Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng về dân vận – một bộ phận hết sức quan trọng trong toàn bộ di sản vô giá mà Người để lại cho Đảng và nhân dân các dân tộc ở nước ta. Có thể nói, tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh không những chứa đựng tinh thần trọng dân, thương dân, hết lòng chăm lo lợi ích của nhân dân, nhận rõ sức mạnh của nhân dân, mà còn chỉ ra nội dung và phương thức vận động, tập hợp nhân dân. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn luôn xác định rõ vai trò, vị trí quan trọng của công tác dân vận đối với sự nghiệp cách mạng.

Trong những năm qua, công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước (dân vận chính quyền) được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm, tích cực thực hiện và đã đạt được kết quả quan trọng. Các văn bản pháp luật liên quan đến quyền dân chủ của Nhân dân, tổ chức, hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp đã quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận, như: Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Quyết định số 217/QĐ-TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội” , Quyết định số 218/QĐ-TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc “Mặt trận Tổ quốcViệt nam, các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng đảng, xây dựng chính quyền” , Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp…Phương thức hoạt động của các cơ quan nhà nước đã được đổi mới theo hướng vì nhân dân, chăm lo, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò, quyền làm chủ của Nhân dân. Đã góp phần quan trọng phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tuy nhiên, công tác dân vận chính quyền các cấp còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa được quan tâm đúng mức. Hiệu quả cải cách hành chính chưa cao, một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền. Việc lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng, triển khai đề án, dự án, chương trình phát triển kinh tế – xã hội ở nhiều nơi còn hình thức; một số chính sách, pháp luật chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của Nhân dân. Công tác tiếp công dân, đối thoại giữa người đứng đầu cơ quan nhà nước với nhân dân chưa được quan tâm đúng mức; có nơi, quyền làm chủ của Nhân dân bị vi phạm. Hiệu quả, hiệu lực giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo chưa cao; tình trạng khiếu kiện đông người còn diễn biến phức tạp. Tình trạng một số cán bộ, đảng viên quan liêu, ngại đi cơ sở nắm bắt nguyện vọng của Nhân dân, thậm chí lợi dụng chức quyền, làm trái đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để tham nhũng, trục lợi, vi phạm quyền dân chủ của Nhân dân còn khá phổ biến, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi. Đây là nguyên nhân chính gây ra các vụ khiếu kiện và đặc biệt là khiếu kiện có tính chất phức tạp, đông người, làm giảm sút niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Vì vậy, nghiên cứu, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận nói chung và các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng là một đòi hỏi bức thiết hiện nay. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài “Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ vấn đề lý luận về công tác dân vận chính quyền, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng, nêu ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác dân vận chính quyền trong thời gian đến trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhằm đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

– Khái quát về quan niệm dân vận, dân vận chính quyền và công tác dân vận chính quyền; nội dung cơ bản về công tác dân vận nói chung và công tác dân vận chính quyền nói riêng.

– Phân tích thực trạng công tác dân vận chính quyền của tỉnh Quảng Ngãi, từ đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của thực trạng trên.

– Từ phân tích nêu trên làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác dân vận chính quyền, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác dân vận chính quyền trong thời gian đến ở tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận nói chung và đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay về công tác dân vận chính quyền nói riêng và việc quán triệt, vận dụng tư tưởng, đường lối, chủ trương đó vào công tác dân vận chính quyền của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ nghiên cứu nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận nói chung và đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay về công tác dân vận chính quyền nói riêng; nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng, đường lối, chủ trương đó vào công tác dân vận chính quyền của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.

– Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác dân vận chính quyền tại tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010 đến nay.

– Đề tài giới hạn chính quyền là các cơ quan hành chính nhà nước.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin. Trên quan điểm, tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công tác dân vận và dân vận chính quyền.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp là chủ yếu, ngoài ra còn sử dụng nhiều phương pháp khác như thống kê, so sánh…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ tính khoa học, thực tiễn và cấp thiết của công tác dân vận chính quyền; điều này không chỉ có ý nghĩa và giá trị to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc, mà cả trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy công tác dân vận và làm công tác dân vận, nhất là làm công tác dân vận chính quyền.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương.

Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về công tác dân vận chính quyền

Chương 2. Thực trạng công tác dân vận chính quyền tại tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ

VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN

1.1. Quan niệm về dân vận, dân vận chính quyền và công tác dân vận chính quyền

1.1.1. Quan niệm về dân vận

Có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng khái niệm về dân vận được Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra trong bài viết “Dân vận” là rất xúc tích, dễ hiểu. Người viết: Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể giao cho.

Như vậy, có thể hiểu dân vận là một hoạt động vận động, giác ngộ quần chúng nhân dân làm cho dân hiểu, dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân quyết định trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ cách mạng do Đảng ta lãnh đạo và quá trình chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.

1.1.2. Quan niệm về dân vận chính quyền

Theo từ điển Tiếng Việt thì chính quyền là “bộ máy điều hành quản lý công việc của nhà nước”. Dân vận chính quyền có thể hiểu đó là việc cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp với nhiều hình thức hoạt động vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, ủng hộ, bảo vệ, xây dựng Đảng, chính quyền ngày càng vững mạnh, tạo sự đồng thuận của nhân dân; từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp.

1.1.3. Quan niệm về công tác dân vận chính quyền

Theo từ điển Tiếng Việt thì công tác là “công việc của nhà nước, đoàn thể mà mình phải làm”. Từ nội hàm dân vận, dân vận chính quyền và công tác là gì? có thể hiểu công tác dân vận chính quyền là những việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan hành chính nhà nước các cấp hướng đến các giá trị cốt lõi với mục tiêu:

Thứ nhất, cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đặt quan điểm này lên vị trí hàng đầu, Đảng ta muốn khẳng định lại nguyên lý nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Thứ hai, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Thứ ba, các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng. Có như vậy mới phát huy được khả năng sáng tạo phong phú của quần chúng nhân dân, từ đó giải quyết tốt các lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để đóng góp vào sự nghiệp chung của đất nước. Thứ tư, công tác vận động quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Thứ năm, Các cơ quan chính quyền các cấp điều hành công việc theo chức năng quản lý nhà nước, đồng thời làm tốt công tác vận động quần chúng tạo điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền.

1.2. Vai trò của công tác dân vận chính quyền

Thứ nhất, hoạt động dân vận là của nhiều tổ chức nhưng trong đó hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức là trực tiếp nhất, hiệu quả nhất. Chỉ cần một biểu hiện nhỏ của cán bộ, công chức đối với nhân dân trong quá trình tiếp xúc cũng đã để lại cho người dân những suy nghĩ tốt đẹp hoặc ngược lại.

Thứ hai, thông qua công tác dân vận chính quyền, nhân dân hiểu rõ bản chất tốt đẹp của Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tạo niềm tin trong nhân dân đối với Đảng, chính quyền.

Thứ ba, cán bộ, công chức chính là cầu nối thắt chặt quan hệ giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước, làm cho quan hệ đó ngày càng gắn bó, mật thiết. Cán bộ chính quyền trực tiếp tiếp xúc với nhân dân nên nắm bắt và thấu hiểu những nguyên vọng chính đáng của nhân dân, từ đó có những phương án tham mưu cho cấp trên để đưa ra những quyết sách đúng đắn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

Thứ tư, công tác dân vận chính quyền thực hiện tốt sẽ tạo sự đồng thuận của nhân dân đối với Đảng, chính quyền. Nếu đường lối, chính sách đưa ra phù hợp với nguyện vọng, lợi ích của nhân dân và được cán bộ, công chức thực thi có hiệu quả thì nhân dân càng đồng tình ủng hộ.

1.3. Nội dung và phương thức thực hiện công tác dân vận chính quyền

1.3.1. Nội dung của công tác dân vận chính quyền

Thứ nhất, xây dựng, ban hành hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; phải biết kết hợp công tác quản lý, điều hành với việc làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục.

Thứ hai, đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết công việc của nhân dân và doanh nghiệp.

Thứ ba, chính quyền cơ sở chủ động, xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở một cách đồng bộ, chặt chẽ.

Thứ tư, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, mở rộng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; đề cao vai trò giám sát và phản biện xã hội của Nhân dân thông qua tổ chức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp.

Thứ năm, xây dựng, ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu qủa các chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, chính sách đối với đồng bào các tôn giáo và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài.

Thứ sáu, cần xây dựng và thực hiện đạo đức công vụ, phong cách dân vận của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về công tác dân vận.

Thứ bảy, các cơ quan nhà nước, người đứng đầu các cơ quan nhà nước phải thực hiện nghiêm túc về trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

1.3.2. Phương thức thực hiện công tác dân vận chính quyền

Thứ nhất, trước hết phải làm cho dân biết.

Thứ hai, cách tổ chức, cách làm việc phải phù hợp với quần chúng.

Thứ ba, dân chủ là tư tưởng cơ bản, xuyên suốt của công tác dân vận.

Thứ tư, đoàn kết, tập hợp lực lượng là nhiệm vụ cơ bản của công tác dân vận.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dân vận chính quyền

Thứ nhất, yếu tố quan điểm chính trị và cơ sở pháp lý về công tác dân vận nói chung và dân vận chính quyền nói riêng, được Đảng, Nhà nước quan tâm đặc biệt và cũng đã xác định, Nhà nước ta là “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.

Thứ hai, yếu tố kinh tế; văn hoá, xã hội; an ninh, quốc phòng.

Thứ ba, yếu tố hội nhập quốc tế.

Thứ tư, yếu tố lực lượng làm công tác dân vận nói chung và dân vận chính quyền nói riêng

Thứ năm, phong cách làm việc của người làm công tác dân vận

Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN

TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội tại tỉnh Quảng Ngãi có liên quan đến công tác dân vận chính quyền

Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác vận động quần chúng; bởi vì, mọi phương pháp tiếp cận và vận động quần chúng phải xuất phát từ tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; đồng thời, phải xuất phát từ thực tế trình độ dân trí và văn hoá theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, bao gồm cả phong tục, tập quán cụ thể đối với từng địa phương, từng đối tượng.

2.2. Tình hình thực hiện công tác dân vận chính quyền tại tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Tình hình tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận

Từ năm 2000 đến nay, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước… chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân vận, Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khoá XI) về công tác dân vận của hệ thống chính trị, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (Hội nghị lần thứ 7, khoá XI), Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp…

2.2.2. Tình hình thực hiện công tác dân vận trong lĩnh vực cải cách hành chính

Tăng cường công tác dân vận đã góp phần đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính, đảm bảo định hướng dân chủ, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi, dễ hiểu, dễ thực hiện; hạn chế những sách nhiễu gây phiền hà cho công dân và tổ chức; góp phần làm trong sạch bộ máy, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước; giảm thiểu đáng kể sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan nhà nước vào các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng, giảm thiểu cơ chế “xin, cho”, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hành chính; nhờ đó, công tác cải cách hành chính của tỉnh có những chuyển biến tích cực nên đã góp phần trong việc ổn định, phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội tỉnh nhà.

2.2.3. Tình hình thực hiện công tác dân vận trong lĩnh vực phát triển kinh tế – xã hội

Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương về công tác dân vận chính quyền, như: Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân vận, Công văn số 42/TTg-TH ngày 07/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ đạo công tác Dân vận của chính quyền, Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp…, trong thời gian qua, công tác dân vận của tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều tiến bộ, các cấp chính quyền chú trọng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt phiền hà cho nhân dân, phát huy dân chủ, phối hợp với Mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong giải quyết nhiều vấn đề ở địa phương liên quan đến quyền, lợi ích của người dân.

2.2.4. Tình hình công tác dân vận trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng

Chính quyền các cấp biết dựa vào dân, khơi dậy quyền làm chủ của người dân đã góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ tuyển quân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, phòng thủ, phòng chống các âm mưu phá hoại của địch. Trong những năm qua công tác anh ninh quốc phòng của tỉnh được giữ vững và ổn định, đã xây dựng được thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, chú trọng việc phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang.

2.2.5. Tình hình thực hiện công tác dân vận trong việc nâng cao năng lực quản lý nhà nước, sửa đổi lề lối làm việc theo hướng chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng

Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, các cấp chính quyền trong tỉnh luôn bám sát Nghị quyết của Đảng và chấp hành chỉ đạo lãnh đạo của nhà nước cấp trên. Phân định rõ trách nhiệm thẩm quyền giữa các cấp chính quyền địa phương theo hướng phân cấp rõ hơn cho cấp huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn. Mặt khác cũng làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chuyên môn trong bộ máy chính quyền các cấp. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý kinh tế – xã hội theo pháp luật, giữ vững ổn định chính trị và trật tự, kỷ cương xã hội, bảo đảm môi trường thuận lợi để nhân dân phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống.

2.2.6. Công tác dân vận gắn với công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý những hành vi sách nhiễu, xâm phạm lợi ích chính đáng, quyền làm chủ của nhân dân của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền

Kể từ khi triển khai các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên quan đến công tác dân vận chính quyền, chính quyền các cấp tập trung nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, quan tâm giải quyết các vấn đề bức xúc của người dân, nhất là ở cấp xã việc tiếp dân đã có những chuyển biến tích cực, nhiều vụ việc được giải quyết tại chỗ, hạn chế đơn thư vượt cấp. Qua công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chính quyền các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao ý thức trách nhiệm công vụ, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và người dân cũng có chuyển biến tích cực về ý thức chấp hành pháp luật, về quyền và lợi trong khiếu nại, tố cáo.

2.2.7. Công tác dân vận gắn với việc thực hiện Qui chế dân chủ cơ sở

Trong những năm qua, công tác chỉ đạo, xây dựng và thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở đã không ngừng được đẩy mạnh và dần đi vào nền nếp. Quy trình “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” được chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp quan tâm hơn trong quá trình quản lý điều hành, đã động viên được quần chúng nhân dân tham gia có hiệu quả vào công việc quản lý xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng và chính quyền cơ sở. Từng bước khắc phục lối làm việc quan liêu, cửa quyền, xa dân, tùy tiện, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho dân trong bộ máy công quyền.

2.2.8. Công tác dân vận gắn với việc ban hành chính sách pháp luật

UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các cấp tập trung vào công tác rà soát các loại văn bản qui phạm pháp luật đã ban hành, để từ đó phân loại và kiến nghị sửa đổi phù hợp theo qui định của pháp luật. Khi soạn thảo các văn bản pháp luật, các chính sách, triển khai các chương trình, dự án các cơ quan chủ trì đã tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

2.2.9. Công tác phối hợp với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thực hiện công tác dân vận

Căn cứ Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, Tỉnh Quảng Ngãi cũng đã cụ thể hoá và ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị (ban hành kèm theo Quyết định số 11100-QĐ/TU ngày 24/6/2010), Quy chế phối hợp giữa ban dân vận cấp ủy các cấp với cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ban hành kèm theo Quyết định số 1856-QĐ/TU ngày 20/10/2011); …

2.3. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập về công tác dân vận chính quyền tại tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

– Những ưu điểm: Thứ nhất, công tác dân vận chính quyền đã thực sự lan rộng trên tất cả các lĩnh vực, ở khắp các đơn vị, địa phương trong tỉnh, mang lại hiệu quả thiết thực, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; Thứ hai, các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị đã tập trung hướng về cơ sở, tiếp tục vận động nhân dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội; từ đó, huy động được các tiềm năng nguồn lực và sự năng động, sáng tạo của nhân dân vào việc thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển; Thứ ba, trên lĩnh vực an ninh, quốc phòng, với nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả trong công tác tuyên truyền, vận động đã khơi dậy truyền thống yêu nước, phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh trật tự, tăng cường nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; Thứ tư, đã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng Ðảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

– Nguyên nhân của ưu điểm: Xác định dân vận là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong từng giai đoạn cách mạng, nên những năm qua UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành không ngừng tăng cường củng cố khối đại đoàn kết, đổi mới phương thức vận động quần chúng, tập trung hướng về cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan, đoàn thể. Thông qua công tác dân vận ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân từng bước được nâng lên, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được đông đảo quần chúng tham gia thực hiện. Từ đó tình hình an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội luôn được giữ vững.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân

– Hạn chế, bất cập:

Thứ nhất, chưa nhận thức đầy đủ quan điểm của Đảng về công tác dân vận; chưa vận dụng nhuần nhuyễn, đồng bộ giữa lý luận và thực tiễn; tư tưởng xem nhẹ công tác dân vận vẫn chưa được khắc phục; tình trạng thiếu dân chủ, quan liêu, cửa quyền còn xảy ra ở một số nơi. Công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, còn chậm và không thường xuyên.

Thứ hai, khâu tổ chức triển khai, quán triệt tinh thần các văn bản của Trung ương về công tác dân vận chính quyền nhìn chung còn một số bất cập, hình thức chủ yếu là họp cán bộ, công chức sinh hoạt nguyên văn, chưa có bước thảo luận, phát triển thành kế hoạch tổ chức thực hiện.

Thứ ba, công tác quản lý của chính quyền các cấp chưa bao quát hết tình hình thực tế. Sự phối hợp công tác trong bộ máy hành chính chưa thực sự đồng bộ, công tác cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng kịp thời, kỷ luật, kỷ cương nội bộ chưa được thực hiện một cách nghiêm túc.

Thứ tư, một số nơi chính quyền chưa thực sự chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp để có phương pháp thích hợp đưa nhanh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, đến tận người dân.

Thứ năm, nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua liên tục tăng trưởng cao nhưng chưa thật bền vững, vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính do đó còn chịu tác động bởi các yếu tố bất lợi về thời tiết, dịch bệnh, giá cả…

Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực và tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp, kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ, đời sống nhân dân tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư đặc biệt là ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa so với đô thị trong tỉnh có xu hướng gia tăng.

Thứ bảy, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở không ít nơi còn nặng tính hình thức, hiệu quả thấp, công tác kiểm tra chưa được thường xuyên, thực hiện Quy chế dân chủ gắn với cải cách hành chính vẫn còn chậm, thiếu trang bị cơ sở vật chất, tình hình khiếu nại tố cáo của người dân tuy có giảm, song tính phức tạp của vụ việc khiếu nại tố đông người còn xảy ra, việc giải quyết đơn thư vẫn còn tồn đọng.

– Nguyên nhân của hạn chế, bất cập:

Thứ nhất, việc triển khai thực hiện công tác dân vận ở một số nơi còn hình thức, chưa sâu sát; công tác kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục.

Thứ hai, một số chính sách, pháp luật ban hành chưa thật sát thực tế, còn mang tính chủ quan duy ý chí, chưa đồng bộ, thường xuyên điều chỉnh, thay đổi.

Thứ ba, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cơ quan cấp trên; cơ chế thực hiện công tác dân vận còn chung chung, thiếu cụ thể. Mặt khác trong hệ thống chính quyền không có cơ quan chuyên trách về công tác dân vận nên việc theo dõi, tổng hợp còn gặp khó khăn.

Thứ tư, một bộ phận cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước hàng ngày làm công tác dân vận thông qua việc thực thi nhiệm vụ và công vụ nhưng lại không biết mình đang làm công tác dân vận, nên chưa hiểu hết ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác dân vận.

Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN TỪ THỰC TIỄN

TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất, xuất phát từ những hạn chế, bất cập về công tác dân vận chính quyền tại tỉnh Quảng Ngãi.

Thứ hai, xuất phát từ tình hình an ninh, chính trị.

Thứ ba, xuất phát từ tình hình tranh chấp, khiếu kiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua diễn biến rất phức tạp.

Thứ tư, xuất phát từ việc cần phải nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền nhằm đáp ứng thực tiễn đã và đang đòi hỏi các cấp chính quyền cần tăng cường và đổi mới phương pháp dân vận.

Thứ năm, xuất phát từ tình hình tỉnh Quảng Ngãi đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất, tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác dân vận chính quyền; Đội ngũ làm công tác dân vận chính quyền phải nhận thức sâu sắc, nhiệm vụ to lớn, bao trùm nhất công tác dân vận hiện nay là tập hợp, động viên mọi tầng lớp nhân dân đoàn kết, giữ vững ổn định chính trị, tích cực tham gia vào việc xây dựng, phát triển đất nước; bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới.

Thứ hai, tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công tác dân vận, thấu suốt quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” và thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; công tác dân vận chính quyền tiếp tục gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Thứ ba, công tác dân vận chính quyền phải được tiến hành gắn liền với việc tăng hiệu quả kinh tế – xã hội ở địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống, ổn định xã hội; được tiến hành trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội và bằng nhiều phương pháp khác nhau: giáo dục, thuyết phục, nêu gương, hỗ trợ, động viên, khuyến khích.

Thứ tư, công tác dân vận nói chung và dân vận chính quyền nói riêng là trách nhiệm của Đảng, của chính quyền các cấp và của mỗi cán bộ, công chức không chỉ dừng lại ở mức độ tuyên truyền, vận động trên sách, báo mà phải đưa chính sách, pháp luật đến với từng người dân.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất, hoàn thiện các quy định về công tác dân vận chính quyền.

Công tác dân vận của chính quyền là việc làm thường xuyên, liên tục và gắn liền với các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức; phải tăng cường giám sát, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức, xác định công tác dân vận là một trong những tiêu chí quan trọng để xếp loại thi đua hàng năm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền. …. Thời gian đến, cần phải: Tổng kết giữa lý luận và thực tiễn, bổ sung giải pháp, định hướng mới đối với công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước; trên cơ sở đó, nghiên cứu ban hành Nghị định hoặc Nghị quyết của Chính phủ về công tác dân vận chính quyền để thống nhất thực hiện từ Trung ương đến cơ sở.

Thứ hai, tăng cường công tác dân vận của chính quyền và của đội ngũ cán bộ, công chức.

– Các cơ quan quản lý khi thể chế hoá chỉ thị, nghị quyết của Đảng, ban hành những chủ trương, chính sách có liên quan đến lợi ích của dân, nhất là về quy hoạch xây dựng đô thị, giải toả, đền bù…, cần đảm bảo đúng quy trình dân chủ, công khai, công bằng, hợp lòng dân.

– Các cấp chính quyền cần tăng cường công tác dân vận bằng việc đẩy mạnh cải cách hành chính, mà khâu đột khá là cải cách thủ tục hành chính, làm cho cơ quan chính quyền làm tốt nhiệm vụ dân vận.

– Các cơ quan nhà nước, đặc biệt là những ngành, những đơn vị có quan hệ trực tiếp với dân, cần quy định các tiêu chuẩn cụ thể về trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên chính quyền, công bố để nhân dân biết và kiểm tra việc thực hiện.

– Các đại biểu Quốc hội, HĐND cần thực hiện chế độ trách nhiệm trước cử tri; tăng cường tiếp xúc với cử tri, lắng nghe ý kiến của cử tri để phản ánh và kiến nghị với các cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng pháp luật, chính sách của Nhà nước.

Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận đến mọi cấp, mọi người dân. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân vận chính quyền phải nhận thức sâu sắc, đúng đắn về tư tưởng, phong cách dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Thứ tư, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện việc tăng cường công tác dân vận gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

Thứ năm, để công tác dân vận chính quyền có kết quả, thì vấn đề cấp bách hiện nay là phải nâng cao trình độ dân trí cho mọi tầng lớp nhân dân, đây là giải pháp quan trọng để phát huy các nguồn lực của nông nghiệp, nông thôn, nông dân cho sự phát triển kinh tế – xã hội.

Thứ sáu, chính quyền các cấp chủ động phối hợp chặt chẽ với các ban đảng, Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn thể ở địa phương trong việc triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền; phân công cán bộ lãnh đạo quản lý phụ trách công tác dân vận, từng bước nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác dân vận.

Thứ bảy, tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ).

Thứ tám, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và công tác kiểm tra, giám sát; nhất là giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của Nhân dân.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu công tác dân vận chính quyền từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, có thể đưa ra một số kết luận cơ bản sau:

Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận là sự phát triển sáng tạo luận điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và là sự kế thừa, phát huy tinh thần “trọng dân”, “yêu dân”, “dựa vào dân” của ông cha ta. Ngày nay, thực tiễn đòi hỏi các cấp chính quyền cần tăng cường và đổi mới công tác dân vận, củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với dân cũng như khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong công tác dân vận chính quyền phải xác định rõ quan điểm công tác dân vận là nhiệm vụ và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp hoạt động tốt giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; mỗi cán bộ, đảng viên thực hiện công tác dân vận trước hết bằng sự mẫu mực của cá nhân, thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong cơ quan nhà nước và luôn luôn ý thức công tác dân vận ở mọi lúc, mọi nơi. Công tác dân vận, phải được thực hiện thường xuyên, liên tục gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước; phải được cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình, phân công trách nhiệm rõ ràng. Trong đó phải đề cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện; kịp thời biểu dương những đơn vị, cá nhân làm tốt; uốn nắn, sửa chữa, rút kinh nghiệp hoặc có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những tập thể, cá nhân làm trái quy định.

Thứ hai, công tác dân vận phải luôn giữ quan điểm “Lấy dân làm gốc”, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân và hướng về cơ sở; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, nhất là ở các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố phải sử dụng được người có uy tín, xây dựng lực lượng nòng cốt để làm công tác vận động quần chúng, là tấm gương để mọi người noi theo. Làm tốt công tác cán bộ, nhất là cán bộ người dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Những người này ngoài uy tín còn phải được đào tạo, bồi dưỡng thêm về kiến thức pháp luật và lý luận chính trị.

Để thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền trong hệ thống các cơ quan nhà nước, điều quan trọng trước hết là quán triệt đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là người đứng đầu nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân vận; phải luôn quan tâm đến sự phối hợp và phát huy cao vai trò của các tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội nghề nghiệp, hội quần chúng.

Thứ ba, trong chỉ đạo và điều hành của chính quyền phải có chính sách đúng, trúng với yêu cầu chính đáng, phù hợp với lợi ích của người dân và coi trọng công tác tổ chức thực hiện; phải công khai minh bạch các chủ trương, chính sách, các quy định, các đề án, dự án để nhân dân và cán bộ, công chức biết.

Thứ tư, các cấp, các ngành phải tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trong việc xây dựng chính sách, đồng thời tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của nhân dân một cách nghiêm túc.

Thứ năm, phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tiếp tục đưa công tác dân vận chính quyền của tỉnh Quảng Ngãi đạt hiệu quả cao được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ các cấp, của chính quyền các cấp, của mặt trận, của đoàn thể và của từng cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Để làm được điều đó, công tác dân vận chính quyền trong những năm tới phải tập trung cao độ vào việc nghiên cứu, quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu các cấp nhiệm kỳ 2010 – 2015 của tỉnh Quảng Ngãi; tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân vận để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo ra sự đổi mới trong công tác nông vận của cả hệ thống chính trị; tiếp tục và thường xuyên quán triệt thực hiện Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị và Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp; vận động và tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân phát huy quyền và nghĩa vụ công dân tham gia giám sát các hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội; nâng cao hơn nữa năng lực và chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ, công chức.

Tuy nhiên,để giải quyết triệt để các vấn đề còn hạn chế, bất cập như đã nêu trong đề tài nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền thì thời gian đến cần phải có các giải pháp đồng bộ, như: hoàn thiện các quy định về công tác dân vận chính quyền;xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức vừa hồng, vừa chuyên và tâm huyết với công tác dân vận chính quyền; kịp thời thể chế hoá chỉ thị, nghị quyết của Đảng, ban hành những chủ trương, chính sách có liên quan đến lợi ích của dân, nhất là về quy hoạch xây dựng đô thị, giải toả, đền bù…, cần đảm bảo đúng quy trình dân chủ, công khai, công bằng, hợp lòng dân; đẩy mạnh cải cách hành chính, mà khâu đột khá là cải cách thủ tục hành chính, làm cho cơ quan chính quyền làm tốt nhiệm vụ dân vận và nâng cao đạo đức công vụ, văn hoá công sở; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận đến mọi cấp, mọi người dân; tăng cường thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; nâng cao trình độ dân trí, khoa học, công nghệ cho người dân; tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng, giữa các tổ chức; nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và công tác kiểm tra, giám sát./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\LUAT HANH CHINH\NGUYEN QUOC VIET\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *