Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện

Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngành Bưu điện đã ra đời và trưởng thành từ khi có Đảng, nó thực sự giữ vai trò chủ lực , không chỉ kinh doanh mà làm tốt công tác xã hội và nghĩa vụ công ích, luôn đảm bảo thôn tin cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ nhu cầu thông tin, phục vụ đời sống văn hóa tình cảm của nhân dân. Nó góp phần phát triển kinh tế, chính trị xã hội, thúc đẩy giao lưu hợp tác quốc tế của mỗi nước.

Để làm tốt vai trò đó, ngành Bưu điện phải luôn phát triển và đổi mới. Sự phát triển và đổi mới đó đòi hỏi phải có sự đóng góp của tất cả các bộ phận trong ngành. Trong đó bộ phận kế toán đóng vai trò chủ chốt không thể thiếu, là công cụ hữu hiệu đối với hoạt động tài chính, kinh tế, kinh doanh của doanh nghiệp.

Sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO Việt Nam đã có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế nhưng bên cạnh đó thách thức cũng rất nhiều. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chuyển biến tích cực để thích nghi với môi trường luôn biến động và các quy luật cạnh tranh khốc liệt, gây găt. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhằm xây dựng và nâng cao vị thế của doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp đều chú trọng đến việc tìm cho mình một lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Có doanh nghiệp chọn ưu thế về sự khác biệt trong dịch vụ phân phối, doanh nghiệp khác lại chọn ưu thế trong các chính sách hậu mãi, hoặc có thể chọn uy tín thương hiệu làm lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập luôn là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp hiện nay.

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp cần phải có những hoạch định chiến lược tối ưu, đồng thời hoàn thiện cách quản lý và tiết kiệm chi phí. Đó là một trong những cách hữu hiệu nhất để nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh và phát triển bền vững. Việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là vấn đề hết sức cần thiết.

Hiện nay, Bưu điện là một ngành đang có sự cạnh tranh rất cao. Vì vậy, để đứng vững và thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, cần phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh, đổi mới quản lý khai thác kinh doanh Bưu chính và nhiều dịch vụ khác.

Bưu điện tỉnh Quảng Nam là một đơn vị thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp với mô hình đổi mới quản lý nhằm góp phần tạo ra sự năng động trong kinh doanh của ngành, đồng thời tạo nên những phương án giảm chi phí, tăng lợi nhuận là vấn đề luôn được Bưu điện quan tâm. Việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí như thế nào để cung cấp những thông tin cần thiết, hữu ích giúp các nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, đồng thời qua đó lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất. Tất cả điều đó chỉ có thể dựa vào thông tin do kế toán cung cấp mới đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy.

Chế độ kế toán: Bưu điện tỉnh Quảng Nam áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số: 1040/QĐ – KTTKTC ngày 31/12/2010 của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam về việc “Quy định cụ thể hệ thống tài khoản kế toán , báo cáo tài chính, báo cáo kế toán nội bộ áp dụng cho Tổng Công Ty Bưu điện Việt Nam” Chế độ kế toán này thể hiện sự tồn tại một hệ thống hỗn hợp giữa KTTC và KTQT, chưa có sự tách biệt rõ ràng nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp hiện nay, kiến thức về KTQT còn khá mới mẻ, nên việc áp dụng nó vào trong doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, sự đổi mới trong công tác kế toán tại các Bưu điện trực thuộc trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp bách.

Để góp phần vào việc hoàn thiện kế toán chí phí, doanh thu ở các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp.

MỤC ĐÍCH VIẾT ĐỀ TÀI

– Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh Bưu điện.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

– Phát hiện những mặt tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các đơn vị trong cơ cấu tổ chức của Bưu điện tỉnh Quảng Nam.

– Đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn này nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam.

Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tại các Bưu điện thành phố Hội An trực thuộc Bưu điện tỉnh Quảng Nam và Bưu điện Tỉnh Quảng Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phỏng vấn, điều tra, tổng hợp, phân tích số liệu…

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,

CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

DOANH NGHIỆP KINH DOANH BƯU ĐIỆN TẠI BƯU ĐIỆN CẤP TỈNH

1.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NGÀNH BƯU ĐIỆN

1.1.1. Vị trí, vai trò của ngành Bưu điện

Ngành Bưu điện có vai trò ngày một quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh – quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất , tinh thần của nhân dân.

Đó là một nền phục vụ công cộng, một bộ phận không thể thiếu của cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội , đồng thời cũng là một nền kinh tế mũi nhọn, đóng góp vào sự tăng trưởng của đất nước.

Đối với nước ta, những công cụ thông tin đã có mặt trong cuộc sống của người Việt từ xa xưa và được sử dụng phổ cập trên khắp đất nước. Việt Nam là một bán đảo có bờ biển dài, nhiều sông, rạch, có núi non trùng điệp chạy suốt từ Bắc chí Nam, lũ lụt diễn ra không ngớt và hầu như phải luôn thường trực chống lại mọi kẻ thù xâm lược. Trong tình thế đó, thông tin nước ta không chỉ đáp ứng những đòi hỏi thông thường của xã hội, mà đã trở thành yêu cầu khẩn thiết đối với vận mệnh quốc gia, đối với công cuộc dựng nước và giữ nước.

Bưu điện đã trở thành một trong những ngành mũi nhọn, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới đất nước, là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân.

Vai trò của ngành Bưu điện thể hiện ở những khía cạnh sau đây:

-Ngành Bưu điện tạo ra những điều kiện cần thiết cho tất cả các hoạt động kinh tế xã hội.

– Bưu điện đã tạo điều kiện cho các ngành nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân.

– Bưu điện có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh, quốc phòng của quốc gia.

– Đối với người dân, Bưu điện là cầu nối trong lĩnh vực trao đổi tin tức và giao lưu tình cảm.

Ngày nay, khi mà đời sống kinh tế xã hội đang được quốc tế hóa thì vai trò của ngành Bưu điện càng trở nên quan trọng, trong nhiều trường hợp cụ thể, trình độ lạc hậu hay tiên tiến của vấn đề thông tin liên lạc có ảnh hưởng quyết định đến việc thiết lập các mối quan hệ về kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các vùng, giữa các quốc gia.

1.1.2. Đặc điểm ngành Bưu điện ảnh hưởng đến công tác kế toán

Đặc điểm của quá trình SXKD không chỉ ảnh hưởng tới việc bố trí lực lượng lao động sản xuất mà còn ảnh hưởng tới nhiều mặt khác nhau của công tác tổ chức và quản trị doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán.

Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu dùng sản phẩm.

Một thiết bị, một lao động, một dây chuyền sản xuất có thể đồng thời tham gia thực hiện nhiều quá trình truyền đưa tin khác nhau, tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Đối tượng lao động là tin tức.

Có nhiều đơn vị tham gia quá trình SXKD tạo ra sản phẩm.

Sản phẩm Bưu điện không phải là sản phẩm mới, không có hình thái vật chất cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa thông tin từ người gửi đến người nhận.

Nhu cầu dịch vụ Bưu điện xuất hiện không đều theo thời gian và không gian.

Sản phẩm Bưu điện có nhiều loại, trong từng loại có nhiều chủng loại.

Nhìn chung, máy móc, thiết bị sử dụng trong hoạt động sản xuất dịch vụ bưu chính có giá trị nhỏ, chủ yếu là các thiệt bị như máy in tem, cân điện tử, máy tính, xe nâng hàng… Do vậy, mà chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản trong bưu chính chiếm tỷ lệ cao.

Do đặc điểm của ngành Bưu điện là trong quá trình tạo ra các dịch vụ đường dài, có ít nhất hai đơn vị Bưu điện tham gia, nhưng cước phí Bưu điện lại chỉ phát sinh ở một trong các đơn vị tham gia thực hiện dịch vụ đó. Do vậy, trong từng đơn vị không thể xác định chính xác chi phí, doanh thu mà phải được xác định trên phạm vi toàn ngành.

1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BƯU ĐIỆN

1.2.1. Phân loại và nhận diện chi phí

Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại chi phí SXKD hoạt động Bưu điện với nhiều tiêu thức khác nhau:

– Theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí)

– Theo công dụng cụ thể của chi phí

– Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động

Phân loại chi phí theo cách ứng xử.

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí

Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ phải được tập hợp đầy đủ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

1.2.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp

Chi phí sản xuất trực tiếp tập hợp trên tài khoản 154 là chi phí phát sinh từ các tổ sản xuất, từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp hoặc từ các hoạt động diện rộng nhưng phục vụ trực tiếp cho kinh doanh các dịch vụ, nhóm dịch vụ cụ thể (quảng cáo, khuyến mãi, hội nghị khách hàng…). Xuất phát từ đặc thù kinh doanh của các dịch vụ Bưu chính, chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm hai loại: Chi phí phát sinh liên quan đến một nhóm dịch vụ và chi phí phát sinh liên quan đến hơn một nhóm dịch vụ.

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

1.2.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất chung

Các chi phí thuộc chi phí sản xuất không phân bổ được trực tiếp cho các dịch vụ, chi phi quản lý của bộ máy quản lý cấp huyện, trung tâm trực thuộc các Bưu điện tỉnh, thành phố phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 627 – chi phí sản xuất chung – để phân bổ cho từng nhóm dịch vụ.

Cuối kỳ trước khi xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ cho từng nhóm dịch vụ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên tổng chi phí trực tiếp phát sinh của từng nhóm dịch vụ.

1.3. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH BƯU ĐIỆN

1.3.1. Khái niệm, nguyên tắc và phân loại doanh thu hoạt động Bưu điện

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản đóng góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:

  1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

b- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

  1. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
  2. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ thường được xác định theo tỷ lệ phần công việc được hoàn thành.

Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

  1. Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ.
  2. Giá thanh toán.
  3. Thời hạn và phương thức thanh toán.

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Vì hạch toán toàn ngành nên doanh thu thực hiện ở một đơn vị gồm có phần thu của bản thân đơn vị và phần thu của ngành. Doanh thu của ngành phải thanh toán với Tổng công ty hoặc với đơn vị khác. Do vậy, trong vấn đề xác định doanh thu dịch vụ Bưu chính, cần phân biệt:

– Doanh thu phát sinh

– Doanh thu bán hàng nội bộ

– Doanh thu cước phải trả, phải thu các đơn vị.

– Doanh thu thuần.

– Doanh thu riêng

– Doanh thu được điều tiết, doanh thu phải nộp về Tổng công ty.

1.3.3. Chứng từ sử dụng

Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định, Doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT từ 3 đến 5 liên tùy theo yêu cầu quản lý. Hóa đơn là cơ sở để Doanh nghiệp ghi sổ ké toán doanh thu và các sổ kế toán khác có liên quan.

1.3.4. Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo.

1.3.5. Phương pháp tập hợp doanh thu

1.3.5.1. Doanh thu phát sinh

1.3.5.2. Doanh thu bán hàng nội bộ

1.3.5.3. Doanh thu phân chia (Bao gồm doanh thu cước phải trả, phải thu các đơn vị)

1.3.5.4. Doanh thu điều tiết, doanh thu phải nộp về Tổng công ty

1.4. KẾ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÀNH BƯU CHÍNH

Kết quả hoạt động SXKD là kết quả hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính với một bên là các chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư,…).

1.4.1. Nguyên tắc xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.4.1.1. Cơ sở kế toán dồn tích

1.4.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

1.4.1.3. Nguyên tắc phù hợp

1.4.2. Phương pháp kế toán kết quả hoạt động kinh doanh

Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh – để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Phương pháp kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về kinh doanh bất động sản đầu tư và giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đã phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Nếu lãi: Nợ TK 911 “Hoạt động SXKD”

Có TK 421 “Ghi tăng lợi nhuận chưa phân phối”

Nếu lỗ: Nợ TK 421 “Ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối”

Có TK 911”Hoạt động SXKD”

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN

TỈNH QUẢNG NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện tỉnh Quảng Nam

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

2.1.3. Tổ chức kế toán tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TRỰC THUỘC VÀ BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM

Ở Bưu điện trực thuộc: Các đơn vị trực thuộc là nơi đầu tiên phát sinh chi phí phục vụ cho việc ký gởi truyền tin..Các đơn vị này chủ yếu chỉ chỉ thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ, không thực hiện chức năng quản lý , vì vậy chi phí phát sinh đều là chi phí sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh có nhiệm vụ sau:

  • Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp phát sinh theo từng nhóm dịch vụ tại đơn vị mình.
  • Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại đơn vị mình.
  • Lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh và kết chuyển tất cả các chi phí sản xuất tại đơn vị mình( gồm chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp và các chi phí sản xuất chung) về Bưu điện tỉnh.

Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí của khối lượng dịch vụ Bưu chính, viễn thông, phát hành báo chí, đồng thời còn dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.

Nội dung kết cấu TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở Bưu điện trực thuộc bưu điện tỉnh như sau:

Bên nợ: Phản ảnh các chi phí liên quan đến dịch vụ Bưu chính – Viễn thông, phát hành báo chí …như: Chi phí nhân công, vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

Bên có: Kết chuyển chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng sang TK 1361 – Phải trả nội bộ để thanh toán với Bưu điện tỉnh. Cuối kỳ tài khoản này không có số dư

Ở Bưu điện tỉnh

– Bưu điện tỉnh vừa là đơn vị quản lý , vừa là bưu điện cơ sở trực tiếp tiến hành cung cấp các dịch vụ Bưu chính . Do đó , Kế toán tập hợp chi phí tại bưu điện tỉnh như sau:

– Tập hợp chi phí sản xuất , dịch vụ phát sinh trực tiếp từng nhóm dịch vụ Bưu chính và phản ảnh các khoản chi phí mà đơn vị trực thuộc không được phân cấp hạch toán như khấu hao tài sản cố định.

– Phản ảnh các khoản chi phí đã được tập hợp ở các đơn vị trực thuộc được kết chuyển về bưu điện tỉnh .

– Phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp ở các đơn vị trực thuộc và ở Bưu điện tỉnh.

– Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Bưu điện tỉnh và phan bổ cho từng nhóm dịch vụ theo quy định.

– Theo đúng trình tự, toàn bộ chi phí của các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh phản ảnh bên có TK 3361 và các chi phí phát sinh tại Bưu điện tỉnh sẽ phản ảnh vào TK 154 . Cuối quý, Kế toán Bưu điện tỉnh tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp tại Bưu điện tỉnh và Bưu điện trực thuộc cho từng nhóm dịch vụ. Tiêu thức phân bổ chi phí chung là tỷ lệ giữa chi phí trực tiếp của từng nhóm dịch vụ và tổng chi phí trực tiếp phát sinh . Đồng thời, trên cơ sở báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc, kế toán báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục và theo từng hoạt động.

2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

Theo quy định về chế độ kế toán ban hành kèm theo Quyết định số: 1040/QĐ – KTTKTC ngày 31/12/2010 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam, chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam được phân loại theo công dụng của chi phí.

Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

2.2.1.2. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

Phương pháp tập hợp chi phí: Trước hết, tập hợp chi phí phát sinh theo từng loại hoạt động (bưu chính, viễn thông, phát hành báo chí,…) Các chi phí phát sinh liên quan đến loại dịch vụ nào thì tập hợp trực tiếp cho loại dịch vụ đó. Đối với những chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng loại dịch vụ thì sẽ được tập hợp chung theo hoạt động (bưu chính, viễn thông, phát hành báo chí,…) sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm dịch vụ theo tiêu thức thích hợp.

2.2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

Chi phí hoạt động SXKD dịch vụ Bưu chính một mặt phải hạch toán chi tiết theo từng hoạt động để tính giá thành các loại dịch vụ sản phẩm khác nhau, mặt khác còn phải được quản lý theo những yêu cầu khác phù hợp với đặc điểm và quy định riêng của ngành như công dụng của chi phí hay nội dung kinh tế của chi phí.

Căn cứ công dụng thì chi phí hoạt động kinh doanh Bưu chính có liên quan đến chỉ tiêu giá thành dịch vụ, sản phẩm hoàn thành cung cấp cho khách hàng được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

– Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ Bưu chính cho khách hàng. Những chi phí này sẽ được tập hợp một cách trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng hoạt động và theo các khoản mục: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí dụng cụ, công cụ sản xuất trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất.

– Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

– Đối với chi phí nhân công trực tiếp như tiền lương, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn khi phát sinh được tập hợp vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.

Đối với những chi phí trực tiếp có liên đến nhiều dịch vụ khác nhau sẽ được phân bổ cho từng dịch vụ theo các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.

– Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có tính chất tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh Bưu chính. Những chi phí này không có mối liên hệ trực tiếp đến các hoạt động chủ yếu, không thể phản ánh trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng hoạt động ngay tại thời điểm phát sinh chi phí.

Về nội dung kinh tế của chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều phải được chi tiết theo các yếu tố, bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, công cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Những nội dung chi phí này sẽ được quản lý theo bộ mã chi tiết khoản mục chi phí. Bộ mã chi tiết theo khoản mục chi phí cho TK 154 và chi tiết các TK 627, 641, 642 – Phụ lục 02.

a – Kế toán tập hợp chi phí tại các đơn vị trực thuộc (Bưu điện huyện, thành phố, khu vực).

– Kế toán tập hợp chi phí trực tiếp.

– Kế toán chi phí vật liệu, vật tư trực tiếp

– Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất trực tiếp

– Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất

– Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

– Kế toán chi phí sản xuất chung

b – Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh.

Tại văn phòng Bưu điện tỉnh, chi phí phát sinh cũng được phân thành 2 loại: Chi phí trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí phát sinh được xác định và tập hợp theo từng loại hoạt động. Chi phí phát sinh liên quan đến dịch vụ nào thì tập hợp trực tiếp cho loại dịch vụ đó. Đối với chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng loại dịch vụ thì sẽ được tập hợp chung theo hoạt động sau đó tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm dịch vụ.

Cuối quý, sau khi kế toán tại các đơn vị trực thuộc kiểm tra và khóa sổ chi phí, kế toán trên Bưu điện tỉnh sẽ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Bưu điện tỉnh. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố quý IV năm 2014- Bảng 2.12.

2.2.2. Kế toán doanh thu tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

2.2.2.1. Phân loại doanh thu

Doanh thu kinh doanh dịch vụ BCVT gồm:

– Tiền thu cước dịch vụ BCVT (thu từ đại lý bưu điện, điểm Bưu điện văn hóa xã) sau khi trừ các khoản hoàn cước, giảm cước, phân chia cước với các đối tác trong hợp đồng hợp tác kinh doanh và các đơn vị hạch toán độc lập;

– Thu về phí PHBC đã phát hành sau khi trừ các khoản thiệt hại về báo ế, báo thiếu hụt;

– Thu về lặp đặt, dịch chuyển máy thuê bao;

– Doanh thu dịch vụ tiết kiệm Bưu điện;

– Doanh thu từ dịch vụ thu hộ, chi hộ TCBC;

– Thu khác là thu của các đơn vị cung cấp dịch vụ BCVT có các hoạt động kinh doanh khác kèm theo như: thu về bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học; cung cấp các dịch vụ khác.

2.2.2.2. Phương pháp hạch toán doanh thu

a – Hạch toán doanh thu tại các đơn vị trực thuộc (Bưu điện huyện, thành phố, khu vực).

– Doanh thu phát sinh.

– Doanh thu nội bộ

– Doanh thu phân chia

b – Hạch toán doanh thu tại Bưu điện tỉnh.

Doanh thu phát sinh tại văn phòng Bưu điện tỉnh cũng sẽ được hạch toán chi tiết theo từng loại dịch vụ và được theo dõi bằng mã dịch vụ.

Vào cuối quý, sau khi các Bưu điện huyện, thành phố, khu vực kiểm tra và khóa sổ doanh thu, đồng thời gửi bản báo cáo tình hình thực hiện doanh thu trong quý lên Bưu điện tỉnh, kế toán Bưu điện tỉnh sẽ tổng hợp doanh thu của toàn tỉnh bao gồm doanh thu của các Bưu điện huyện, thành phố, khu vực và doanh thu phát sinh tại Văn phòng Bưu điện tỉnh

2.2.3. Kế toán kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

Tại các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Quảng Nam, kế toán chỉ tổng hợp chi phí và doanh thu phát sinh trong kỳ, không xác định lãi lỗ tại đơn vị.

Tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam, dựa trên các báo cáo về tổng chi phí, doanh thu phát sinh trong kỳ của từng đơn vị trực thuộc, Bưu điện tỉnh tổng hợp và tiến hành xác định chênh lệch thu chi toàn Bưu điện tỉnh, cụ thể như sau:

Chênh lệch thu chi thực hiện = Doanh thu BC thực hiện + Doanh thu phân chia + Doanh thu hoạt động tài chính thực hiện + Thu nhập khác thực hiện – Tổng chi phí.

Chênh lệch thu chi càng lớn phản ánh kết quả hoạt động SXKD BCVT càng cao. Thông qua chỉ tiêu chênh lệch thu chi được xác định và tập trung tại Tổng Công ty, nếu lãi sẽ được phân phối, trích lập các quỹ tập trung và cân đối phân bổ cho Bưu điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc theo phương án được duyệt.

Căn cứ kết quả xác định chênh lệch thu chi của Bưu điện tỉnh, các nhà quản trị có thể kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện hoạt động SXKD theo kế hoạch, từ đó có những quyết định hợp lý trong kinh doanh.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM

2.3.1. Ưu điểm

– Bộ phận kế toán đã tổ chức tốt việc hạch toán ban đầu, tổ chức tài khoản, mở sổ để ghi chép, xử lý số liệu, đến tổng hợp lập báo cáo kế toán.

– Về kế toán chi phí, bưu điện tỉnh và các bưu điện trực thuộc đã thực hiện kế toán chi tiết theo khoản mục chi phí theo hướng dẫn của Tổng công ty. Điều này đã giúp cho đơn vị quản lý, kiểm soát chi phí theo dự toán, theo khoản mục được thuận tiện.

– Về kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh

Bưu điện tỉnh Quảng Nam đã thực hiện kế toán doanh thu theo quy định của Tổng công ty là chi tiết theo từng loại hình dịch vụ cụ thể phát sinh. Có nghĩa là, doanh thu phát sinh của dịch vụ nào thì tập hợp vào dịch vụ đó. Việc này giúp cho Bưu điện tỉnh có thể quản lý doanh thu chi tiết đến từng loại dịch vụ cụ thể, từ đó xác định được dịch vụ nào phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình.

2.3.2. Những hạn chế

– Kế toán chi phí và tính giá thành, hiện tại Tổng công ty Bưu điện Việt Nam đang áp dụng nguyên tắc phân bổ chi phí và quy đổi sản lượng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm dịch vụ bưu chính.

– Hiện tại ở Bưu điện tỉnh Quảng Nam và các bưu điện trực thuộc chỉ mới lập báo cáo doanh thu của từng bưu điện trực thuộc, chưa có báo cáo doanh thu cụ thể của từng bộ phận. Cần phải lập báo cáo doanh thu hoạt động dịch vụ của từng bộ phận nhằm cung cấp cho nhà quả trị những thông tin về doanh thu được chi tiết, mức độ hoạt động của từng bộ phận để có thể đưa ra những quyết định tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận được đúng đắn.

– Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, đòi hỏi hệ thống kế toán ở các doanh nghiệp nói chung và Bưu điện tỉnh Quảng Nam nói riêng phải có sự thay đổi phù hợp. Hệ thống kế toán phân biệt thành KTTC và KTQT để phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau. Thực tế hiện nay, công tác kế toán ở Bưu điện tỉnh Quảng Nam chưa đáp ứng được yêu cầu này, công tác kế toán về cơ bản vẫn là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, chưa thể hiện sự tách biệt thành KTTC và KTQT cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế theo cơ chế thị trường hiện nay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM

Hoạt động kinh doanh trong môi trường mới, Tổng công ty nói chung và Bưu điện tỉnh Quảng Nam nói riêng sẽ phải chấp nhận thách thức trực diện trong cạnh tranh. Nếu không có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, với hiệu quả kinh doanh và sức cạnh trạnh thấp, Tổng công ty (trong đó có Bưu điên tỉnh Quảng Nam) có nguy cơ mất dần thị trường vào tay các công ty nước ngoài. Theo đó hệ thống thông tin kế toán phải có những thay đổi thích hợp để phục vụ công tác quản lý, cụ thể như sau:

– Thông tin kế toán phải đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản lý.

– Thông tin kế toán cần phải đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm tra và đánh giá.

Thực tế tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam hiện nay, thông tin qua các báo cáo kế toán chỉ là những bản tổng hợp số liệu, chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra những kiến nghị tham mưu cho các nhà quản lý Bưu điện.

Từ những yêu cầu đặt ra cho hệ thống thông tin kế toán trong hoạt động kinh doanh BCVT, có thể thấy nhu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là rất cần thiết ở Bưu điện tỉnh Quảng Nam.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NAM

3.2.1. Hoàn thiện nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

3.2.1.1. Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành

Đối với hoạt động kinh doanh bưu chính, phát hành báo chí thì đối tượng tập hợp chi phí là từng công đoạn sản xuất cụ thể. Đó là công đoạn giao dịch, khai thác, vận chuyển và đi phát;

Theo tác giả trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo chế độ kế toán hiện hành. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam nên quy định cho các đơn vị mở tài khoản chi tiết cho các tài khoản TK 621, TK622,TK 627 sau đó số liệu tập hợp trên các tài khoản này mới được kết chuyển sang TK 154.

Việc xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như đã nêu thi đối tượng tính giá thành là sản phẩm dịch vụ hoàn thành ở từng công đoạn và sản phẩm dịch vụ hoàn thành ở công đoạn cuối của từng hoạt động kinh doanh.

3.2.1.2. Tổng hợp chi phí và tính giá thành

– Tổng hợp chi phí

Mỗi công đoạn có một tài khoản “sản phẩm dở dang” riêng để tập hợp chi phí, trên cơ sở đó sẽ tổng hợp được chi phí của từng công đoạn.

– Xác định sản lượng và tính giá thành công đoạn

Tại công đoạn giao dịch: Việc xác định sản lượng, đối với các dịch vụ bưu chính như: Thư, ấn phẩm, gói nhỏ gửi thường, những loại này thường không được theo dõi trên sổ sách.

Tại công đoạn khai thác: Dựa vào hệ thống định mức thời gian cho công đoạn khai thác các dịch vụ bưu chính của Tổng công ty và sản lượng thực tế dã được xác định, sản lượng quy đổi tại công đoạn khai thác được xác định ở Bảng sản lượng quy đổi tại công đoạn khai thác Quý IV năm 2014.

Tại công đoạn vận chuyển: Hệ số quy đổi sản lượng được tính toán dựa vào trọng lượng bình quân của từng loại sản phẩm bưu chính và cự ly vận chuyển bình quân trên “hành trình đường thư” của từng loại sản phẩm bưu chính đã được Ban giá cước Tổng công ty xác định.

Tại công đoạn đi phát: Hàng ngày, lực lượng thuê phát xã, bưu tá nhận các loại bưu phẩm, bưu kiện, thư,…tại các điểm bưu cục và có trách nhiệm chuyển đến đúng địa chỉ người nhận, trọng lượng và cự ly đi phát từ bưu cục đến địa chỉ người nhận về cơ bản không ảnh hưởng đến chi phí đi phát từng loại sản phẩm.

Như vậy, với việc xác định lại đối tượng tập hợp chi phí như trên sẽ giúp cho việc xác định đối tượng tính giá thành được cụ thể hơn, từ đó có thể tính được giá thành của từng dịch vụ. Trên cơ sở đó, nhà quản lý có thể điều chỉnh giá cước dịch vụ sao cho phù hợp với thị trường.

3.2.2. Hoàn thiện nội dung phương pháp kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

3.2.2.1. Hoàn thiện kế toán doanh thu

Đối với kế toán doanh thu tại các Bưu điện trực thuộc Bưu điện tỉnh Quảng Nam cần phải tách doanh thu của từng bộ phận riêng biệt, chẳng hạn như doanh thu của bộ phận giao dịch, bộ phận kinh doanh, bộ phận khai thác…

Việc này nhằm giúp cho các nhà quản lý có thể biết được mức độ hoạt động kinh doanh của từng bộ phận như thế nào đối với từng loại hình dịch vụ. Trước đây nhà quản lý chỉ có thể biết được tình hình thực hiện doanh thu của mỗi Bưu điện huyện, mà chưa đi sâu vào phân tích việc thực hiện doanh thu của từng bộ phận cụ thể, bộ phận nào có ưu thế về vệc phát triển dịch vụ nào, nhưng qua bảng tổng hợp doanh thu của từng bộ phận có thể giúp nhà quản trị tiếp cận sâu hơn đến việc thực hiện doanh thu tại từng bộ phận. Qua đó, có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận, từ đó nên ưu tiên phát triển loại hình dịch vụ nào nhằm đem lại kết quả kinh doanh cao nhất.

3.2.2.2. Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh

Trên cơ sở các báo cáo về chi phí, doanh thu từng bộ phận của Bưu điện huyện, kế toán Bưu điện tỉnh tổng hợp và xác định chênh lệch doanh thu, chi phí của từng bộ phận thể hiện ở Bảng báo cáo tình hình thực hiện cân bằng thu chi của từng bộ phận quý IV năm 2014.

Từ đó, kế toán cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng thực hiện cân bằng thu chi ở từng bộ phận cụ thể.

3.2.3. Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam

Là phương tiện để tổng hợp và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, báo cáo kế toán phải đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời cho các nhà quả trị. Để đáp ứng được yêu cầu này, báo cáo kế toán phải được xây dựng nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích gắn liền với từng mục đích của người quản lý.

Xuất phát từ thực trạng công tác tổ chức báo cáo kế toán tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đề nghị bổ sung báo cáo kế toán quản trị gồm các nội dung sau:

– Báo cáo cung cấp thông tin phục vụ chức năng lập kế hoạch.

– Báo cáo cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động.

– Tất cả các báo cáo kiểm soát bao gồm các chỉ tiêu dự toán và kết quả thực hiện, trong đó vấn đề quan trọng là việc so sánh giữa số liệu thực tế và dự toán để đánh giá kết quả hoạt động, đồng thời trên cơ sở các khoản chênh lệch phát sinh, xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp.

– Thực tế, trong các báo cáo thực hiện đang áp dụng tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam chỉ mới trình bày các thông tin thực hiện chưa đề cập đến những thông tin về dự toán tương ứng nhằm so sánh kết quả thực tế đạt được với dự toán, giúp các nhà quản trị đánh giá tình hình thực hiện dự toán.

3.2.3.1. Lập báo cáo kế toán quản trị chi phí và giá thành

Các báo cáo kế toán quản trị chi phí nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo từng khoản mục chi phí.

3.2.3.2. Lập báo cáo kế toán quản trị doanh thu

Tại mỗi Bưu điện huyện, nên lập báo cáo tình hình thực hiện doanh thu. Việc này sẽ giúp cho kế toán và các nhà quản lý thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Bưu điện huyện, từ đó đưa ra quyết định nên tập trung phát triển vào loại hình dịch vụ nào, và hạn chế những dịch vụ không đem lại doanh thu cho đơn vị.

Trong vấn đề quản lý, Đảng và nhà nước đã có những chủ trương đổi mới hàng loạt chính sách, chế độ thể lệ về tài chính kế toán và các vấn đề có liện quan đến chế độ quản lý kinh tế. Do vậy các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực Bưu điện nói chung và Bưu điện tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng cần xác định lại nội dung, phạm vi và cách phân loại chi phí dịch vụ Bưu điện nhằm quản lý tốt chi phí và tính toán đúng đắn giá thành sản phẩm Bưu điện

Ngoài ra, ngày càng phải tăng cường công tác quản lý cũng như cải thiện tốt hơn chất lượng và phục vụ. Tìm cách rút ngắn thời gian và chi phí chuyển phát các dịch vụ như Bưu phẩm, Bưu kiện, chuyển phát nhanh.

Tập trung và đầu tư mạnh vào các điểm Bưu điện văn hóa xã trên địa bàn.

Để có những giải pháp kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận và phát huy ý tưởng kinh doanh của tất cả cán bộ công nhân viên thường xuyên tổ chức những hội thi để có thể thu thập được những đóng góp hay, sáng tạo phù hợp với từng hoàn cảnh của đơn vị.

Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tập huấn cho đội ngũ lao động nhằm cập nhật, nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân viên chức. Không những người lao động mà lãnh đạo các đơn vị như giám đốc bưu điện huyện, lãnh đạo các phòng ban cũng phải thường xuyên cập nhật, tự làm mới mình.

Với lợi thế là mạng lưới rộng khắp của các điểm Bưu điện không phải tốn chi phí thuê mặt bằng và việc tiếp cận với khách hàng cũng rất thuận lợi chỉ cần đầu tư máy móc thiết bị cũng như đào tạo các giao dịch viên có trình độ, đào tạo tài chính tiền tệ. Ngoài việc tư vấn, bán bảo hiểm tại địa chỉ khách hàng, thì thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo khách hàng trước mỗi chiến dịch bán hàng, đưa ra những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết như khuyến mãi, giảm giá, tặng quà vào các dịp lễ tết…

Trong thời đại công nghệ thông tin thì Bưu điện tỉnh cần đầu tư xây dựng trang wed riêng của mình đây cũng chính là một cách để có thể quảng cáo cũng như giới thiệu tới khách hàng những sản phẩm hiện đang có của mình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Nhìn chung, Bưu điện tỉnh Quảng Nam đã thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đáp ứng được các yêu cầu, phục vụ cho công tác quản lý và tuân thủ theo những quy định của nhà nước. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay thông tư 200 /2014/TT-BTC đã có hiệu lực nhưng Tổng công ty Bưu điện Việt Nam vẫn chưa áp dụng thông tư này cho kế toán toàn ngành nên công tác này cũng còn nhiều tồn tại cần phải điều chỉnh và sửa đổi, để kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam ngày càng chính xác, kịp thời hơn. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích về lý luận và thực tiễn, luận văn đã giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Bưu điện Quảng Nam.

Thứ hai, phản ánh thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam bao gồm: Phân loại chi phí và doanh thu, phương tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phương pháp hạch toán doanh thu và kế toán kết quả kinh doanh. Từ đó, nêu lên những ưu điểm và hạn chế cần hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam.

Thứ ba, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam, bao gồm: hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, hoàn thiện phương pháp kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinhh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam.

Như vậy, luận văn đã đạt được những yêu cầu đề ra của mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, dù đã cố gắng nghiên cứu để hoàn thiện song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN THI MY LINH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *