Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành

  1. Tính cấp thiết của đề tài

  Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng đặc biệt có mục đích đưa chính sách ưu đãi tín dụng đến các hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Trong hoạt động, NHCSXH không đưa mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà hướng tới thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, do nguyên nhân khách quan và chủ quan, rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chính sách luôn ở mức cao, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng và ngân sách nhà nước. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng càng tốt, thì kết quả đầu tư càng cao hay nói khác hơn điều này dẫn đến mục tiêu của Đảng và Nhà nước ổn định xã hội càng có kết quả tốt.

Sau hơn 15 năm thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi với mục tiêu xóa đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước giao phó, đến nay cơ bản NHCSXH đã đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hiện nay thực hiện mục tiêu chung của Chính phủ là cho vay xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững và triển khai cho vay chương trình Nhà ở xã hội theo Nghị định 100/CP, đây là một chương trình mới, trong hoạt động dài hạn nếu không có sự kiểm tra giám sát chặc chẽ, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tại NHCSXH là rất lớn.

Trong thời gian vừa qua, NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi đã gặt hái được những thành công nhất định, góp phần đáng kể cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tại ngân hàng NHCSXH huyện vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy công tác quản trị rủi ro tín dụng cần phải tiếp tục được hoàn thiện.

Với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, tôi đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi làm luận văn thạc sĩ.

  1. Mục tiêu nghiên cứu

– Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.

– Làm sáng tỏ những vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH.

– Phân tích để làm rõ thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

– Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QTRR tín dụng: Mục tiêu, chiến lược, quy trình, công cụ, kết quả… của công tác QTRR tín dụng tại NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra ở các chương trình cho vay hộ nghèo và các chương có giao dịch tài sản đảm bảo (đặc biệt như cho vay Nhà ở xã hội theo NĐ 100/CP) tại NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

+ Về thời gian: từ năm 2017 đến nay

  1. Phương pháp nghiên cứu

          Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong hoạt động nghiên cứu khoa học như: Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp nghiên cứu thống kê; phương pháp so sánh, phân tích….Cụ thể:

Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh: sẽ được áp dụng trong việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tín dụng, tra cứu luật, nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư hướng dẫn… của Nhà nước, của NHNN và NHCSXH về tín dụng Ngân hàng. So sánh hoạt động quản lý tín dụng tại các đơn vị khác để từ đó tổng hợp và rút ra bài học kinh nghiệm cho quản lý tín dụng của NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng phương pháp này để mô tả đặc tính của các biến trong bảng khảo sát như giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm. Các kết quả nghiên cứu sau khi được xử lý sẽ được trình bày trong luận văn dưới dạng bảng số liệu, biểu đồ và đồ thị.

Phương pháp mô hình hóa và phân tích kỹ thuật: tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích kỹ thuật và mô phỏng theo các sơ đồ, bảng biểu để đánh giá kết quả đạt được trong công tác QTRR tín dụng tại NHCSXH huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

          Về số liệu: Luận văn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp trên cơ sở tổng hợp điều tra thực tiễn và tham khảo trên mạng internet cũng như các tài liệu tham khảo liên quan.

  1. Bố cục đề tài

     Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương

  • Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
  • Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
  • Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
  1. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
    hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành
    hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành
    • Khái niệm rủi ro tín dụng trong ngân hàng

    1.1.1.1. Khái niệm rủi ro

    Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này. Trong kinh tế, Rủi ro được nhiều nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau mà chưa có được định nghĩa thống nhất.

    Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.

    Theo trường phái truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra với con người. Tuy nhiên, chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày càng tăng theo các chiều hướng khác nhau. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp, thì rủi ro cho con người cũng ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mỗi ngày qua lại xuất hiện những loại rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ. Con người cũng quan tâm nhiều hơn đến việc nghiên cứu rủi ro, trong quá trình nghiên cứu nhận thức về rủi ro của con người cũng thay đổi, nên khoan dung, trung hòa hơn.

    Theo AllanWillett cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”.

    Theo JohnHaynes nghiên cứu thì rủi ro là “khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”.

    Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”.

    Như vậy, theo những quan điểm hiện đại có thể hiểu “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm … nhưng rủi ro có thể mang đến cho con người những cơ hội”.

    Do đó, khi nghiên cứu rủi ro cần nhận dạng, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro không những tìm ra những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra mà còn có thể biến thách thức thành những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai.

    hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành
    hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Hành

    1.1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

    Nhận định được các loại rủi ro sẽ làm rõ được cách hạn chế rủi ro vì vậy việc phân loại rủi ro là rất quan trọng. Hiện nay trong hoạt động của NH đang tồn tại các loại rủi ro cơ bản bao gồm:

    (i) Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở NH ngay lập tức và khi đó các NH không đáp ứng được do thiếu tiền. Hay bởi quản lý chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ yếu kém, đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản kém .

    (ii) Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi theo quy định.  Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.

    Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không hề chịu bất cứ một loại rủi ro tín dụng nào. Trong trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.

    (iii) Rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm tàng mà NH phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự biến đổi. Rủi ro lãi suất phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn của tài sản có không cân xứng với kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ. Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kỳ hạn không cân xứng, thì phải gánh chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản có và tái tài trợ tài sản nợ. Ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng cách làm cho các kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau. Tuy nhiên, một nghịch lý mà ngân hàng phải xem xét đó là, việc làm cho các kỳ hạn cân xứng nhau, một mặt, giảm được rủi ro lãi suất; mặt khác, lại làm giảm khả năng sinh lời của ngân hàng, bởi lẽ nó làm giảm các cơ hội đầu tư vào những tài sản có rủi ro cao song khả năng sinh lời lớn.

    (iii) Rủi ro hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

    (iv) Rủi ro tồn đọng vốn là rủi ro xảy ra khi vốn bị ứ đọng lớn không thể cho vay hay đầu tư được làm cho thu nhập của NH giảm sút.

    Các loại rủi ro khác bao gồm rủi ro công nghệ, rủi ro từ nhân viên, rủi ro từ quan hệ khách hàng, rủi ro pháp lý, rủi ro quốc gia gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như các khả năng xảy ra cướp NH, nhầm lẫn trong thanh toán, thiên tai, hỏa hoạn, bão lũ,…

    D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\Documents\DUY TÂN\ĐÃ XONG\QTRR NH CHÍNH SÁCH
    D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\Documents\DUY TÂN\ĐÃ XONG\QTRR NH CHÍNH SÁCH

    Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

    Thứ nhất, từ phía khách hàng: Khi khách hàng không thực hiện những cam kết tài chính với NH như trả nợ đúng hạn, trả đủ gốc và lãi. Nguyên nhân có thể do khách hàng làm ăn thua lỗ, kinh doanh kém hiệu quả hoặc thậm chí là khách hàng đã lừa đảo NH.

     Thứ hai, từ phía ngân hàng: Do công tác quản lí trong NH còn yếu kém, các nhân viên NH không đánh giá được chất lượng các khoản vay hay đánh giá khách hàng hoặc cố tình vi phạm để lừa đảo NH.

    Thứ ba, từ phía thị trường: Những thay đổi trên thị trường vượt quá khả năng phán đoán của NH như về lãi suất và tỷ giá. Khủng hoảng tài chính toàn cầu hay những thay đổi về chính sách đều có thể dẫn đến rủi ro.

    Ngoài ba nguyên nhân chính kể trên thì không thể không nhắc đến những nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, bão lũ ….

    1.1.1.3. Khái niệm Rủi ro tín dụng trong ngân hàng

    Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã. Ở nền kinh tế hàng hoá quan hệ tín dụng được thể hiện khi trong cùng một thời gian luôn có những người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay và luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hai nhóm người này nảy sinh mối quan hệ kinh tế đó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả hai bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn. Hay theo cách khác tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận.

    Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng dần xuất hiện và càng ngày các hình thức càng có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng NH, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của nó tuy nhiên trong đó tín dụng NH là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế. Với công nghệ NH hiện nay, tín dụng NH càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.

    Khái niệm: Tín dụng NH là hình thức tín dụng giữa một bên là các NH, các tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế – tài chính của toàn xã hội (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp quản lý nhà nước hoặc cá nhân). Tín dụng NH là mối quan hệ vay mượn giữa NH với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Không chỉ là một hình thức tín dụng với bản chất là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu, tín dụng NH là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian là NH. Tín dụng NH cũng thể hiện đầy đủ bản chất của một hình thức tín dụng chính là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Trong quan hệ tín dụng NH, NH đóng vai trò là người đi vay và người cho vay. Khi NH đi vay của xã hội sử dụng nhiều phương thức như mở tài khoản thu hút tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vay theo hợp đồng vay mượn hoặc ký kết các hiệp định vay nợ,…Khi NH cho vay đối với xã hội thì chủ yếu sử dụng phương thức cấp tín dụng theo tài khoản cho vay hoặc theo tài khoản kết hợp giữa tài khoản cho vay và tài khoản tiền gửi để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Cả khi đi vay và cho vay, NH thường là người đặt ra các điều kiện tín dụng cho khách hàng chấp nhận. Người cho vay nếu chấp thuận các điều kiện của NH thì chủ động cho vay và nhận về những giấy chứng nhận. Người đi vay nếu đồng ý với các điều kiện do NH đặt ra thì ký hết hợp đồng vay mượn và phải thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký kết. Các cách phân loại tín dụng NH dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu, tuy nhiên, phân loại tín dụng NH có thể theo một số tiêu thức sau:

    – Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng NH được phân thành 3 loại sau: (1) Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán hoặc trong các trường hợp cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm và tối đa 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. (2) Tín dụng trung hạn: được đầu tư để hình thành tài sản cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất. (3) Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Cùng với tín dụng trung hạn thì tín dụng dài hạn cũng được sử dụng thành vốn cố định và vốn cho hoạt động sản xuất.

     – Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng NH chia thành hai loại: (1) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh, lưu thông hàng hóa. (2) Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình.

    – Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, chia thành hai loại tín dụng: (1) Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh. (2) Tín dụng không có bảo đảm: Là loại hình tín dụng các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được NH áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng. Khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với NH như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.

    LIỆN HỆ:

    SĐT+ZALO: 0935568275

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *