, do vậy thông tin giá trị kinh tế tăng thêm, tỷ suất sinh lời trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có tính dự báo đối với giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu của các công ty này. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra chỉ tiêu giá trị kinh tế tăng thêm có ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu. Luận văn cho thấy, việc tăng thời gian nghiên cứu và kích thước mẫu nghiên cứu có thể giúp giải thích kết quả phân tích mô hình hồi quy chính xác hơn ở mức độ đáng kể. Điều này đã tác động lớn đến các NĐT và nhà quản lý, bởi vì nó giúp các đối tượng quan tâm đến thị trường chứng khoán đặc biệt là giá cổ phiếu ngoài việc sử dụng các tỷ số quen thuộc như ROA, ROE.. thì nên tập trung vào việc xem xét chỉ tiêu EVA.

Bên cạnh những kết quả đạt được từ việc phân tích tác động của các chỉ tiêu nêu trên thì kết quả thực nghiệm cũng mở ra các cơ hội để thực hiện các nghiên cứu khác trong lương lai ở Việt Nam về chủ đề này bằng cách xác định thêm các chỉ số tài chính tác động đến sự biến động của giá trị thị trường tăng thêm của cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Luận văn đưa ra các khuyến nghị đề xuất với NĐT và các công ty niêm yết trên cơ sở kết quả nghiên cứu có được. Bên cạnh đó, luận văn vẫn còn một vài hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\HO THI CAM LE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *