Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

1. Lý do chọn đề tài

Thể dục thể thao (TDTT) có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, là một trong những hoạt động không thể thiếu của con người. Mục đích của nền thể dục thể thao nước ta là tăng cường thể chất cho nhân dân, nâng cao trình độ thể thao góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và giáo dục con người, phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. “…Phát triển thể dục thể thao là yêu cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân; chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí đạo đức; xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế…’’ (Trích nghị quyết 08 – NQTW ngày 1 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị).

Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BGDĐT-UBTDTT đã nêu rõ thể dục thể thao trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong các trường Đại học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội

Trường Đại học Ngoại ngữ là cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng, là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có chất lượng cao về ngôn ngữ, văn hóa ở địa bàn khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục t,hể chất trong trường Đại học, trong nhiều năm qua nhà trường thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nội dung chương trình giáo dục thể chất, tăng cường và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Đà Nẵng trong công tác giáo dục thể chất cho sinh viên, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong sinh viên, … Tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khó khăn cần có những biện pháp quản lý, chỉ đạo quyết liệt từ phía lãnh đạo nhà trường cũng như các cơ quan quản lý giáo dục.

Xuất phát từ thực tế của nhà trường, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng” được chúng tôi chọn để nghiên cứu, làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý giáo dục.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học giáo dục thể chất và nâng cao sức khỏe thể chất sinh viên.

3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDTC cho sinh viên trường đại học

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

3.3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng quản lý của Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng về hoạt động GDTC cho sinh viên giai đoạn 2011-2016; đề xuất các biện pháp quản lý của nhà trường cho giai đoạn 2017-2021.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2015 đến tháng 5/2017

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động GDTC cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong tổ chức, quản lý, thực hiện. Cần có những biện pháp quản lý phù hợp thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động GDTC cho sinh viên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường đại học – cao đẳng.

– Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng.

– Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng những phương pháp sau:

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.3. Phương pháp thống kê toán học

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung nghiên cứu được trình bày trong 3 chương

– Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học.

– Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng.

– Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng.

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong luận văn này, chúng tôi hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục nói chung và của từng nhà trường nói riêng đạt hiệu quả nhất.

1.2.3. Hoạt động giáo dục thể chất

GDTC là một loại hình giáo dục nên nó là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức chuyên môn, kỹ năng kỹ xảo vận động, tăng cường thể lực và hình thành thói quen rèn luyện thể chất suốt đời ở người học.

GDTC là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân cách người học trong các nhà trường, nó có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học môn thể dục là con đường cơ bản và quan trọng nhất.

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất

Với cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận văn, chúng tôi hiểu khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thể chất như sau: “Quản lý hoạt động GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, tính kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, giảng viên, sinh viên…) nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng công tác GDTC cho học sinh sinh viên theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội”.

1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động GDTC

Biện pháp quản lý hoạt động GDTC là: “Cách làm, cách xử lý vấn đề của chủ thể quản lý để tác động một cách liên tục, có hệ thống, có mục đích lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý GDTC đề ra”

1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở ĐẠI HỌC

1.3.1. Vai trò, vị trí, nhiệm vụ của GDTC ở Đại học

GDTC là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người”.

Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường đã nêu rõ vị trí, mục tiêu GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường.

GDTC trong trường học phải giải quyết ba nhiệm vụ:

– Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ nước nhà.

– Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường và xã hội.

– Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho sinh viên, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn về thể lực quy định.

1.3.2. Nội dung và hình thức hoạt động GDTC ở Đại học

Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế GDTC và y tế trường học đã quy định: GDTC được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khoẻ và các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học; bao gồm:

– Giờ học nội khoá: Giờ học môn thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các bậc học, cấp học.

– Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục.

* Hình thức GDTC: Hình thức GDTC cơ bản là được tiến hành theo kế hoạch dạy học với tổng thời gian 150 tiết trong 2,5 năm học gồm 5 học phần đối với hệ đại học, thời gian 90 tiết trong 1,5 năm gồm 3 học phần đối với hệ cao đẳng dưới sự hướng dẫn của giáo viên GDTC.

1.3.3. Phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật (sân bãi, nhà tập, phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị) trong nhà trường là những điều kiện thiết yếu nhằm thực hiện hoạt động GDTC. Phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDTC phải đảm bảo được các yêu cầu: Tổ chức quản lý tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả cở sở vật chất, kỹ thuật động bộ, phù hợp với các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học GDTC, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng dạy học và tự rèn luyện thể chất SV, các hoạt động TDTT trong nhà trường.

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC

1.4.1. Quản lý chương trình

* Quản lý mục tiêu:

Mục tiêu của GDTC ở đại học và cao đẳng là: “đào tạo các cán bộ khoa học kỹ thuật, phát triển hài hòa về mọi mặt, có năng lực chuyên môn độc lập, có tư tưởng và đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

Để quản lý được mục tiêu GDTC trong các đại học và cao đẳng cần phải thực hiện một số nội dung sau: Quản lý việc thực hiện nội dung giáo dục đạo đức XHCN , rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể; Quản lý nội dung kiến thức luận cơ bản và phương pháp luyện tập kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao; Quản lý xây dựng các tiêu chí đánh giá thể lực dựa trên tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.

* Quản lý nội dung chương trình:

* Quản lý hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học

1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên chuyên môn, gồm: Chỉ đạo và quản lý việc lập hồ sơ chuyên môn, số tích lũy kiến thức, sổ điểm, sổ điểm danh, sổ dự giờ; Kiểm tra hồ sơ chuyên môn, giáo án; Phối hợp với Khoa chuyên môn dự giờ, thăm lớp, thao giảng, đánh giá chất lượng giờ dạy và giảng viên theo định kỳ; Tổ chức hội thảo, tọa đàm về phương pháp giảng dạy, đổi mới cải tiến nội dung chương trình môn học; Chỉ đạo quản lý giảng viên thực hiện phương pháp giảng dạy, đổi mới, cải tiến nội dung chương trình môn học.

1.4.3. Quản lý hoạt động học của sinh viên

Quản lý hoạt động học của SV gồm các nội dung: Tổ chức đánh giá chất lượng đầu vào của sinh viên; Theo dõi việc học tập chuyên cần, thực hiện nội quy, quy chế học tập cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức của SV; Phối hợp với Khoa chuyên môn có những biện pháp quản lý đối với những SV vi phạm nội quy, quy chế đào tạo; Chỉ đạo và quản lý công tác phân loại đánh giá SV về chất lượng học tập cũng như kết quả rèn luyện; Phối hợp quản lý hoạt động tự học ngoài giờ và tạo điều kiện kích thích tinh thần tự học, tự quản lý; Quản lý công tác quản lý SV của giảng viên, chỉ đạo việc tổ chức bồi dưỡng cho SV đội tuyển và sinh viên sức khỏe yếu; Tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm quản lý hoạt động học của SV.

1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện thể chất của sinh viên

Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là một hoạt động phức tạp và rất cần thiết, giữ một vai trò quan trọng và quyết định đối với chất lượng đào tạo. Việc kiểm tra đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết giúp SV tự điều chỉnh hoạt động học, đồng thời giúp GV có những thông tin phản hồi để điều chỉnh và hoàn thiện quá trình dạy học.

Nội dung quản lý kết quả kiểm tra – đánh giá kết quả rèn luyện thể chất cho SV bao gồm: Quản lý việc lập kế hoạch kiểm tra – đánh giá; Quản lý việc thực hiện nội dung kiểm tra nhằm thu thập bằng chứng trên cơ sở thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã lập, đảm bảo kết quả thu thập được chính xác khách quan; Quản lý việc phân tích các bằng chứng nhận xét, chấm điểm; Quản lý việc thông báo và lưu trữ kết quả.

1.4.5. Quản lý về phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy GDTC

Trong dạy học GDTC, sân bãi, dụng cụ và phương tiện dạy học là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học, là điều kiện cần và đủ để nâng cao chất lượng dạy học môn GDTC trong các nhà trường. Cán bộ quản lý nhà trường cần nắm rõ thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện trong dạy học môn GDTC, kịp thời chỉ đạo xây dựng, mở rộng, mua sắm và bảo quản tốt các sân bãi, dụng cụ nhằm phục vụ cho hoạt động dạy học môn GDTC.

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDTC CHO SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC

1.5.1. Các yếu tố khách quan

+ Nhận thức của các cán bộ ngành và địa phương chủ quản đối với lợi ích, tác dụng và vai trò của giáo dục thể chất trong đào tạo nguồn nhân lực.

+ Nhận thức của sinh viên đối với hoạt động giáo dục thể chất:

+ Cơ sở vật chất và nguồn lực cho hoạt động giáo dục thể chất

+ Chương trình, giáo trình môn học giáo dục thể chất:

+ Trình độ năng lực của người thầy

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

– Nhận thức của cán bộ quản lý nhà trường đối với tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất đối với sinh viên trong quá trình đào tạo.

– Năng lực và kinh nghiệm của người quản lý trong nhà trường là yếu tố có vai trò quyết định trong công tác quản lý.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ VÀ KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.1.1. Giới thiệu về Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

2.1.2. Giới thiệu Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Đà Nẵng

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1. Mục đích khảo sát

Nhằm thu thập các thông tin cần thiết từ thực tế, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên tại Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng.

2.2.2. Công cụ và nội dung khảo sát

Công cụ khảo sát gồm các phiếu hỏi ý kiến cán bộ QLGD, giảng viên, sinh viên và các chuyên gia.

2.2.3. Chọn mẫu và tổ chức khảo sát

Với số lượng cán bộ viên chức Trường Đại học Ngoại ngữ là 338 người, Khoa Giáo dục Thể chất là 38 người, độ chính xác là 93%, sai số tiêu chuẩn ± 7% thì cỡ mẫu là tương ứng là 127 và 32 (cỡ mẫu cho Phiếu hỏi 1 là 159 phiếu)

Với số lượng sinh viên là 6016, độ chính xác là 93%, sai số tiêu chuẩn ± 7% thì cỡ mẫu là 197 (Phiếu hỏi 2)

2.2.4. Xử lý số liệu

Xử lý các loại phiếu khảo sát và thống kê các số liệu thu thập được, lựa chọn các dữ liệu để phân tích phù hợp, so sánh, đánh giá, xây dựng các biểu bảng, đồ thị phục vụ việc nghiên cứu.

Số liệu thu thập qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm thống kê SPSS

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy giáo dục thể chất cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Nhìn chung, qua kết quả khảo sát CBQL, GV và SV cho thấy nhà trường đã thực hiện tốt việc công bố công khai chương trình môn học giáo dục thể chất, người học có thể dễ dàng lựa chọn và đăng ký học tập các môn học giáo dục thể chất thể hiện ở giá trị trung bình đánh giá đạt trên 3.77, trong đó đánh giá tốt, rất tốt ở nội dung này lần lượt của CBQL, GV – ĐHNN là 91/127; CBQL, GV Khoa GDTC là 25/32 và SV là 136/197; Việc thực hiện chương trình, tiến độ đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên cũng được cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá tốt (điểm trung bình kết quả khảo sát đạt trên 3.64).

Còn lại, ở các nội dung: Đội ngũ giảng viên đáp ứng các yêu cầu của chương trình môn học GDTC; Việc đánh giá kết quả học tập chương trình môn học GDTC (đảm bảo công bằng, được quy định cụ thể, rõ ràng); Việc đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng GDTC cho người học; Việc phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường với Khoa GDTC để tổ chức hoạt động dạy học GDTC cho sinh viên chỉ ở mức độ trung bình – khá cho thấy hiệu quả của các hoạt động này chưa được đánh giá cao, còn nhiều điểm cần khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy giáo dục thể chất tại nhà trường.

2.3.2. Thực trạng hoạt động rèn luyện thể chất cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Qua kết quả khảo sát CBQL, GV và SV về hoạt động rèn luyện thể chất cho sinh viên có thể thấy rằng nhà trường có quan tâm, tạo điều kiện để sinh viên được luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển thể dục, thể thao để tham dự đại hội thể dục thể thao các cấp thể hiện rõ ở mức độ đánh giá đối với nội dung này có điểm trung bình đạt trên 3.53, trong đó, sinh viên đánh giá nội dung này cao nhất với điểm trung bình là 3.63 (171/197 SV đánh giá ở mức khá đến rất rốt). Tuy nhiên qua nghiên cứu tìm hiểu, chúng tôi cũng thấy rằng hoạt động luyện tập và thi đấu không được diễn ra thường xuyên mà thường theo các hoạt động tham dự các hoạt động TDTT của nhà trường, và ở một bộ phận nhỏ sinh viên đã được tuyển chọn.

Đối với các nội dung: Hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường đáp ứng được nhu cầu của sinh viên; Các loại hình câu lạc bộ thể thao trong nhà trường được tổ chức đa dạng và được duy trì hoạt động; Hoạt động thể thao ngoại khoá được lồng ghép với các hoạt động có ý nghĩa giáo dục của nhà trường không được cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá cao (các nhóm đối tượng được khảo sát đánh giá các nội dung này ở mức điểm trung bình từ 2.43 đến 2.97). Các kết quả trên cho thấy nhà trường chưa thật sự quan tâm và đầu tư đến các hoạt động này.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.4.1. Thực trạng quản lý chương trình GDTC ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Kết quả khảo sát cho thấy, giá trị trung bình ở mỗi nội dung đều ở trong mức trung bình – khá, trong đó tổ chức phối hợp thực hiện chương trình GDTC và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức GDTC được đánh giá ở mức độ tương đối khá (giá trị trung bình từ 2.38 đến 2.56), như vậy thể xem công tác này được đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường quan tâm.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát từ CBQL và GV nhà trường cũng cho thấy rằng khâu kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình GDTC có mức độ đánh giá trung bình và chưa đạt chiếm 77,95% và khâu lập kế hoạch phối hợp quản lý thực hiện chương trình GDTC có mức độ đánh giá trung bình và chưa đạt chiếm 63,78%.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy GDTC cho sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng các cấp cán bộ quản lý nhà trường đã quan tâm triển khai tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa, CLB thể thao, hoạt động rèn luyện thể chất sinh viên (Kết quả khảo sát thu được ở nội dung này có giá trị trung bình mức khá 2.54, với đánh giá từ khá trở lên đạt 44.1%) và chỉ đạo tổ chức hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra về công tác GDTC trong thực hiện hoạt động giảng dạy (83.5% đánh giá từ mức khá đến rất tốt với điểm trung bình 3.22).

Tuy nhiên, ở các nội dung khác: Lập kế hoạch phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy GDTC cho sinh viên; Tổ chức xây dựng quy chế phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy GDTC cho sinh viên; Chỉ đạo phối hợp hoạt động đổi mới về PPGD và tổ chức giờ học GDTC; Phối hợp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giảng dạy GDTC cho sinh viên (việc thực hiện nội dung và thời lượng đào tạo, hồ sơ giảng dạy …) được cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường đánh giá đang được thực hiện ở mức độ trung bình (giá trị trung bình dao động từ 2.24 đến 2.41) cho thấy công tác phối hợp giữa nhà trường với Khoa GDTC trong quản lý hoạt động giảng dạy GDTC cho sinh viên còn nhiều bất cập, hạn chế.

2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, rèn luyện GDTC của sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Các cán bộ quản lý, giảng viên của trường đánh giá công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn luyện GDTC đạt mức trung bình khá với điểm trung bình 2.55; công tác chỉ đạo quản lý hoạt động học tập, rèn luyện GDTC SV cũng được đánh giá ở mức trung bình – khá (điểm trung bình đánh giá đạt 2.7, có 59% số ý kiến đánh giá khá, tốt)

Ở nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động học GDTC nội khóa, ngoại khóa và tự rèn luyện thể chất SV, không có ý kiến đánh giá tốt và rất tốt, trong khi đó tỷ lệ số ý kiến đánh giá chưa đạt và trung bình chiếm tỉ lệ tương đối cao (78%). Nội dung lập kế hoạch quản lý hoạt động học GDTC của sinh viên (kế hoạch, quá trình học tập, đăng ký học GDTC, điểm, chứng chỉ GDTC, …) cũng được CBQL và GV nhà trường đánh giá không cao (điểm trung bình 2.26, với tỉ lệ ý kiến đánh giá chưa đạt và trung bình chiếm 63.8%)

2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện thể chất sinh viên ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện GDTC của sinh viên tại trường Đại học Ngoại ngữ được thực hiện ở mức độ trung bình (giá trị trung bình từ 2.3 đến 2.57). Nội dung tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV được thực hiện nhiều nhất (giá trị trung bình 2.57) cũng chưa đạt mức độ khá. Công tác lập kế hoạch, tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự rèn luyện GDTC của SV, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá chưa được đội ngũ CBQL quan tâm nên có nhiều đánh giá ở mức độ chưa đạt, trung bình.

2.4.5. Thực trạng quản lý phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC ở trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

Công tác quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDTC và thể thao tại trường Đại học Ngoại ngữ chưa được quan tâm đúng mức, ngay từ việc lập kế hoạch đầu tư, bảo quản, sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDTC hàng năm còn sơ sài, chiếu lệ, tỉ lệ đánh giá chưa đạt và trung bình chiếm 48,9%. Đặc biệt là công tác rà soát sử dụng thiết bị của CBQL của các nhà trường chưa sâu sát, ý kiến đánh giá qua khảo sát điều tra thực trạng còn 78% cho rằng chưa đạt hoặc chỉ ở mức trung bình.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.5.1. Những mặt mạnh và hạn chế

a. Điểm mạnh: Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giảng viên của trường có nhận thức tốt về việc quản lý hoạt động GDTC trong trường đại học.

b. Hạn chế

– Sân bãi tập luyện môn học GDTC còn chưa được quy hoạch cố định, tiêu chuẩn còn thấp, nhà tập và nhà thi đấu chưa có;

– Hệ thống văn bản, quy chế phối hợp về công tác giảng dạy GDTC cũng như rèn luyện thể chất cho sinh viên giữa nhà trường và Khoa GDTC, Trung tâm thể thao Đại học Đà Nẵng chưa được xây dựng.

2.5.2. Thời cơ, thách thức

a. Thời cơ

Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm, coi trọng tầm quan trọng của hoạt động GDTC trong trường đại học.

Những quan điểm chỉ đạo về GDTC và thể thao trường học là cơ sở, tiền đề quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng phục vụ hoạt động GDTC trong nhà trường.

b. Thách thức

– Thực trạng “đối phó” của sinh viên đối với môn học GDTC.

– Công nghệ thông tin và Internet phát triển như vũ bão, cùng với nó là các hoạt động thể thao điện tử với sự đa dạng, phong phú, sinh động đang có sức cuốn hút rất lớn đối với giới trẻ, đặc biệt là SV.

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, khả thi

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV của trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng về hoạt động GDTC trong trường đại học

a. Mục đích, ý nghĩa

Nâng cao nhận thức về hoạt động GDTC của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên là việc làm cần thiết, cần phải có kế hoạch, chương trình và cách làm phù hợp bằng những biện pháp cụ thể làm cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên toàn trường thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động GDTC cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. Qua đó nhằm nâng cao tinh thần, trách nhiệm, ý thức tự giác, tích cực, chủ động của cá nhân, tập thể giáo dục trong hoạt động GDTC, từ đó có những biện pháp tổ chức giảng dạy học tập và rèn luyện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, góp phần phát triển nhà trường.

b. Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp

Trong công tác quản lý GDTC cho sinh viên thì Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý nhà trường gương mẫu thực hiện và triển khai thực hiện đồng loạt, quyết liệt ở các cấp với một số nội dung sau:

– Tăng cường quán triệt các chủ trương, đường lối, chính sách, chiến lược phát triển của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về các hoạt động GDTC trong trường đại học, về vị trí, lợi ích, tác dụng và vai trò của GDTC trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao;

– Xây dựng kế hoạch chiến lược trong nhiều năm và những kế hoạch cụ thể thực hiện trong từng năm học, từng học kỳ nhằm đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức về hoạt động GDTC.

– Xây dựng các phong trào thi đua trong nhà trường về hoạt động giáo dục thể chất, thể dục thể thao;

– Phối hợp, chỉ đạo các tổ chức trong và ngoài nhà trường tổ chức lồng ghép các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của hoạt động giáo dục thể chất đối với công tác giáo dục toàn diện cho sinh viên.

– Thường xuyên tổ chức thành lập các đội tuyển các môn thể thao để tập luyện và tham gia thi đấu các giải thi đấu sinh viên các cấp, các hội thi thể thao của cán bộ giảng viên nhằm kích thích ham muốn tập luyện thể thao của học sinh, cán bộ giảng viên trong nhà trường.

3.2.2. Tăng cường công tác phối hợp giữa trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng và Khoa Giáo dục Thể chất trong công tác giảng dạy giáo dục thể chất cho sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Để quản lý tốt quá trình học tập GDTC của sinh viên, nhà quản lý cần chỉ đạo tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường với đơn vị chuyên môn giảng dạy giáo dục thể chất nhằm đạt hiệu quả trong quản lý.

Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường là biện pháp nhằm mục đích đồng hóa trách nhiệm của mỗi tổ chức và cá nhân đối với công tác giáo dục thể chất cho sinh viên; là quá trình mở rộng phạm vi tạo ra sự ảnh hưởng tích cực của giáo dục thể chất trường học đối với sinh viên; là sự đa dạng hóa nội dung và hình thức giáo dục thể chất trong nhà trường đối với thế hệ trẻ; là biện pháp nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát huy hiệu quả của công tác quản lý giáo dục thể chất.

b. Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp

Xây dựng và ban hành qui chế phối hợp, giám sát hoạt động giữa nhà trường với Khoa Giáo dục thể chất, Trung tâm thể thao trong các mặt công tác thuộc lĩnh vực giáo dục thể chất; cùng tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên và chăm lo phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho phong trào tập luyện thể dục thể thao.

Thành lập bộ phận chỉ đạo GDTC trong nhà trường nhằm tham mưu, tư vấn cho hiệu trưởng triển khai và quản lý hoạt động GDTC.

Chỉ đạo Phòng Đào tạo có kế hoạch phối hợp và thống nhất về chủ trương đổi mới nội dung tự chọn thuộc chương trình môn học giáo dục thể chất của nhà trường, đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục thể chất; Quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường cùng chăm lo giáo dục thể chất cho sinh viên.

Cần phải có các buổi giao ban định kỳ giữa các bộ phận của nhà trường và Lãnh đạo Khoa Giáo dục Thể chất, trao đổi và nắm bắt những vướng mắc, khó khăn của nhà trường và phản ánh của sinh viên để cùng các bên đề xuất hướng xử lý hợp lý nhằm mang lại hiệu quả phục vụ tốt nhất cho hoạt động giáo dục thể chất của sinh viên.

3.2.3. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động giáo dục thể chất nhằm đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của các đơn vị, cá nhân trong tập thể của nhà trường. Qua đó phát hiện những thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện, để kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý, khắc phục hạn chế, khuyết điểm, phát huy những điểm mạnh trong quá trình quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động.

b. Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp

Quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá phải được xây dựng thành kế hoạch bài bản và được phê duyệt bởi Ban Giám hiệu. Hoạt động này phải tiến hành theo nguyên tắc định kỳ và thường xuyên.

Để công tác kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, hiệu trưởng chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện các vấn đề sau:

– Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ, thường xuyên hoạt động giáo dục thể chất tại nhà trường.

– Phân định trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị để kiểm tra, đôn đốc các đơn vị giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch.

– Thành lập tổ kiểm tra, có kế hoạch cụ thể kiểm tra định kỳ, đột xuất việc triển khai các kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất của các đơn vị liên quan.

3.2.4. Tăng cường các nguồn lực hỗ trợ, cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy giáo dục thể chất và rèn luyện thể chất cho sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Sân bãi, dụng cụ tập luyện vừa là phương tiện, vừa là điều kiện quan trọng để thực hiện các nội dung dạy học môn giáo dục thể chất. Sân bãi, dụng cụ tập luyện nếu không đủ về số lượng, đủ về diện tích tập luyện, đủ về số lượng dụng cụ như hố nhảy, xà nhảy, số sân bóng, số bàn bóng, vợt và bóng… sẽ làm cho việc triển khai thực hiện bài tập gặp nhiều khó khăn, làm giảm mất cường độ tập luyện, tạo ra tâm lý ức chế cho người tập… Tất cả các ảnh hưởng xấu đó sẽ dẫn tới làm giảm hiệu quả tập luyện môn giáo dục thể chất cho sinh viên.

b. Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp

Tổ chức khảo sát và đánh giá một cách toàn diện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục thể thao phụ vụ cho giảng dạy, học tập và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho học sinh để có thể xây dựng được kế hoạch cụ thể, chi tiết về việc đầu tư nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao, mở rộng qui mô, diện tích sân bãi tập luyện thể dục thể thao trong nhà trường.

Cải tạo nâng cấp sân bãi để có thể tận dụng tối đa điều kiện của nhà trường phục vụ giảng dạy và tập luyện.

Đảm bảo mua sắm trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và tập luyện đủ về số lượng và đảm bảo được chất lượng.

Định mức kinh phí cho kế hoạch phát triển phong trào thể thao cùng với việc tăng cường công tác xã hội hóa các hoạt động thể thao của sinh viên.

3.2.5. Đổi mới, cải tiến, đa dạng hóa các hình thức hoạt động rèn luyện thể chất cho sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Tổ chức phong phú các môn học nội khóa và các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên được học tập những môn yêu thích, thể hiện được năng lực của bản thân và có sân chơi lành mạnh bổ ích, hấp dẫn cuốn hút sinh viên tham gia.

b. Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp

– Phát triển mô hình câu lạc bộ thể dục thể thao sở thích để tạo sức lôi cuốn, thu hút sinh viên tham gia.

– Các tổ chức trong nhà trường phối hợp với Khoa Giáo dục Thể chất, trung tâm thể thao xây dựng kế hoạch phong trào thể dục thể thao tổng thể cho năm học, được ban hành như văn bản chỉ đạo, căn cứ để phòng, khoa thực hiện.

– Dựa vào mục tiêu đào tạo của nhà trường, xây dựng hoạt động giáo dục thể chất ngoại khóa phù hợp và đảm bảo tính liên tục thường xuyên trong quá trình thực hiện.

– Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả đa dạng hoá các loại hình giáo dục thể chất cho sinh viên; Tăng cường nguồn tài chính, quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất phong phú và có hiệu quả.

3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý hoạt động giảng dạy giáo dục thể chất cho sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên nhằm giúp quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường, là công cụ để cán bộ quản lý nhà trường theo dõi, thống kê, báo cáo, giúp cho việc xử lý thông tin liên quan đến hoạt động giáo dục thể chất nhanh, chính xác.

b. Nội dung và cách thức thực hiện Biện pháp

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục thể chất, nhà trường cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin sinh viên hiện có và phối hợp với Khoa Giáo dục thể chất đồng bộ dữ liệu học tập giáo dục thể chất của sinh viên.

Để thực hiện biện pháp này, hiệu trưởng chỉ đạo các đơn vị chức năng, khoa chuyên môn thực hiện các vấn đề sau:

– Đánh giá hiện trạng về Hệ thống quản lý đào tạo của nhà trường trên cơ sở đó chỉ đạo Tổ CNTT của nhà trường xây dựng các mô đun quản lý hoạt động GDTC, cập nhật dữ liệu giảng dạy và rèn luyện GDTC của sinh viên vào hệ thống quản lý.

– Xây dựng cơ chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin, cập nhật dữ liệu hoạt động GDTC của sinh viên trên hệ thống quản lý giữa các đơn vị nhà trường với Khoa GDTC, Trung tâm thể thao ĐHĐN.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Mỗi biện pháp đề xuất có chức năng nhiệm vụ cụ thể. Tuy nhiên, các biện pháp đều có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy phát triển, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Trong từng giai đoạn, điều kiện cụ thể của nhà trường, các biện pháp cần được thực hiện một cách tối ưu nhất để đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng. Vì vậy, các biện pháp đề xuất chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được tiến hành một cách đồng bộ.

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp nhằm lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất áp dụng tại nhà trường.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Để khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi lập phiếu để trưng cầu ý kiến của 60 cán bộ Quản lý giáo dục, giảng viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

a. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều được đánh giá mang tính cấp thiết đến rất cấp thiết (điểm trung bình từ 2,42 đến 2,67)

b. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đều được đánh giá mang tính khả thi và rất khả thi, với điểm trung bình từ 2,18 đến 2,67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ là “phát triển toàn diện các tố chất thể lực và trên cơ sở đó phát triển năng lực thể chất, đảm bảo hoàn thiện về thể hình, củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”.

1.2. Quản lý giáo dục thể chất là tổ chức điều hành phối hợp các lực lượng giáo dục thể chất nhằm thúc đẩy công tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Có thể xem xét ở 2 nội dung cơ bản: Quản lý hoạt động dạy học giáo dục thể chất cho sinh viên; Quản lý công tác rèn luyện thể chất sinh viên.

1.3. Qua quá trình khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất tại trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng, đồng thời đối chiếu với cơ sở lý luận, luận văn phân tích những thuận lợi, khó khăn, cùng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục thể chất tại trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng. Dựa trên những cơ sở này, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp, mỗi biện pháp thực hiện sẽ đóng góp vai trò, hiệu quả riêng, có biện pháp đem lại hiệu quả cấp thiết, có biện pháp mang lại hiệu quả cơ bản, hiệu quả nền tảng. Các biện pháp thực hiện đều có mối quan hệ biện chứng, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy phát triển tạo nên một chỉnh thể thống nhất, hướng tới mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý giáo dục thể chất ở nhà trường.

1.4. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng đã trình bày trong luận văn được tổ chức khảo nghiệm, với kết quả phần lớn cán bộ, giảng viên tán thành, đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi.

2. Khuyến nghị

Để tạo điều kiện vận dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài phục vụ cho việc phát triển hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng

– Huy động các nguồn lực, xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt cho cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục thể chất trường học.

2.2. Đối với trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng

– Tăng cường phối hợp với Khoa Giáo dục Thể chất, Trung tâm thể thao nhằm triển khai có hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho sinh viên.

– Hoàn thiện quy trình, hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phục vụ cho công tác giáo dục thể chất trường học nhằm tạo cơ chế cho việc thực hiện tốt hoạt động này.

– Tăng cường xây dựng, phân bổ kinh phí phù hợp cho việc phát triển hạ tầng, cơ sở kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục thể chất tại nhà trường.

– Xây dựng, triển khai các chính sách thi đua khen thưởng phù hợp đối với cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác giáo dục thể chất tại nhà trường.

2.3. Đối với Giảng viên, sinh viên

– Không ngừng nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác giáo dục thể chất.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\VO VAN PHU\SAU BA OVE\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *