Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình phát triển của xã hội, thanh niên luôn được Đảng đánh giá đúng vị trí, vai trò là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Bác Hồ nói: “Thanh niên là chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [16, tr.84]. Bác dạy rằng: “Phải quan tâm đến đời sống, công tác và học tập của thanh niên” [15, tr.166] Bác cho đây là cách tốt nhất để củng cố mối quan hệ giữa các thanh niên với đông đảo quần chúng thanh niên. Vì vậy, Người căn dặn “cần đi sâu vào đời sống, hiểu rõ tâm lý của các tầng lớp thanh niên và giúp đỡ họ giải quyết vấn đề một cách thiết thực” [15, tr.290].

Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước, Luật Thanh niên đã được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày 29/11/2015 với trách nhiệm của Nhà nước ta là phải “có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”

Từ khi ban hành Luật Thanh niên đến nay, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, sự vào cuộc của các bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương và sự phối hợp của các ngành đoàn thể, công tác quản lý nhà nước về thanh niên, công tác thanh niên đã có những chuyển biến tích cực góp phần quan trọng trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng;

Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị thế giới, sự tác động nhiều mặt của cơ chế thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, một bộ phận thanh niên còn thiếu những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển, hội nhập; sống thiếu lý tưởng, quan niệm về cuộc sống và lối sống đôi lúc còn lệch lạc, ỷ lại, lười lao động, ý thức chấp hành pháp luật kém, dễ bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội, sinh hoạt thiếu văn hoá, vi phạm pháp luật.

Do vậy, công tác thanh niên đang là vấn đề có tính cấp thiết của công cuộc cách mạng hiện nay, công tác này đòi hỏi phải có sự quan tâm, chăm sóc giáo dục toàn diện của toàn Đảng, của các tổ chức chính trị xã hội…đặt niềm tin sâu sắc vào thế hệ thanh niên, coi công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc.

Đối với tỉnh Quảng Ngãi, từ khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, hội đoàn thể trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch, quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012–2020 ở cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua triển khai, bước đầu đã có một số kết quả nhất định: thanh niên được tạo điều kiện và có cơ hội phát triển cả về thể chất, tinh thần và được cống hiến; công tác thanh niên được chú trọng và quan tâm nhiều hơn; đội ngũ làm công tác thanh niên ngày càng có chất lượng; các chính sách ban hành liên quan đến thanh niên càng mang tính cụ thể hoá và chuyên biệt… Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều vấn đề còn phải suy nghĩ và quan tâm đó là: nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức về vị trí, vai trò của thanh niên trong giai đoạn hiện nay còn hạn chế nên việc chỉ đạo điều hành ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức hay nói cách khác còn khoán trắng cho tổ chức Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên các cấp; công tác phối hợp giữa các ngành liên quan đôi lúc, đôi nơi còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ và rõ ràng; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc hiện thực hoá Luật Thanh niên còn hạn chế; Cán bộ công chức làm công tác thanh niên hiện nay kiêm nhiệm thuộc phòng Nội vụ các huyện, thành phố; thiếu các văn bản chính sách cụ thể trên từng ngành, từng lĩnh vực điều chỉnh trực tiếp đến đối tượng thanh niên, nếu có thì các chính sách hiện hành về công tác thanh niên chủ yếu lồng ghép trong cơ chế chính sách quản lý ngành, quản lý địa bàn.

Từ những phân tích như trên, cần thiết phải có sự nghiên cứu cụ thể về thực trạng công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

3.1. Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi, những thành tựu và hạn chế trên vấn đề này, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, phân tích, làm rõ thêm những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Hai là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Ba là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

Bốn là, nêu phương hướng, giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên của các cơ quan nhà nước thông qua việc ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật, chương trình, chiến lược liên quan đến công tác thanh niên; kiến nghị những giải pháp để hoàn thiện các quy định liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về quản lý nhà nước về công tác thanh niên, làm rõ thực trạng việc ban hành và thực thi các chính sách, pháp luật về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ khi Luật Thanh niên năm 2005 có hiệu lực thi hành đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Phương pháp luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp xã hội học pháp luật; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát thực tế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, người viết cũng tham khảo ý kiến các chuyên gia, cán bộ, đồng nghiệp trưởng thành từ hoạt động thực tiễn, có những kiến giải, đánh giá sát thực về kết quả thực hiện các chính sách, pháp luật đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, những kiến nghị, giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống về vai trò, vị trí của thanh niên trong lịch sử; phân tích và làm rõ những kết quả và hạn chế của các cơ quan Nhà nước trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong tạo điều kiện cho thanh niên phát huy tốt khả năng của tuổi trẻ xây dựng và phát triển của tỉnh Quảng Ngãi; đồng thời các giải pháp đưa ra cũng tạo điều kiện để tổ chức Đoàn thanh niên thực hiện tốt chức năng là tổ chức đoàn kết, tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn-Hội.

Những kiến nghị, đề xuất trong luận văn có thể được sử dụng để hoàn thiện các văn bản pháp luật về công tác thanh niên, cũng như đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN

1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về công tác thanh niên

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Khái niệm thanh niên:

Tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau mà khái niệm “Thanh niên” được hiểu khá đa dạng.

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [21].

Theo Luật Thanh niên được Quốc hội khóa XI thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 tại Điều 1 qui định: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.

Từ những phân tích và cách nhìn nhận như trên có thể rút ra kết luận: Thanh niên là chỉ một nhóm nhân khẩu-xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất định, có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các lĩnh vực của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc cả trong hiện tại lẫn tương lai.

Khái niệm “Công tác thanh niên”:

Hiện nay, các cơ quan Liên hợp quốc khi nói về “Công tác thanh niên” thường nhấn mạnh về vấn đề tạo cơ hội cho thanh niên phát triển bình đẳng trong các lĩnh vực, giáo dục, lao động-việc làm, chăm sóc y tế-sức khoẻ và tạo cơ hội cho thanh niên tham gia vào đời sống xã hội.

Như vậy, hiểu theo một cách chung nhất như đã nói ở trên thì công tác thanh niên được hiểu là phát huy, sử dụng thanh niên để hướng thanh niên theo các yêu cầu của xã hội; là quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, tạo điều kiện cho sự phát triển của thanh niên, đáp ứng những nhu cầu, lợi ích chính đáng của thanh niên.

Khái niệm “Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên”:

Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên là việc Nhà nước thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên thành các chính sách pháp luật, đó là việc ban hành hệ thống các văn bản pháp luật, xây dựng các chương trình, kế hoạch về phát triển thanh niên nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành. Đồng thời phát huy tinh thần xung kích, sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Quản lý nhà nước trong công tác tuyên truyền, giáo dục thanh niên nâng cao ý thức và chấp hành tốt các chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, dự án…của nhà nước góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển của xã hội.

Tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật; kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển và hội nhập.

Có các chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến công tác thanh niên; đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên; đầu tư cơ sở vật chất, tạo ra môi trường pháp lý, kinh tế, văn hoá và xã hội lành mạnh cho thanh niên học tập, rèn luyện và phát huy đầy đủ tiềm năng của mình.

1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Đối với Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên.

Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác do luật quy định, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên

1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên trong các lĩnh vực

Điều 4 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên quy định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Tại Điều 5 Luật Thanh niên năm 2005 quy định nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên bao gồm: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên Thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.

1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào 3 vấn đề chính:

Thứ nhất, kiến thức chung về quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Thứ hai, kỹ năng, nghiệp vụ và phương pháp trong công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Thứ ba, là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên với các tổ chức có liên quan.

1.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên

Cụ thể hoá về trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên không chỉ ở một cấp và một cơ quan cụ thể mà được thực hiện ở tất cả các cơ quan nhà nước có thực hiện các nội dung liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thanh niên và theo hệ thống từ trung ương đến địa phương.

1.3.4. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh niên.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải đặc biệt lưu ý đến tính phức hợp và tính đa dạng cao của nhóm xã hội dân cư này vì nó có tác động không nhỏ đến quá trình ban hành và thực hiện các chính sách liên quan đến công tác thanh niên. Ngoài ra, một số yếu tố khách quan khác cũng có tác động trực tiếp đến công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên có thể được nêu ra như: môi trường chính trị, yếu tố kinh tế, yếu tố đời sống văn hoá, yếu tố địa lý, vùng miền, yếu tố hội nhập quốc tế.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1.1. Đặc điểm hình tự nhiên

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội

2.1.2. Đặc điểm tình hình thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.2. Thực trạng các hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Thực trạng việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên

Trên thực tế cho thấy, hệ thống văn bản, chính sách về thanh niên tương đối nhiều, nhưng việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện còn chậm, chưa mang tính toàn diện, các chính sách liên quan đến thanh niên chủ yếu lồng ghép trong các chính sách chung, chưa có nguồn lực riêng để tổ chức thực hiện. Cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và chưa chặt chẽ; các cơ quan đầu mối chưa thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc triển khai các chính sách liên quan đến thanh niên; việc lồng ghép chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chương trình, kế hoạch của ngành còn hạn chế.

2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi năm 2014 và Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã năm 2014 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã, trong đó tập trung chủ yếu cho đối tượng cán bộ, công chức trẻ.

2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên

Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-BCĐ ngày 11/11/2014 của Ban Chỉ đạo về việc kiểm tra đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam tại các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2014; Quyết định số 03/QĐ-BCĐ ngày 25/11/2014 của Ban Chỉ đạo về việc thành lập 04 Đoàn công tác kiểm tra đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam năm 2014 tại 10 huyện và 06 Sở. Qua kết quả kiểm tra cho thấy việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu trong kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị, địa phương chưa cao, đối với cấp huyện, thành phố việc tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, sự vào cuộc của các phòng, ban chuyên môn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực, ngành mình phụ trách còn chậm; công tác chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền chưa quyết liệt, có nơi chưa kịp thời; công chức trực tiếp tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên ở phòng Nội vụ các huyện, thành phố thường kiêm nhiệm thêm rất nhiều nhiệm vụ nên hiệu quả mang lại chưa cao.

2.2.4. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên

Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh tiếp nhận, triển khai, thực hiện 09 Chương trình Hè quốc tế do tổ chức Madision Quaker và tổ chức Putney Student Travel tài trợ để xây dựng nhà tình nghĩa, trường mầm non và nhà sinh hoạt tại các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh. Nhận đào tạo lưu học sinh của tỉnh Champasak. Ngoài ra, các sở, ban ngành, hội đoàn thể của tỉnh cũng đã có những chương trình hợp tác, hỗ trợ thiết thực đối với các địa phương của Lào.

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những kết quả đạt được

Về thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012-2020 và thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 25/NQTW của BCH Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể: Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên được quan tâm; công tác định hướng nghề, dạy nghề và giới thiệu việc làm được tổ chức hàng năm, chú trọng chiều sâu, đảm bảo yêu cầu của người lao động, hỗ trợ tạo việc làm và tự tạo việc làm cho người lao động trẻ tại địa phương sau khi học nghề. Các thiết chế văn hóa, thể thao đối với thanh niên đã từng bước được quan tâm, đầu tư xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng đơn vị, địa phương, góp phần xây dựng xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên rèn luyện, nâng cao thể chất, văn hóa, tinh thần để phát triển toàn diện.

Về thực hiện Luật Thanh niên 2005: nhận thức của cả hệ thống chính trị được nâng lên, có nhiều chuyển biến trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện; Vai trò thanh niên được khẳng định trong việc tham gia phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ tổ quốc; Đoàn thanh niên các cấp đã chủ động hơn trong việc tham mưu cho cấp ủy và phối hợp với chính quyền để tạo cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu nguyện vọng chính đáng của thanh niên; tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi trong việc huy động các nguồn lực của xã hội, sự quan tâm của các ngành, các cấp trong việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ.

Về thực hiện Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến trên địa bàn tỉnh được triển khai kịp thời, đảm bảo bước đầu tạo được niềm tin cho đối tượng.

Công tác tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên được cũng cố kịp thời, công tác bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ công chức trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên được quan tâm đúng mức.

2.3.1.2. Nguyên nhân

Thứ nhất, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cấp, ngành, địa phương.

Thứ hai, các cấp, các ngành đã từng bước nhận thức được trách nhiệm của ngành, lĩnh vực mình phụ trách để tham gia hoạt động quản lý nhà nước về thanh niên theo lĩnh vực, ngành mình quản lý.

Thứ ba, thanh niên hiện nay đã ý thức được trách nhiệm và tầm quan trong của mình trong việc tham gia các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương cũng như chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên. Việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012-2020 tại cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra. Hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam ở các huyện, thành phố chưa hiệu quả. Công tác phối hợp giữa các ngành liên quan chưa chặt chẽ, việc lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chương trình, kế hoạch của một số sở, ngành, địa phương còn hạn chế. Công chức được phân công trực tiếp tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên có thời gian công tác còn ít, chưa tiếp cận, còn thụ động với công việc mới, nên công tác tham mưu cho lãnh đạo còn chậm. Việc tiến hành kiểm tra và thẩm định hồ sơ thanh niên xung phong còn chậm.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành ở Trung ương trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên còn chậm, chưa đồng bộ. Nhận thức về nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên nói chung và nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam nói riêng ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự sâu sắc. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa được đề cao; việc bố trí nhân sự trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, đồng thời kiêm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ khác, dẫn đến công tác tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc ban hành và thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình không hiệu quả, bị động. Điều kiện kinh tế – xã hội của một số địa phương còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư, chăm lo cho thanh niên và công tác thanh niên có nhiều hạn chế. Do thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định, thu nhập thấp nên thanh niên thường xuyên phải đi làm ăn xa đã ảnh hưởng đến việc quản lý, duy trì sinh hoạt, hoạt động và tập hợp thanh niên.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

CÔNG TÁC THANH NIÊN

3.1. Những giải pháp chung cho việc nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong phạm vi cả nước

3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên

Sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên năm 2005 là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách chương trình phát triển thanh niên; là căn cứ pháp lý cao nhất để hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên, cụ thể: về nội dung quản lý nhà nước về thanh niên (Điều 5) cần quy định cụ thể các nội dung như:

Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về công tác thanh niên; Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; Xây dựng chiến lược phát triển thanh niên, chương trình mục tiêu quốc gia về thanh niên và các cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, phát triển nhân tài trong thanh niên; Xây dựng chính sách vận động, huy động, bố trí và sử dụng lực lượng thanh niên xung kích tham gia phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chương trình, kế hoạch phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong thanh niên để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể; Phân công trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc chủ trì, phối hợp để tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Luật Thanh niên;

Quy định về tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động về công tác thanh niên; sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất về thanh niên và công tác thanh niên.

Về quyền hạn và nghĩa vụ của thanh niên (Chương II), hiện nay chưa quy định rõ đâu là quyền và đâu là nghĩa vụ, vì vậy, nội dung chương này cần quy định rõ ràng và tách bạch giữa quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong học tập, lao động; trong bảo vệ tổ quốc, trong hoạt động khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí; trong bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể dục thể thao; hôn nhân và gia đình, trong quản lý nhà nước và xã hội.

Cần bổ sung quy định cụ thể cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về thanh niên giữa cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng này với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Cần có quy định cụ thể về chế độ chính sách, quản lý hồ sơ đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện trong thực hiện nhiệm vụ của thanh niên nhằm đảm bảo thanh niên sẽ được hưởng các chế độ, chính sách nếu không may bị tai nạn; Quy định cụ thể hơn về vấn đề đối ngoại nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên.

Trong Chương II về Quyền và nghĩa vụ của thanh niên, ở mỗi lĩnh vực cần quy định rõ đâu là quyền, đâu là nghĩa vụ của thanh niên, từ đó mới có cơ chế, chế tài để xử lý việc vi phạm đến quyền, nghĩa vụ của thanh niên; Trong Chương III và IV, cần quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng, học viện, cơ sở giáo dục,…..trong việc giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thanh niên.

Bổ sung thêm 1 Chương quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên; Bổ sung 1 chương về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên; Bổ sung 1 Chương quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về công tác thanh niên và thanh niên.

Ngoài việc sửa đổi bổ sung, cần ban hành những văn bản đển triển khai luật Thanh niên.

3.1.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác thanh niên

3.1.2.1. Kiện toàn hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý công tác thanh niên

Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên; Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh niên.

3.1.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý thanh niên

Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên; Bố trí cán bộ, công chức làm quản lý nhà nước về công tác thanh niên cần phải có trình độ, kinh nghiệm công tác, nắm giữ những vị trí quan trọng trong việc hoạch định phát triển ngành, địa phương; để từ đó có cơ sở tham mưu cho việc phát triển thanh niên theo ngành, lĩnh vực. Cần phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về thanh niên và công tác Đoàn, không để Đoàn thanh niên làm hộ, làm thay việc quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

3.1.3. Nâng cao hiệu quả về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu trong kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến pháp luật, chính sách thanh niên và công tác thanh niên. Đặc biệt trong những hoạt động liên bộ, liên ngành cần có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, giám sát đồng bộ; tránh chồng chéo dẫn đến phiền nhiễu, tốn kém và bất cập trong xử lý vi phạm.

3.1.4. Đảm bảo trách nhiệm lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên và tổ chức Đoàn thanh niên

3.1.4.1. Đảm bảo trách nhiệm lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên

Một là, Đảng lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên.

Ba là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 25/7/2007 của BCH TW Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” và Kết luận số 80-KL/TW, ngày 25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

3.1.4.2. Bảo đảm phối hợp đồng bộ giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác thanh niên với tổ chức Đoàn thanh niên

Một là, phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt tham gia thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.

Hai là, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên.

Ba là, khuyến khích các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.

Bốn là, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể khác, các cơ quan, đơn vị nhằm đa dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Năm là, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên.

3.2. Những giải pháp riêng cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền; sự phối kết hợp của các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội rộng rãi trong tỉnh

Thứ nhất, cần đổi mới tư duy nhìn nhận tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Trước hết thay đổi tư duy về mục đích quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Thứ hai, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành có liên quan cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Cụ thể: Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống tổ chức cơ sở đảng, đảng viên tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thông qua các hội nghi quán triệt Nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra các cấp chính quyền, các sở ngành liên quan trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

Cần có qui định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp của các địa phương, các ngành liên quan như: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn thanh niên, Hội LHTN Việt Nam tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh… Ngành chức năng đặc biệt là ngành Nội vụ, Tư Pháp, Đoàn Thanh niên, Sở Ngoại vụ hàng năm cần tăng cường tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo về công tác quản lý nhà nước về thanh niên, giáo dục pháp luật cho thanh niên, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, kiến thức về hội nhập quốc tế,…

Thứ ba, xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên. Cụ thể: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh viện phục vụ nhu cầu chính đáng của thanh niên. Khuyến khích và huy động các nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên.

3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên

Các cấp các ngành tại tỉnh cần thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên đã thực sự là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung hay chưa? Từ đó có hướng đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân kịp thời bổ sung, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo hướng đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng cần lựa chọn, phân công cán bộ có am hiểu, đủ năng lực đảm nhận công tác này; hình thành mạng lưới cộng tác viên dưới cơ sở.

Có kế hoạch đào tạo một cách bài bản, hợp lý và có kế hoạch biên soạn tài liệu nghiệp vụ phù hợp với từng nhóm cán bộ, theo từng cấp, từng vùng đặc thù. Tổ chức tập huấn định kỳ và thường xuyên nghiệp vụ về công tác thanh niên cho lực lượng cộng tác viên dưới cơ sở.

Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

3.2.3. Đổi mới, hoàn thiện nội dung giáo dục pháp luật cho thanh niên

Đối với thanh niên học sinh sinh viên: Tập trung giáo dục Luật Giáo dục; Luật Hôn nhân và gia đình; pháp luật về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội…

Đối với thanh niên lực lượng vũ trang: Tập trung giáo dục Luật công chức; luật phòng, chống tham nhũng; Luật Quốc phòng; Luật an ninh quốc gia; các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo…

Đối với thanh niên đô thị: Giáo dục pháp luật về Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; pháp luật về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; Bộ luật dân sự; Bộ luật Hình sự…

Đối với thanh niên nông thôn: Giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân; quyền và nghĩa vụ người lao động; bảo vệ và phát triển rừng; Thực hiện qui chế dân chủ ở cở sở; công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình…

Đối với thanh niên miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số: Tập trung giáo dục các qui định về chính sách ưu tiên phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội; xóa đói giảm nghèo; xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan; bảo vệ và phát triển rừng; các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo; Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình…

Đối với nữ thanh niên: Chú trọng công tác giáo dục về các văn bản về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình; kiến thức về bảo vệ giới, bảo vệ hôn nhân và gia đình; bảo vệ trước các nguy cơ xâm phạm danh dự, nhân phẩm…

Đối với thanh niên là công chức, viên chức, lao động trong các doanh nghiệp: Giáo dục Luật công chức; Luật viên chức; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, pháp luật về lao động; bảo hiểm, công đoàn, thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động…

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Đảng ta đã xác định công tác thanh niên là công tác của Đảng, một trong các vấn đề có ý nghĩa quyết định sự thành bại của cách mạng, Đảng ta không chỉ khẳng định vai trò to lớn của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, mà còn khẳng định sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước đối với thanh niên. Các nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên là bước tiến quan trọng nhằm thể chế hóa các quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác thanh niên nhằm chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện và bảo vệ thanh niên trước tình hình mới, đồng thời là sự đề cao trách nhiệm của thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc ban hành các chính sách, cơ chế bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ, phát huy vai trò xung kích sáng tạo, tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Trong những năm qua, các cấp chính quyền đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo ngành, lĩnh vực quản lý, nên trong những năm qua quản lý nhà nước về công tác thanh niên bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Trên cơ sở kế hoạch công tác thanh niên hàng năm của tỉnh Quảng Ngãi, các cấp, các ngành đã chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung phù hợp với ngành lĩnh vực quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn những hạn chế, cụ thể: những kết quả đạt được chủ yếu được thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cấp, các ngành, các lĩnh vực và tổ chức Đoàn thanh niên.

Thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước, có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và địa phương. Đặt biệt là trong giai đoạn hiện nay với mặt trái cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu hợp tác quốc tế có rất nhiều cạm bẫy. Vì vậy để có được một lớp thế hệ thanh niên phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vấn đề đặt ra là các cấp ủy Đảng, chính quyền, hội đoàn thể và toàn xã hội cần chung tay thực hiện tốt những nội dung trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\LUAT HANH CHINH\NGUYEN QUOC HUY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *