Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế phát triển đi đôi với việc cạnh tranh toàn cầu ngày càng diễn ra gay gắt cộng với những thay đổi không ngừng của khoa học công nghệ, môi trường cạnh tranh dẫn đến các hệ thống kiểm soát cũ không đủ khả năng đáp ứng nếu không chịu cập nhật, điều chỉnh. Ngày nay không ai phủ nhận vai trò quan trọng của kế toán quản trị trong quản lý hoạt động của các tổ chức, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.Nó đã có những bước tiến rất xa trong những năm cuối thế kỷ 20 và trở thành một bộ phận không thể tách rời của quản trị Công ty.

Hiện tại bước đầu Công ty đã xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm như việc phân cấp quản lý cho từng đơn vị, tuy nhiên quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chưa được rõ ràng, chưa gắn kết với nhau nên không tạo được động lực thúc đẩy sự phát triển trong thời gian qua.Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết, khách quan đã nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam.” làm đề tài cho luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa lý luận những vấn đề cơ bản về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Miwon Việt Nam.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm theo đặc thù quản lý của Công ty, giúp bộ máy quản lý tại Công ty đánh giá đúng đắn thành quả của các bộ phận trong việc hướng tới mục tiêu chung của Công ty trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam.

– Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong Công ty TNHH MiWon Việt Nam. Toàn bộ số liệu được sử dụng để minh họa trong 6 tháng đầu năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Theo đó tác giả đã sử dụng phương pháp định tính kết hợp với quan sát, khảo sát thực tế, so sánh đối chiếu, kỹ thuật phân tích…. để từ đó phân tích tổng hợp các vấn đề lý luận, thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam.

5. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Lý thuyết cơ bản về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Thực tế ở nước ta, việc sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp cho quản trị doanh nghiệp còn hạn chế. Kế toán quản trị ở vẫn chưa được quan tâm đầy đủ tương xứng với vị trí và vai trò của nó trong quản trị doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm sẽ giúp cho các nhà quản lý cấp cao có nhiều thời gian cho các chiến lược dài hạn, quản lý hiệu quả hơn, thúc đẩy nổ lực, là cơ sở để nhà quản lý đánh giá hiệu quả công việc theo mục tiêu phát triển bền vững.

7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.1.1. Lược sử phát triển của kế toán trách nhiệm

Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị do vậy quá trình hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm đã được hình thành trong giai đoạn trọng tâm của kế toán quản trị đã chuyển sang cung cấp các thông tin cho mục đích lập kế hoạch và kiểm soát.

1.1.2. Khái niệm về kế toán trách nhiệm

Joseph và cộng sự (1999) đã nhấn mạnh đến tính kiểm soát của hệ thống trách nhiệm và rút ra kết luận:“Kế toán trách nhiệm là sự thu thập và báo cáo thông tin được dùng để kiểm soát hoạt động và đánh giá quá trình thực hiện. Một hệ thống kế toán trách nhiệm là một hệ thống thông tin tài chính trong hệ thống kiểm soát quản trị nói chung”.

1.1.3. Nội dung của kế toán trách nhiệm

Quan điểm 1: Kế toán trách nhiệm để kiểm soát chi phí.

Quan điểm 2: Kế toán trách nhiệm đề cao vai trò của các trung tâm trách nhiệm.

Quan điểm 3: Kế toán trách nhiệm nhấn mạnh kiểm soát chi phí và đề cao vai trò của các trung tâm trách nhiệm.

1.1.4. Bản chất của kế toán trách nhiệm

Kế toán trách nhiệm là nội dung cơ bản của kế toán quản trị và là quá trình thu thập và báo cáo các thông tin tài chính và phi tài chính của đơn vị, được dùng để kiểm soát các quá trình hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức;

Tiếp đến, thực chất kế toán trách nhiệm chính là quá trình phân định, thiết lập những quyền hạn, trách nhiệm cho mỗi bộ phận.

Cuối cùng, kế toán trách nhiệm chỉ có thể thực hiện được khi trong đơn vị có cơ cấu tổ chức quản lý được phân quyền rõ ràng.

1.1.5. Vai trò của kế toán trách nhiệm thể hiện qua các điểm chính sau

– Cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp.

– Giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích của toàn bộ tổ chức.

– Khuyến khích các nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.

– Được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý, do đó nó ảnh hưởng đến cách thực hiện hành vi của các nhà quản lý.

1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ – CƠ SỞ HÌNH THÀNH KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý

Phân cấp quản lý được hiểu là sự phân quyền ra quyết định cho cấp quản lý thấp hơn trong quá trình hoạt động. Cấp dưới chỉ được ra quyết định trong quyền hạn cho phép. Tùy theo mỗi doanh nghiệp lớn nhỏ mà nhà quản lý sẽ xác định đúng đắn mức độ phức tạp của tổ chức để từ đó phân quyền cho hợp lý.

      1. Mục đích của phân cấp quản lý

Mục đích của việc phân cấp quản lý là giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời, nhanh chóng, phù hợp với tình hình thay đổi của môi trường xung quanh.

Tuy nhiên, việc phân cấp quản lý còn có một số nhược điểm:

– Trong tổ chức nếu sự phân cấp càng nhiều thì cấp trên sẽ càng khó quản lý và kiểm soát hoạt động của cấp dưới.

– Doanh nghiệp cần phải xác định rõ khi nào cần phải phân chia cấp bậc và mức độ phân quyền như thế nào là hợp lý.

– Phân cấp quản lý gắn liền với nội dung kế toán trách nhiệm.

Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam
Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

1.3. XÁC ĐỊNH CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP.

1.3.1. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm

Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận (phân xưởng; dây chuyền sản xuất; một phòng ban; một Công ty hoặc toàn bộ Công ty) trong một tổ chức nơi mà người quản lý của bộ phận đó có quyền điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của bộ phận mình.

1.3.2. Bản chất của trung tâm trách nhiệm

Bản chất của trung tâm trách nhiệm nó giống như một hệ thống, mỗi hệ thống được phân chia để xử lý những công việc khác nhau, dựa trên hai tiêu chí:

– So sánh kết quả đầu vào với đầu ra (hay người ta còn hay gọi là hiệu quả).

– Hiệu quả đạt được so với kế hoạch dự toán hoặc của những năm trước (hay người ta còn hay gọi là hiệu năng).

1.3.3. Phân loại các trung tâm trách nhiệm

Mỗi loại trung tâm sẽ xác định trách nhiệm hoặc quyền kiểm soát đối với từng đối tượng cụ thể của nhà quản trị các cấp. Các trung tâm trách nhiệm có thể chia thành 4 loại sau:

a) Trung tâm chi phí

b)Trung tâm doanh thu

c)Trung tâm lợi nhuận

d)Trung tâm đầu tư

1.4. CHỈ TIÊU & BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM

1.4.1.Đánh giá thành quả của trung tâm trách nhiệm

– Phân tích chênh lệch kết quả giữa thực tế và kế hoạch

Khi phân tích kết quả chênh lêch giữa thực tế và kế hoạch sẽ thấy được nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt, từ đó giúp nhà quản trị đưa ra những biện pháp khắc phục và những điểm mạnh cần được phát huy. Trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư có thể căn cứ vào các phân tích của trung tâm chi phí và doanh thu để đánh giá kết quả của trung tâm mình.

– Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí

Trung tâm chi phí tiêu chuẩn

Về biến phí: Biến động về lượng = Giá định mức x (lượng thực tế – lượng định mức)

Biến động về giá = Lượng thực tế x (giá thực tế – giá định mức)

Về định phí: Biến động kế hoạch = Mức thực tế – Mức dự toán

Biến động hiệu suất = Giá phân bổ x ( mức HĐ thực tế – mức HĐ định mức)

Trung tâm chi phí dự toán

Biến động về lượng = Giá định mức x (lượng thực tế – lượng định mức).

Biến động về giá = Lượng thực tế x (giá thực tế – giá định mức).

-Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu

Cũng như với trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu cũng sử dụng phương pháp so sánh giữa doanh thu thực hiện và doanh thu dự toán của bộ phận, trên cơ sở đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu như giá bán, khối lượng tiêu thụ và cơ cấu tiêu thụ.

– Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận

Việc đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, giá bán và lượng bán.

-Đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) : Là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra hoặc có thể phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu trên vốn đã sử dụng.

Các biện pháp làm tăng ROI

– Tăng doanh thu. Giảm chi phí hoạt động. Cắt hoặc giảm các hoạt động không hiệu quả .

Hạn chế của ROI:

– ROI bỏ qua ảnh hưởng của thời giá tiền tệ nên ảnh hưởng đến việc phân tích vốn đầu tư.

– ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở.

– Khi vốn sử dụng bình quân có xu hướng giảm dần do được tính trên giá trị còn lại của tài sản sử dụng.

Lợi nhuận để lại (RI):

Mục tiêu của RI cho biết lợi nhuận thực tế còn lại của doanh nghiệp là bao nhiêu sau khi trừ đi chi phí sử dụng vốn để có được lợi nhuận và có nên đầu tư gia tăng hay không mà khi sư dụng chỉ số ROI không đủ cơ sở để quyết định.

1.4.2. Nội dung của báo cáo trách nhiệm của các trung tâm

Hệ thống báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí

-Hệ thống báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu

Hệ thống báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận.

Hệ thống báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư

1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Kế toán trách nhiệm không chỉ đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn xác định ở đâu, ai là người chịu trách nhiệm, bộ phận nào có quyền kiểm soát đối với hoạt động xảy ra.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Ngày 04/08/1994, nhận giấy phéo đầu tư số 935/GP do Ủy ban hợp tác đầu tư cấp, Công ty TNHH Miwon WidJaJa Việt Nam được thành lập do sự góp vốn của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà Việt Nam, Công ty MiWon Daihan Venture Investment Corporation, Công ty PT MiWon Indonesia, PT Indo Managerial Corporation. Công ty bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh vào cuối năm 1995. Đến năm 2003 Công ty TNHH MiWon Việt Nam trở thành Công ty 100% vốn nước ngoài thuộc tập đoàn Deasang Hàn Quốc.

2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.

2.1.2.1. Chức năng: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng gia vị: Mì chính (Bột ngọt) là sản phẩm đầu tiên cũng là sản phẩm chủ lực của Công ty cung cấp cho thị trường nội địa kể từ ngày thành lập cho tới nay.Từ năm 2000, Công ty bắt đầu mở rộng sản xuất: Bột canh, hạt nêm, gia vị hoàn hảo, bột chiên, bột chiên xù, nước tương, nước mắm…..đã được Chi cục quản lý chất lượng Nông Lâm Sản và Thủy sản Phú Thọ, Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm Tỉnh Phú Thọ cấp chứng nhận.

2.1.2.2. Nhiệm vụ

– Sản xuất các mặt hàng gia vị kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký.

– Thực hiện đúng và đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán với đối tác và các đại lý. Đem lại công ăn việc làm cho rất nhiều lao động Việt Nam.

– Quản lý, sử dụng nguồn vốn và tài sản của Công ty.

– Quản lý tốt cán bộ công nhân viên.

– Thực hiện công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty

*Cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty

– Tổng giám đốc: Người đứng đầu toàn Công ty, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Dưới quyền Tổng giám đốc có 2 đội: Đội nghiên cứu và đội Marketing

Mối quan hệ công tác giữa các phòng của Công ty và các Chi nhánh Chính: Tại trụ sở chính của Công ty (còn gọi là HO) có chức năng và nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra quản lý tình hình sản xuất, tài chính, doanh thu, bán hàng của Công ty. Các Chi nhánh không có nhiệm vụ sản xuất, chỉ có nhiệm vụ bán hàng, các Chi nhánh liên hệ đặt hàng với các bộ phận liên quan ở nhà máy và cung cấp hàng cho khách hàng một cách nhanh nhất.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty

2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán đang áp dụng tại Công ty theo hình thức phân tán. Công tác kế toán không chỉ tiến hành tại Trụ sở Chính mà cả ba chi nhánh đều đảm nhận công việc từ kế toán ban đầu, kiểm tra, xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số phần hành của kế toán và lập báo cáo theo yêu cầu Trụ sở chính.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

2.1.4.2. Quan hệ kế toán giữa Công ty với các Chi nhánh

Tại các Chi nhánh kế toán bán hàng có nhiệm vụ tập hợp hóa đơn, chứng từ. Tại Đội kế toán của Công ty (HO) thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.

2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Miwon Việt Nam đến công tác kế toán trách nhiệm

Hai nhóm sản phẩm chính của công ty là Mì chính và sản phẩm mới.

Hơn nữa, mặt dù sản phẩm được phân phối trên cả nước nhưng nhà máy sản xuất hàng hóa thì chỉ được đặt ở Việt Trì nên hệ thống xây dựng định mức nguyên vật liệu sẽ thống nhất và dễ thực hiện hơn. Tất cả những đặc điểm sản xuất kinh doanh trên một phần ảnh hưởng đến công tác kế toán trách nhiệm của Công ty.

2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM

2.2.1.Tình hình phân cấp quản lý tại Công ty và các đơn vị trực thuộc.

2.2.1.1.Tại Công ty

⬩ Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản: Công ty được quyền sử dụng, đầu tư, xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn…..

– Công ty chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công nợ phải thu, phải trả với khách hàng theo quy định

⬩ Về quản lý doanh thu, chi phí, phân phối kết quả kinh doanh và các nghĩa vụ tài chính: Công ty quản lý toàn bộ doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Theo định kỳ hằng tháng, căn cứ vào số liệu của các phòng, bộ phận sản xuất và các chi nhánh gửi lên thì kế toán tổng hợp thực hiện quyết toán toàn Công ty và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chung cho toàn Công ty, tính thuế thu nhập doanh nghiệp và báo cáo kết quả kinh doanh.

2.2.1.2.Tại các Chi nhánh

⬩ Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản: Tại các Chi nhánh, Công ty giao cho quản lý tài sản và tự bảo quản tài sản sử dụng. Công nợ phải trả: Đối với các khoản nợ từ nhà máy, chi nhánh trực tiếp mua theo nhu cầu đã được duyệt theo kế hoạch.

⬩ Về quản lý doanh thu, chi phí và kết quả: Về quản lý doanh thu: Công ty giao cho các chi nhánh trách nhiệm thực hiện công tác thu công nợ khách hàng

-Về quản lý chi phí: Toàn bộ chi phí phát sinh tại chi nhánh đều do mỗi Chi nhánh tự theo dõi, kiểm soát và hạch toán.

2.2.2. Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

2.2.2.1. Hệ thống các trung tâm trách nhiệm tại Công ty

a. Trung tâm chi phí: Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và bán hàng gia vị, nên chi phí phát sinh chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí bán hàng.

b. Trung tâm doanh thu: Nguồn doanh thu chính của Công ty chủ yếu từ việc bán hàng thực phẩm. Trung tâm doanh thu chính của Công ty là Ban bán hàng thực phẩm.

c. Trung tâm lợi nhuận: Công ty hiện có trụ sở chính ở Hà Nội và CN Miền Bắc ở ngay trụ sở chính, còn CN Miền Trung được đặt ở Đà Nẵng, CN Miền Nam được đặt ở Hồ Chí Minh.

d. Trung tâm đầu tư: Bộ máy hoạt động của Công ty theo mô hình Tổng Công ty, cao nhất là Tổng giám đốc, vì vậy Ban Tổng giám đốc chính là Trung tâm đầu tư của Công ty. Công ty chỉ có một trung tâm đầu tư, đây là nơi có quyền lực cao nhất, quyết định toàn bộ các hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty.

2.2.2.2. Thu thập số liệu tại & đánh giá thành quả tại các trung tâm trách nhiệm

a. Các trung tâm chi phí

♦ Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm chi phí: Trách nhiệm quản lý của trung tâm chi phí tại Công ty được đánh giá cả hai mặt là hiệu quả và hiệu năng. Cụ thể:

– Đối với Ban giám đốc:

– Đối với Ban quản trị kinh doanh

– Đối với Ban kỹ thuật sản xuất

– Ban bán hàng thực phẩm

♦ Phương pháp đánh giá trách nhiệm quản trị của các trung tâm chi phí: Qua phần trình bày cách thu thập dữ liệu của các ban trong trung tâm chi phí cũng như việc xử lý và đánh giá nhằm trả lời cho câu hỏi “ chi phí phát sinh thực tế có vượt quá chi phí dự toán hay không.

b. Trung tâm doanh thu

♦ Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm doanh thu: Về mặt hiệu quả thì hàng tháng đại lý có đặt đủ số lượng hàng hóa theo mục tiêu kế hoạch đặt ra hay không? Công nợ của từng đại lý có thanh toán đúng thời điểm như kế hoach hay không?

Về mặt hiệu năng: được đánh giá thông qua việc so sánh số lượng và doanh thu thực tế với dự toán.

♦ Phương pháp đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm doanh thu: Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu này sử dụng thước đo định lượng bằng cách so sánh giữa doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu kế hoạch đặt ra.

c. Trung tâm lợi nhuận

♦ Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm lợi nhuận: Trách nhiệm của nhà quản lý ở trung tâm lợi nhuận là tổ chức hoạt động kinh doanh bán hàng với giá cả hợp lý sao cho lợi nhuận đạt được cao nhất.

♦ Phương pháp đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm lợi nhuận

Trụ sở chính(HO) là nơi có quy mô lớn nhất toàn Công ty, quản lý trực tiếp ba chi nhánh: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam. Toàn bộ trung tâm chi phí, trung tâmdoanh thu đều thuộc sự quản lý của Trụ sở chính.

Đối với các Chi nhánh: Ba trung tâm lợi nhuận này cũng dùng thước đo lợi nhuận để đánh giá trách nhiệm .

d. Trung tâm đầu tư

♦ Tiêu chí đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm đầu tư: Về bản chất có thể xem trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận.

♦ Phương pháp đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm đầu tư: Để đánh giá hoạt động của trung tâm đầu tư, Công ty sử dụng thước đo lợi nhuận để đánh giá.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM

– Về việc xây dựng các trung tâm trách nhiệm:

+ Ưu điểm: Công ty đã có sự phân cấp từng Trung tâm trách nhiệm tương đối rõ ràng. Gồm có đầy đủ các trung tâm trách nhiệm.

+ Nhược điểm: Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của từng phòng ban thì các phòng ban trực thuộc ba chi nhánh này lại chưa được thực hiện vì các phòng ban này chưa được xây dựng theo từng trung tâm trách nhiệm cụ thể.

– Về việc xác định các chỉ tiêu để đánh giá trung tâm trách nhiệm

+ Ưu điểm: Kế hoạch chi phí, doanh thu và lợi nhuận của từng phòng ban được thực hiện vào đầu năm và chi tiết đến từng tháng.

+ Nhược điểm: Tiêu chí đánh giá chưa đánh giá đầy đủ trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm.

-Về việc xây dựng các báo cáo trung tâm trách nhiệm của các trung tâm:

+ Ưu điểm: Việc đánh giá được thực hiện đều hằng tháng.

+ Nhược điểm: Chi nhánh Miền Trung và Miền Nam được xem như là một trung tâm lợi nhuận nhưng các phòng ban trong mỗi Chi nhánh không được đánh giá chi tiết

– Về việc thu thập, xử lý dữ liệu đầu vào để lập báo cáo

+ Ưu điểm: Hệ thống phần mềm có từng mã cho mỗi phòng ban nên công tác thu thập số liệu phục vụ cho kế toán trách nhiệm được dễ dàng, thuận lợi.

+ Nhược điểm: Hệ thống kế toán trách nhiệm hiện chưa có phần mềm hỗ trợ, toàn bộ vẫn sử dụng hệ thống excel để thực hiện.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

3.1.2. Về nhận thức và trình độ quản lý của Công ty

3.1.3. Về sự hài hòa giữa chi phí và lợi ích

3.1.4. Sự cần thiết phải vận dụng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

Cần tập trung vào một số vấn đề sau:

  • Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm
  • Xây dựng tài khoản phục vụ cho kế toán trách nhiệm
  • Xây dựng báo cáo thành quả bộ phận của trung tâm trách nhiệm

– Hoàn thiện công tác đánh giá thành quả bộ phận bằng các công cụ kế toán trách nhiệm

– Giải pháp để tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm được thành công tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam

3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM

3.2.1. Về việc phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm

3.2.1.1. Xác định tổ chức trung tâm trách nhiệm

– Cần có sự phân cấp trong quản lý rõ ràng hơn, việc phân quyền phải thực hiện chi tiết hơn từ Trụ sở chính đến các chi nhánh. Công ty nên có bộ phận quản lý trách nhiệm riêng để giúp nguồn thông tin được nhanh nhóng và kịp thời, giúp người quản lý có thể giảm bớt công việc từ đó tiết kiệm thời gian làm việc.

3.2.1.2 Nhiệm vụ từng trung tâm:

⬩ Trung tâm đầu tư

– Trách nhiệm: Đảm bảo được tính hiệu quả khi đầu tư, mang lại lợi nhuận cao cho Công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xem xét đánh giá tình hình kinh doanh của các trung tâm.

– Chỉ tiêu đánh giá: lợi nhuận đạt được, các chỉ tiêu về ROI, RI

⬩ Trung tâm lợi nhuận :

– Trách nhiệm: Tối đa hóa lợi nhuận của sản phẩm do bộ phận mình quản lý…

– Chỉ tiêu đánh giá: Số lợi nhuận đạt được, mức độ hoàn thành, số dư đảm phí bộ phận, lợi nhuận trước thuế……..

⬩ Trung tâm doanh thu:

-Trách nhiệm: Tối đa hóa doanh thu mà Công ty đề ra.

– Chỉ tiêu đánh giá: Chính là doanh thu mà mỗi khu vực đạt được cũng như toàn Công ty.

⬩ Trung tâm chi phí:

– Trách nhiệm: Thông qua trung tâm chi phí giúp cho nhân viên cũng như nhà quản lý có tinh thần và tính tự giác, tự chịu trách nhiệm và tối đa hóa lượng sản xuất những chất lượng vẫn đảm bảo.

– Chỉ tiêu đánh giá: Hoàn thành kế hoạch sản lượng được giao, tiết kiệm chi phí, giá mua NVL thấp cũng như giá thành sản phẩm .

3.2.2. Về việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận

3.2.2.1 Về mặt hiệu quả

Xét chung về mặt định lượng thì các trung tâm chi phí, doanh thu, trung tâm lợi nhuận và đầu tư đều sử dụng chỉ tiêu chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch để đánh giá hiệu quả hoạt động của từng trung tâm. Việc sử dụng chỉ tiêu này chủ yếu là đơn giản, tuy nhiên đối với trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu này thì thông tin cung cấp cho nhà quản trị chưa đầy đủ và chính xác.

– Đối với trung tâm lợi nhuận:

Cần sử dụng thêm chỉ tiêu Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) để đo lường thành quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận.

– Đối với trung tâm đầutư:

Công ty còn sử dụng ROI để tìm ra các nhân tố tác động đến nhân tố hoạt động, nhằm tìm ra giải pháp để kết quả hoạt động được tốt hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay cơ cấu lại vốn đầu tư.

Lãi thặng dư (RI) được Công ty sử dụng để giúp xem xét việc có nên hay không nên mở rộng vốn đầu tư. Để khắc phục những hạn chế của ROI và để khuyến khích các nhà quản trị trung tâm đầu tư tận dụng mọi cơ hội kinh doanh có đem lại lợi nhuận cho Công ty nói chung, kế toán quản trị sử dụng chỉ tiêu RI để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tư.

3.2.2.2 Về hiệu năng

Việc đánh giá kết quả quản lý của trung tâm trách nhiệm tại Công ty về mặt hiệu năng hầu như chỉ áp dụng ở các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu thông qua việc các trung tâm đó đã đạt được những gì?

Nếu việc đo lường tốt sẽ đánh giá được chính xác chất lượng hoạt động của giám đốc các trung tâm, đồng thời khích lệ giám đốc điều khiển trung tâm mình với mục tiêu của Công ty

3.2.3. Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm

3.2.3.1. Đối với việc yêu cầu thông tin của nhà quản lý

* Trung tâm chi phí:

Cần phải thực hiện báo cáo xuống từng đội trong từng phòng Ban của Công ty Miwon. Theo đó có thể phân loại ra được chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được từ đó tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

*Trung tâm doanh thu:

Ngoài yêu cầu thông tin vê doanh thu, nhà quản trị cần quan tâm đến thông tin phân tích về ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động doanh thu.

*Trung tâm lợi nhuận:

Thông tin về lợi nhuận thực tế phát sinh so với kế hoạch ở từng trung tâm, trong báo cáo cần thể hiện thêm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

*Trung tâm đầu tư:

Nhà quản trị cần thiết nhất là các thông tin như tỷ suất vốn đầu tư, lãi thặng dư của Công ty để đánh giá trách nhiệm quản trị của trung tâm đầu tư, đồng thời qua đó giúp nhà quản trị có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện giá trị của các chi tiêu, tối đa hóa lợi ích của Công ty.

3.2.3.2. Về việc thực hiện các báo cáo trách nhiệm

*Trung tâm chi phí

Người quản lý sản xuất cần phải phân tích và xác định các nguyên nhân gây biến động chi phí, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp thực hiện cho kỳ sau. Do đó, theo tác giả nên lập thêm bảng phân tích CPSX cho từng sản phẩm, sau đó tổng hợp bảng phân tích CPSX cho toàn đơn vị.

Hiện nay, Công ty lập dự toán cho năm phù hợp với năm tài chính và sau đó chia ra các quý, các tháng tương ứng để chi tiết hóa dự toán theo thời gian.

Dựa trên bảng phân tích chi phí sản xuất nhà quản trị có thể đánh giá chung tình hình thực hiện chi phí thực tế tăng hay giảm so với chi phí dự toán, để biết rõ hơn nữa thì nhà quản trị cần dựa vào bảng phân tích chi phí sản xuất từng sản phẩm, có thể đánh giá được tinh hình biến động chi phí sản xuất, tìm hiểu nguyên nhân

* Trung tâm doanh thu

Hàng quý, Giám đốc Chi nhánh và Chi nhánh trưởng sẽ có cuộc hợp trực tiếp với Tổng giám đốc, để báo cáo về tình hình của Chi nhánh mình cũng như nêu ra những điểm còn yếu, cần khắc phục. Ngoài những điểm cẩn khắc phục thì sẽ được khen thưởng nếu đạt yêu cầu. Và Giám đốc chi nhánh, Chi nhánh trưởng còn góp ý về sản phẩm, chất lượng để sản phẩm Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.

*Trung tâm lợi nhuận

Hiện tại Công ty có ba Trung tâm lợi nhuận, kế toán mỗi Chi nhánh sẽ tự lập báo cáo lỗ lãi của Chi nhánh mình sau đó gửi về Công ty, Kế toán ở Công ty chỉ việc tổng hợp báo cáo của ba Chi nhánh . Cở sở để lập báo cáo lợi nhuận là các số liệu từ dự toán kinh doanh theo số dư đảm phí và biến phí sản xuất.

Ngoài ra Công ty cần phải phân tích lợi nhuận gộp qua các tháng hay quý để dự tính được trước các tháng đó có lãi hay lỗ.

Thông qua các báo cáo phân tích lợi nhuận giúp cho nhà quản trị trung tâm lợi nhuận đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, đồng thời, báo cáo này được lập theo số dư đảm phí sẽ tạo điều kiện cho nhà quản trị kiểm soát chi phí, doanh thu của đơn vị mình. Và đưa ra những chiến lược, chính sách điều tiết cụ thể phù hợp với mục tiêu phát triển toàn Công ty.

*Trung tâm đầu tư

Việc đánh giá thành quả của Trung tâm đầu tư có thể dựa trên các chỉ tiêu tài chính như sau:

– Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

– Lợi nhuận còn lại (RI)

Vốn dĩ nên sử dụng cả hai chỉ tiêu trên vì chỉ tiêu ROI vẫn còn nhiều hạn chế và chỉ tiêu RI khắc phục được những hạn chế của ROI.

3.2.3.3. Xây dựng tài khoản phục vụ cho kế toán trách nhiệm

Mỗi Ban đã có một số mật mã nhất định.

10000 : Ban giám đốc – Ứng với trung tâm chi phí, lợi nhuận, đầu tư

11000 : Ban quản trị kinh doanh- Ứng với trung tâm chi phí

Trong đó, 11100: Giám đốc hành chính nhân sự….

12000 : Ban sản xuất- Ứng với trung tâm chi phí

13000: Ban bán hàng thực phẩm – ứng với trung tâm doanh thu

⬩ Định dạng tài khoản chi phí theo cách ứng xử

Do chương trình SAP có quyền cho người sử dụng được quyền phát triển các báo cáo của mình theo ý muốn nên có thể khắc phục bằng cách xây dựng các bảng báo cáo thành quả của bộ phận theo cách ứng xử chi phí trên SAP, sau đó chương trình báo cáo được lập sẵn sẽ đưa các tài khoản chi phí vào đúng vị trí quy định trên bảng cáo cáo.

⬩Định dạng các tài khoản theo khả năng kiểm soát:

Khi hạch toán bất kỳ tài khoản nào lên hệ thống SAP đều phải khai báo Cost Profit Center, nó sẽ cho ta biết được chi phí đó của chi nhánh nào.

3.2.3.4 Về việc phân bổ doanh thu, chi phí

  • Các phòng ban nào có sử dụng tiền cho các sản phẩm dịch vụ thì phải chịu chi phí sử dụng vốn.
  • Chi phí khấu hao phần mềm giao dịch, chi phí khấu hao máy móc…được phân bổ theo tiêu thức cộng chi phí nhân sự của các bộ phận đó.
  • Khấu hao tài sản cố định vô hình như máy moc, trang thiết bị điều hòa, quạt, máy in…

3.2.4.Những giải pháp khác

3.2.4.1.Về nhân lực, nhận thức của người quản lý

Hiện tại, bộ phận tài chính kiêm luôn chức năng của kế toán quản trị vậy nên chưa thật sự làm tròn nhiệm vụ được giao, vậy nên cần thêm ít nhất hai nhân viên với một số trách nhiệm như:

⬩Một nhân viên chuyên về lập dự toán:

⬩Một nhân viên chuyên về phụ trách, phân tích báo cáo:

3.2.4.2.Về ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm

– Tạm ứng và hoàn ứng chi phí thực hiện trưc tiếp trên hệ thống và tự động đưa vào chi phí theo như định dạng(Advance Managenment

– Các chi phi khuyến mãi, hoa hồng,chiết khấu cho đại lý, siêu thị sẽ được tự động hóa .

– Định dạng các tài khoản chi phí theo khả năng kiểm soát và dựa vào Cost Center đã được lập cho mỗi khách hàng .

-Ngoài ra cần lập hệ thống an ninh mạng hữu hiệu để ngăn chặn sự xâm nhập bất hợp pháp.

⬩Về giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí

Hệ thống thông tin cần được bảo trì thường xuyên để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.

Tóm lại: Để hệ thống kiểm soát nội bộ vận hành tốt thì cần xây dựng một môi trường kiểm soát tốt cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cá nhân trong Công ty.

⬩Quy trình quản lý hàng đi đường

Trên hệ thống phần mềm SAP sẽ đã cập nhập thêm 7 kho mới : VTZO90, LTZO90, TNZC90, HNZO90, HCZO90, CTZO90, DNZO90.Đây là các kho đi đường tương ứng của các nhà máy và chi nhánh.

Đối với trường hợp chuyển kho nội bộ mà thời gian vận chuyển hàng từ 2 ngày trở lên( hàng không giao được trong ngày), thì thủ kho hoặc người thực hiện việc này sẽ chuyển kho trên hệ thống sẽ vào phần Inventory Transfer Request và Inventory Transfer và thực hiện việc chuyển kho thông qua kho trung gian.

3.2.4.3 Về mô hình kế toán quản trị

Công ty nên tiếp tục xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong mối liên hệ với bộ máy kế toán chung toàn Công ty.

3.2.4.4 Đối với Cơ quan chức năng

– Cần hoàn thiện hơn nữa về việc hướng dẫn về tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng.

– Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại. Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao.

– Xúc tiến các chương trình hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho doanh nghiệp .

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Công ty TNHH Miwon Việt Nam cũng đã xây dựng được cho mình hệ thống kế toán trách nhiệm.Tuy nhiên, hệ thống kế toán trách nhiệm vẫn còn một số hạn chế như sự phân nhiệm chưa rõ ràng,đồng bộ, cách đánh giá còn thiếu sót chưa thật sự đem lại kết quả chính xác nhanh nhóng cho nhà quản trị cấp cao.Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty.Trước tiên, kế toán trách nhiệm cần phải phù hợp với một số quan điểm như mô hình tổ chức Công ty, yêu cầu và trình độ quản lý, cơ chế quản lý, đảm bảo chi phí… Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty, các giải pháp này không chỉ ứng dụng thực tại Công ty TNHH Miwon Việt Nam mà còn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp khác có đặc điểm hoạt đông, tổ chức quản lý tương đồng.

Nhìn chung luận văn đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của mục tiêu đề ra, tuy nhiên để triển khai thành công thì nó phụ thuộc và sự quản lý của Ban lãnh đạo Công ty cũng như tầm hiểu biết được sự quan trọng về kế toán trách nhiệm của tất cả nhân viên Công ty.

Do thời gian nghiên cứu và khả năng kiến thức có hạn nên mặc dù đã cố gắng tìm hiểu về những vấn đề liên quan nhưng bài luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót.Luận văn đã cố gắng trình bày về những đặc điểm cơ bản và chủ yếu có liên quan đến kế toán quản trị tại Công ty TNHH MiWon Việt Nam.Rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô để chúng em có thêm kiến thức và kinh nghiệm hoàn thành luận văn tốt hơn.Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ của Quý Thầy Cô.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRUONG THI BICH NGUYET

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *