’’Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

’’Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

’’Hoàn thiện công tác kiểm soát  cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Ngân sách Nhà nước không chỉ đóng vai trò là nguồn tài chính đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước và các mục đích khác để củng cố chính quyền Nhà nước mà còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội

Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước là một vấn đề thiết yếu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Đặc biệt là đối với nước ta hiện nay khi nhu cầu chi tiêu công luôn biến động.

Hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính được ra đời và đi vào hoạt động từ ngày 1/4/1990. Nhiệm vụ chủ yếu là quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước trong đó kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Từ khi luật Ngân sách Nhà nước ra đời năm 1996 và sửa đổi có hiệu lực từ 1/1/2004, việc kiểm soát chi tiêu công qua hệ thống Kho bạc Nhà nước đã từng bước tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ góp phần nâng cao hiệu quả trong việc chi tiêu công. Năm 2008 Bộ Tài chính đã nghiên cứu và ban hành Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 về hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.Việc thực hiện quy trình kiểm soát cam kết chi đã góp phần trong việc sử dụng Ngân sách Nhà nước ngày một hiệu quả . Song công tác kiếm soát cam kết chi vẫn còn những vướng mắc, hạn chế và còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện cải cách hành chính công

Từ những suy nghĩ trên và qua thực tiễn công tác, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:’’Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà ” với mong muốn đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi ngày một tốt hơn

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

– Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà,

– Phân tích và đánh giá mức độ tác động của việc áp dụng cơ chế kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong giai đoạn hiện nay

– Làm rõ những mặt tích cực, hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà từ năm 2012 đến năm 2015

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, quan sát và tiếp cận trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh nhằm tìm ra những hạn chế trong công tác kiểm soát cam kết chi NSNN, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN.

5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Về mặt khoa học: Nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.

Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng quy trình kiểm soát cam kết NSNN qua KBNN Sơn Trà, đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN Sơn Trà

6. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm ba chương với nội dung như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà Nước

Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

­1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước

NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước,đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy vừa là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo an toàn xã hội, an ninh quốc gia.

NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.

1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội.

Mục tiêu của ngân sách nhà nước không phải để Nhà nước đạt được lợi nhuận như các doanh nghiệp,các tổ chức cá nhân khác mà Ngân sách nhà nước ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

Trong thực tiễn, hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động thu và chi tiêu quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị và một bên là Nhà nước.

1.1.3. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước

1.1.3.1. Chi Ngân sách Nhà nước

“Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” [24, tr.100]

Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật

Chi NSNN là quá trình phức tạp bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau là phân bổ và sử dụng chi tiêu quỹ NSNN.Và làm sao cho các khoản chi NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm đó là mong muốn của Chính phủ các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng

1.1.3.2. Đặc điểm của các khoản chi Ngân sách Nhà nước

Có thể thấy những đặc điểm chi NSNN thông qua các hoạt động của Nhà nước. Đó là:

– Chi NSNN đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước, hình thành khuôn khổ luật pháp, cung cấp những dịch vụ hành chính pháp lý

– Thông qua công cụ chi ngân sách, Nhà nước trợ cấp hoặc gây ảnh hưởng đối với thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tín dụng, thông qua các cơ quan điều hành để đảm bảo hoạt động của các lĩnh vực này và đảm bảo quyền lợi, hạn chế rủi ro cho mọi công dân.

– Chi NSNN cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng như đầu tư xây dựng hệ thống đường cao tốc, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội….

– Chi NSNN đóng vai trò tích cực trong phân phối thu nhập thông qua các chương trình hỗ trợ công cộng và bảo hiểm xã hội.

Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trò Nhà nước là người đảm bảo hệ thống Luật pháp, cung ứng hàng hóa dịch vụ công cộng và phân phối lại thu nhập. Như vậy chi NSNN là công cụ để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết công bằng xã hội và khắc phục khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN chủ yếu không được hòan trả trực tiếp mà nó phục vụ chủ yếu cho việc thực hiện các mục tiêu chung của quốc gia. Việc hoàn trả được thông qua hệ thống luật pháp về thuế và một phần được thu lại từ phí.

1.1.3.3. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước

Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng mà Nhà nước đảm nhận

Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định

Tác động của quản lý chi NSNN mang tính tổng hợp, hệ thống bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, được biểu hiện dưới dạng cơ chế quản lý thông qua các văn bản điều hành NSNN

Mục tiêu của quản lý chi NSNN là với số tiền nhất định được sử dụng sẽ đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế xã hội.

Quản lý chi NSNN được thực hiện một cách tổng thể, đồng bộ, bao gồm từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến quyết toán chi NSNN.

1.1.4 Tổng quan về cam kết chi Ngân sách Nhà nước

Cam kết chi là khoản cam kết trước khi thực hiện thanh toán, bản chất là việc dành dự toán cho các khoản chi trong tương lai để đảm bảo đủ khả năng thanh toán

Cam kết chi là khoản cam kết của người sử dụng hàng hóa, dịch vụ sẽ thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ đó

Cam kết chi NSNN là một nội dung của quá trình chi ngân sách. Cam kết chi NSNN phải được ghi nhận trước khi thực hiện thanh toán.

Cam kết chi chỉ là chức năng để kiểm soát dự toán: đã có Hợp đồng chi, Cam kết chi rồi thì không thể sử dụng được dự toán đã dành trước đó nữa.

1.1.4.1. Bản chất, đặc điểm

Bản chất của việc cam kết chi là dành dự toán cho các khoản chi trong tương lai để đảm bảo khoản chi này đủ khả năng thanh toán

Từ bản chất trên CKC NSNN có một số đặc điểm sau:

– Cam kết chi được thực hiện trước khi thực hiện thanh toán cho nhà cung cấp .

– Chủ thể CKC NSNN chính là Nhà nước cụ thể là các đơn vị sử dụng NSNN

1.1.4.2. Phân loại

Theo tính chất các khoản chi, để phù hợp với tổ chức bộ máy nghiệp vụ tại KBNN, việc kiểm soát cam kết chi NSNN được thực hiện theo quy trình, thủ tục áp dụng riêng theo từng khoản chi NSNN được phân loại theo tính chất của các khoản chi gồm 2 loại đó là CKC thường xuyên và CKC đầu tư:

’’Hoàn thiện công tác kiểm soát  cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà
’’Hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT

1.2.1. Khái niệm kiểm soát

Theo từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn:

Kiểm soát có nghĩa là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”

Kiểm soát không phải là công cụ quản lý riêng của Nhà nước, mà bất kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng đều phải kiểm soát để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí, với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.

Kiểm soát luôn là một bộ phận cấu thành một cách tự nhiên trong hoạt động của mọi tổ chức và cá nhân

Kiểm soát không phải là một giai đoạn hay một pha của chu trình quản lý của nó mà được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này.

1.2.2. Các loại hình kiểm soát

Dựa trên các tiêu thức khác nhau, hoạt động kiểm soát có thể được phân thành nhiều loại khác nhau. Một số loại hình kiểm soát chủ yếu sau:

1.2.2.1. Kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán

1.2.2.2. Kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh

1.2.2.3. Kiểm soát trước, kiểm soát tác nghiệp và kiểm soát sau

1.3. KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Khái niệm kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

1.3.1.1. Khái niệm

Kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN là việc KBNN các cấp thực hiện một mặt kiểm soát hồ sơ đề nghị cam kết chi của các đơn vị sử dụng ngân sách, một mặt đảm bảo các khoản chi của đơn vị đó nằm trong dự toán NSNN hàng năm được duyệt và tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn định mức của nhà nước quy định đồng thời giữu lại một khoản dự toán tương ứng để đảm bảo chi trả trong tương lai

1.3.1.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát cam kết chi NSNN

Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát cam kết chi NSNN và được coi là chốt chặn cuối cùng của quá trình kiểm soát đồng tiền của nhà nước trước khi nó ra khỏi Quỹ NSNN và là cơ quan duy nhất được giao nhiệm vụ kiểm soát cam kết chi NSNN.

1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát cam kết chi ngân sách qua nhà nước KBNN

Cam kết chi chỉ được thực hiện trong phạm vi số dư dự toán của năm ngân sách hoặc số dư kế hoạch của dự án, đồng thời không được vượt quá giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi

Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.

Trường hợp KBNN đã chấp thuận ghi nhận cam kết chi nhưng chưa thanh toán, mà có sự điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng từ mức đang phải thực hiện kiểm soát cam kết chi xuống thấp hơn mức quy định thì không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi, đơn vị dự toán đề nghị KBNN nơi giao dịch hủy hợp đồng và hủy cam kết chi. Nếu đã thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị cam kết chi thì đề nghị KBNN hủy cam kết chi đang tồn tại.

Trường hợp có sự điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng (đã được KBNN thanh toán từ 01 lần trở lên) từ mức không phải thực hiện kiểm soát cam kết chi lên cao hơn hoặc bằng mức quy định phải thực hiện kiểm soát cam kết chi, thì hợp đồng đó cũng không phải làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.

1.3.3. Nội dung kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

1.3.3.1. Nội dung kiểm soát chung đối với 2 loại cam kết chi thường xuyên và cam kết chi đầu tư:

1.3.3.2.Nội dung kiểm soát chi tiết

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TRÀ

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC

2.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Sơn Trà
2.1.2.2 .Tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước Sơn Trà

2.1.3. Tổ chức hệ thống quy trình kiểm soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước

Trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN, hoạt động quy trình kiểm soát chi CKC gắn liền với nghiệp vụ và quy trình kiểm soát chi NSNN.Vì vậy, bộ máy thực hiện quy trình kiểm soát CKC NSNN không chỉ đơn thuần gồm các bộ phận trực tiếp thực hiện công việc kiểm soát CKC mà bao gồm cả các bộ phận có liên quan trong dây chuyền kiểm soát chi NSNN. Xét dưới góc độ này, bộ máy kiểm soát CKC KBNN Sơn Trà gồm:

– Ban giám đốc KBNN quận: có quyền quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát các khoản CKC NSNN.

– Tổ Kế toán: kiểm soát các khoản CKC thường xuyên (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia và vốn sự nghiệp kinh tế), thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những khoản thanh toán không dùng tiền mặt), hạch toán kế toán các khoản CKC theo chế độ kế toán hiện hành.

– Tổ Tổng hợp hành chính: Kiểm soát các khoản CKC thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,vốn sự nghiệp kinh tế,chi đầu tư XDCB

– Tổ Kho quỹ: chi tiền mặt cho đơn vị sử dụng NSNN trong trường hợp cấp phát bằng tiền mặt.

2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TRÀ

Kết quả công tác hoạt động KSC NSNN của KBNN Sơn Trà giai đoạn 2012-2015 được thể hiện qua một số các chỉ tiêu như sau:

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về quy mô hoạt động tại

Kho bạc Nhà nước Sơn Trà từ năm 2012-2015

Chỉ tiêuĐơn vị tínhThực hiện năm 2012Thực hiện năm 2013Thực hiện năm 2014Thực hiện năm 2015
Số công chức của đơn vịNgười16161616
Doanh số hoạt độngTỷ đồng32.21234.65648.22349.812
Số đơn vị giao dịchĐơn vị96969696
Trong đó: – NSTWĐơn vị20202020
– NSTPĐơn vị10101010
– NSQHĐơn vị59595959
– NSXPĐơn vị7777
Số món thu NSNN tại Kho bạcMón/năm16.58450.97653.78455.121
Số hồ sơ giao dịch chi NSNN 16.30819.78921.98523.845
Trong đó: – Chi thường xuyênHồ sơ15.76819.19521.30923.171
– Chi XCDB,CTMTHồ sơ540589676674
Số dự án cấp phát XDCBDự án66515658
Số dự án cấp phát CTMTDự án4844
Số dự án cấp phát SNKTDự án16241818

(Nguồn: Báo cáo KBNN Sơn Trà)

Qua nguồn số liệu trên ta thấy mặc dù số công chức đơn vị không thay đổi trong giai đoạn 2012-2015 nhưng doanh số hoạt động và các chỉ tiêu khác đều tăng lên không ngừng, số hồ sơ giao dịch chi NSNN năm 2015 tăng 8% so với năm 2014 tăng 20% so với 2013 tăng 46% so với năm 2012.Chứng tỏ nhiệm vụ KSC và quy mô hoạt động của KBNN Sơn Trà ngày càng tăng.

2.2.1. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn quận Sơn Trà (2012-2015)

Bảng 2.2. Số liệu thu ngân sách trên địa bàn quận Sơn Trà

giai đoạn 2012-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

NĂM

CHỈ TIÊU

2012201320142015
Tổng thu NSNN2.558.1662.276.8982.712.8402.511.969
1.Thu NSTW2.117.5251.764.0622.228.7461.922.964
2.Thu NSĐP: trong đó440.641512.836484.094589.005
-Thu NS Thành phố123.262131.33656.91624.194
-Thu NS Quận,huyên269.485323.202358.117478.356
-Thu NS Phường,xã47.89458.29869.06186.455

(Nguồn: Báo cáo KBNN Sơn Trà)

KBNN Sơn Trà đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan, Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ qui định.

2.2.2. Tình hình chi ngân sách trên địa bàn quận Sơn Trà (2012-2015)

Bảng 2.3. Số liệu chi ngân sách trên địa bàn quận Sơn Trà

giai đoạn 2012-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

NĂM

CHỈ TIÊU

2012201320142015
Tổng chi NSNN: trong đó571.310682.465817.664923.942
1.Chi NSTW115.531133.055201.694150.357
2.Chi NSĐP: trong đó455.779549.410615.970773.585
-Chi NS Thành phố172.029220.092249.632289.952
-Chi NS Quận,huyên241.115275.869305.631400.195
-Chi NS Phường,xã42.63553.44960.70783.438

(Nguồn: Báo cáo KBNN Sơn Trà)

Qua bảng số liệu 2.3 ta nhận thấy chi NSNN của địa phương chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi NSNN, ngày càng tăng và năm sau cao hơn năm trước

2.3. CÁC RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TRÀ

2.3.1. Các sai sót thường gặp trong công tác kiểm soát CKC tại KBNN Sơn Trà

2.3.2. Công tác kiểm soát rủi ro trong kiểm soát cam kết chi NSNN tại Kho bạc Sơn Trà, Đà Nẵng

2.4. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TRÀ

2.4.1. Sự hổ trợ của TABMIS đối với công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN

TABMIS ra đời không chỉ hiện đại hóa về công nghệ thông tin mà toàn bộ chế độ kế toán ngân sách và nghiệp vụ KBNN theo Quyết định 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính được thay thế bằng một chế độ kế toán mới và hiện nay chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS đang thực hiện theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.

2.4.2. Các nội dung cơ bản về cam kết chi Ngân sách nhà nước

2.4.2.1. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi
2.4.2.2. Thời hạn gửi và chấp nhận cam kết chi
2.4.2.3. Một số yêu cầu cơ bản khi thực hiện kế toán cam kết chi

– Thông tin nhà cung cấp phải được quản lý trong hệ thống bao gồm: Tên nhà cung cấp, mã số nhà cung cấp, thông tin về địa chỉ, số tài khoản ngân hàng của nhà cung cấp

– Dự toán chi NS được phân bổ tới đơn vị sử dụng NSNN

– Tài khoản ngân hàng của nhà cung cấp đã được khai báo

2.4.3. Kiểm soát cam kết chi Ngân sách nhà nước

Quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý chi NSNN mà Bộ Tài chính đã cho triển khai và đang áp dụng trong bối cảnh nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế

Sử dụng quy trình kiểm soát cam kết chi giúp cho các đơn vị sử dụng ngân sách quản lý dự toán trong giới hạn được giao và hạn chế, ngăn chặn việc chi tiêu vượt quá dự toán được phân bổ

2.4.3.1. Quy trình chung đối với chi thường xuyên, chi đầu tư

KTT/Phụ trách KSC

Nhà cung cấp(CKC)

KT/KSC

Phòng hổ trợ CNTT(Đội xử lý trung tâm Tỉnh)

Hình 2.2. Quy trình tạo mới, điều chỉnh thông tin nhà cung cấp

2.4.3.2. Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên

Quy trình quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách:

Đơn vị SD NSNN

KTV

KTT

1

Hình 2.3. Quy trình quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách

2.4.3.3. Quy trình kiểm soát cam kết chi đầu tư

Khi nhận được hợp đồng và đề nghị cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi xử lý:

Bước 1: Đối với hợp đồng (trong TABMIS, các hợp đồng đối với chi đầu tư đều được coi là hợp đồng khung):

Bước 2: Đối với các đề nghị cam kết chi:

– Chủ đầu tư lập 2 liên Giấy đề nghị cam kết chi NSNN (mẫu C2-12/NS ; Phụ lục 04 đính kèm) gửi KBNN nơi giao dịch.

– Sau khi lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi phê duyệt, chương trình TABMIS tự động sinh ra mã số cam kết chi được quản lý trên TABMIS.

– Thông báo phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt cam kết chi

– Nội dung kiểm soát của Kho bạc Nhà nước:

+ Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

+ Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định (trước 30/12 hàng năm);

– Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết; trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS.

2.4.3.4. Điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng

* Điều kiện điều chỉnh số tiền cam kết chi và hợp đồng

a) Điều chỉnh số tiền cam kết chi:

b) Điều chỉnh giảm số tiền của hợp đồng (hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư), thì giá trị của hợp đồng sau khi được điều chỉnh không được nhỏ hơn tổng số tiền đã thực hiện cam kết chi đối với hợp đồng đó.

* Quy trình điều chỉnh

a) Điều chỉnh hợp đồng:

b) Điều chỉnh cam kết chi:

2.4.3.5. Huỷ cam kết chi và quản lý hợp đồng

* Điều kiện huỷ:

– Khi thực hiện huỷ cam kết chi thì dự toán còn đựơc phép sử dụng của đơn vị sẽ tăng lên tương ứng một khoản bằng với số tiền cam kết chi đã được huỷ. Vì vậy, đối với những cam kết chi không có nhu cầu sử dụng nữa, thì đơn vị dự toán, chủ đầu tư có thể huỷ đi để dành kinh phí cho những nhiệm vụ khác.

* Quy trình hủy:

+ Bước 1: Đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản ( Mẫu số 03: Phụ lục 06 đính kèm)nêu rõ lý do và số cam kết chi hoặc mã số hợp đồng được quản lý tại TABMIS cần huỷ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;

+ Bước 2: Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi kiểm tra các yếu tố theo quy định thì lập tờ trình trình kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi ký duyệt trên giấy.

+ Bước 3: Sau khi tờ trình được kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi ký duyệt thì cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi truy cập vào chương trình TABMIS để thực hiện hủy CKC hoặc hợp đồng đó, đồng thời thông báo cho đơn vị biết

2.4.4. Kết quả kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước Sơn Trà

Bảng 2.4. Tình hình kiểm soát CKC qua KBNN Sơn Trà

qua giai đoạn 2013-2015

ĐVT: Triệu đồng

NĂM

CHỈ TIÊU

201320142015
Tổng chi682.465817.664923.942
1.CKC thường xuyên15.81226.66525.844
2.CKC đẩu tư XDCB1.8498.29910.761

(Nguồn : truy vấn trên hệ thống TABMIS)

– Đối với CKC thường xuyên: ta thấy tỷ lệ kiểm soát CKC năm 2014 tăng từ 15.812 triệu đông lên đến 26.665 triệu đồng tăng 69% so với cùng kỳ , năm 2015 giảm từ 26.665 triệu đồng còn 25.844 triệu đồng giảm 6% so với cùng kỳ

– Đối với CKC đầu tư XDCB: số năm 2014 tăng từ 1.849 triệu đồng lên 8.299 triệu đồng tăng 348% so với cùng kỳ, năm 2015 tăng từ 8.299 triệu đồng lên 10.761 triệu đồng tăng 29% so với cùng kỳ

2.4.5. Những khó khăn, hạn chế trong công tác kiểm soát CKC qua KBNN Sơn Trà

– Mục đích của việc thực hiện kiểm soát cam kết chi sẽ hổ trợ việc kiểm soát chi tiêu NS của các đơn vị sử dụng NSNN, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán đối với tất cả các cơ quan, đơn vị; làm lành mạnh hóa và tăng cường công tác quản lý tài chính NS

– Thông qua việc thực hiện quản lý Cam kết chi, đặc biệt là quản lý các hợp đồng nhiều năm sẽ hỗ trợ cho việc lập NS trung hạn của cơ quan tài chính các cấp và các Bộ, ngành địa phương

– Quản lý cam kết chi cho phép theo dõi và quản lý các hợp đồng theo một số thông tin chủ yếu như: Tổng giá trị hợp đồng, giá trị hợp đồng đã thực hiện cam kết chi, giá trị hợp đồng đã được thanh toán, giá trị hợp đồng còn phải thanh toán…

– Dự toán NSNN là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình cam kết và chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách.

– Đa số cán bộ công chức tại đơn vị còn trẻ, mới vào ngành, chưa có kinh nghiệm, cho nên kỹ năng nghiệp vụ của một số còn hạn chế nhất định, chất lượng công việc chưa đạt tuyệt đối theo yêu cầu. Trong giao tiếp ứng xử còn chưa được mạnh dạn và chưa thuyết phục

– Các đơn vị sử dụng NSNN chưa tham gia vào TABMIS cũng là một hạn chế trong việc kiểm tra dự toán trước khi tiến hành gửi đăng ký CKC qua KBNN Sơn Trà

– Việc kiểm soát CKC mới chỉ có qui định tại Thông tư 113/2008/TT-BTC và công văn 507/KBNN-THPC và với các văn bản này một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế hiện nay như thời hạn gửi và chấp nhận CKC.

– Việc quản lý số hiệu tài khoản và ngân hàng nơi nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ còn khó khăn trong quá trình hạch toán kế toán.

– Việc hủy CKC trên hệ thống TABMIS chỉ thông qua sự phê duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc trên tờ trình chứ chưa có sự kiểm soát trong chương trình là gây khó khăn trong việc quản lý số liệu hủy

– Đối với hệ thống TABMIS việc khai thác các báo cáo còn hạn chế nhất là việc tổng hợp số liệu CKC chưa có nên dễ dẫn đến sai sót trong việc tổng hợp do làm thủ công.

2.4.6. Một số hạn chế khi chưa thực hiện kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước

– Việc gắn kết các khâu của quy trình quản lý ngân sách chưa cao.

– Về mặt kế toán ngân sách mới chỉ phản ánh được số đã thực thanh toán, chưa theo dõi, phản ánh số công nợ phải trả cho các nhà cung cấp; đồng thời, cũng không có căn cứ, số liệu để có thể chuyển từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở tiền mặt điều chỉnh và tiền tới dồn tích điều chỉnh.

– Vẫn tồn tại một trách nhiệm pháp lý của ĐVSDNS đối với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, Điều đó dẫn đến tình trạng nợ đọng trong thanh toán, chậm thanh toán chi trả trong nền kinh tế, gây tổn hại đối với các thành phần kinh tế khu vực tư, nhất là các nhà cung cấp có quy mô nhỏ. Đặc biệt là trong những năm trước đây trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TRÀ

3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Việc hoàn thiện công tác kiểm soát CKC xuất phát từ những yêu cầu khách quan. Cụ thể như sau:

Một là, việc ra đời các văn bản mới của Thủ tướng chính phủ về việc phát triển ngành tài chính quốc gia.

Hai là, hoàn thiện công tác kiểm soát CKC sẽ góp phần quan trọng trong việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán

Ba là, việc hoàn thiện công tác kiểm soát CKC qua Kho bạc nhà nước bên cạnh việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng ngân sách còn phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý, kiểm soát CKC qua KBNN ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NSNN QUA KBNN

3.2.1. Về công tác thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
a. Về đối tượng và phạm vi thực hiện cam kết chi
b. Quản lý nhà cung cấp trên TABMMIS
3.2.2. Bổ sung các chức năng, quy trình khai thác các chức năng CKC trên TABMIS

– Khi nhập cam kết chi lần đầu cho khoản chi có CKC thì khi điều chỉnh hoặc huỷ CKC phải vào đúng mã kế toán của kế toán viên ban đầu thực hiện.

– Bổ sung thêm trong quy trình bước ký kiểm soát chứng từ huỷ cam kết chi trên TABMIS

Bên cạnh đó cần bổ sung thêm liệt kê các chứng từ CKC đã hủy trên chương trình TABMIS

3.2.3. Bổ sung, cải tiến các mẫu biểu, báo cáo

– Hiện nay chưa có văn bản nào quy định về mẫu biểu báo cáo kế toán thực hiện CKC để cung cấp kịp thời về công tác quản lý CKC.

Công tác thống kê, liệt kê số lượng hợp đồng khung và CKC vẫn còn thực hiện thủ công. Đề nghị thiết lập chức năng này để tiện cho việc tổng hợp và quản lý

Khi có yêu cầu báo cáo về số lượng hợp đồng khung, số lượng CKC và doanh số phát sinh của các hợp đồng thì phải dùng phương pháp thủ công để khai thác số liệu, mất nhiều thời gian.

Để cung cấp báo cáo kịp thời cần thiết nghiên cứu, xây dựng bổ sung các biểu báo cáo về CKC

-Về mẫu biểu chứng từ kế toán sử dụng hạch toán kế toán CKC như phiếu điều chỉnh số liệu CKC mẫu C2-13/NS chưa thể hiện được đầy đủ thông tin chi tiết về điều chỉnh CKC gây khó khăn khi kiểm soát và đối chiếu số liệu CKC giữa chứng từ và số liệu nhập vào hệ thống TABMIS.

Cải tiến mẫu phiếu điều chỉnh số liệu CKC (Mẫu số C2-13/NS): Hiện nay trên chương trình TABMIS khi ký kiểm soát lãnh đạo phụ trách chỉ thấy được tổng số tiền của CKC đó có bao nhiêu đến thời điểm hiện tại( số đã tính cộng thêm hoặc giảm đi) do đó cần bổ sung thêm tại thông tin chung về đề nghị điều chỉnh CKC tổng số tiền còn lại sau khi điều chỉnh để phù hợp với số tiền còn lại thể hiện trên chương trình TABMIS

– Công văn đề nghị hủy CKC (mẫu số 03) không thể hiện rõ số tiền của CKC cần hủy cần bổ sung nội dung này tại công văn đề nghị

Bên cạnh đó, mặc dù quy trình kiểm soát thanh toán đã được công khai rõ ràng về các loại hồ sơ, tài liệu gửi cho cơ quan thanh toán, nhưng cá biệt vẫn có một số chủ đầu tư (thường là mới hoặc kiêm nhiệm) không nắm được thủ tục hồ sơ nên nộp KBNN thiếu theo quy định làm cho cán bộ kiểm soát thanh toán của KBNN phải hướng dẫn bổ sung hoặc loại bỏ ra khỏi hồ sơ làm cho mất nhiều thời gian.

Trước đây, công tác quản lý ngân sách của các cấp chưa gắn kết cao trong các khâu của quy trình quản lý, chưa theo dõi, phản ánh được số công nợ phải trả cho các nhà cung cấp, có tình trạng nợ đọng trong thanh toán, nhất là nợ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản… Việc quản lý, kiểm soát cam kết chi đã giúp Kho bạc quản lý, kiểm soát các khoản chi ngân sách ngay từ khi lập dự toán đến khi phân bổ ngân sách; ký kết hợp đồng… và thanh toán. Công tác này còn giúp theo dõi được các khoản phải trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, Kho bạc có thể kiểm soát chi tiêu ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách; ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách như việc nợ đọng trong thanh toán các khoản mua sắm có số tiền lớn, xây dựng cơ bản. Ngoài ra, thông qua thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi còn hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn của các cơ quan tài chính, theo dõi và quản lý được các hợp đồng từ nhiều năm theo các thông tin như: tổng giá trị hợp đồng, giá trị hợp đồng đã thực hiện cam kết chi, giá trị hợp đồng đã được thanh toán, giá trị hợp đồng còn phải thanh toán… và giúp các nhà quản lý chú ý đến các thông tin khi tiến hành xây dựng và phân bổ dự toán hàng năm.

Như vậy, quản lý và kiểm soát cam kết chi đã góp phần đảm bảo chi ngân sách an toàn và hiệu quả. Kho bạc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, thực hiện tốt công tác kiểm soát cam kết chi trên địa bàn

Quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý chi NSNN, mà Bộ Tài chính áp dụng trong bối cảnh nước ta đang hội nhập kinh tế quốc tế. Để triển khai thực hiện cam kết chi NSNN thành công, rất mong tiếp tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị liên quan, đặc biệt là việc tổ chức chấp hành nghiêm những quy định về cam kết chi NSNN của các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn NSNN và các đơn vị KBNN. 

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
3.3.2. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
3.3.4. Với các cơ quan Tài chính

KẾT LUẬN

Chi NSNN có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội vừa là công cụ để điều chỉnh nền kinh tế. Kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN phải luôn được chú trọng để đảm bảo NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ. Vì vậy hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi qua KBNN đòi hỏi phải giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau như hoàn thiện cơ chế, nâng cao trình độ công nghệ, công tác đào tạo và tuyên truyền.Xây dựng quy trình CKC NSNN qua KBNN là một nội dung rất mới,tuy vậy nó là một trong những nội dung cải cách lớn trong quá trình thực hiện cải cách tài chính công tại nước ta.

Mặc dù luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, hạn chế thất thoát lãng phí vốn dự toán NSNN. Song lĩnh vực chi thường xuyên và nhất là chi đầu tư XDCB là một lĩnh vực phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp; cùng với hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và khả năng nhận thức, nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế. Với tinh thần cầu thị, rất mong được sự chỉ dẫn và tham gia ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, chuyên gia kinh tế và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Đức Toàn, các thầy cô giáo của trường Đại Học Duy Tân, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập , nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN THI THU HA\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *