Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi

1. Lý do chọn đề tài

Công tác giáo dục lý luận chính trị là quá trình phổ biến, truyền bá một cách cơ bản, có hệ thống chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Giáo dục lý luận chính trị được thực hiện theo các chương trình quy định, nhằm xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cộng sản, tạo nên bản lính chính trị, niềm tin có cơ sở khoa học, vững chắc vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa; nâng cao năng lực công tác thực tiễn, giáo dục đạo đức, lối sống, tinh thần tự giác và tích cực trong các công tác xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ đó lại càng quan trọng hơn khi đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH và hội nhập quốc tế. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ngày càng ráo riết chống phá cách mạng nước ta bằng nhiều thủ đoạn, âm mưu thâm độc; nhiều vấn đề mới nảy sinh cần phải có sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Trong bối cảnh như vậy, việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện nhằm nâng cao bản lính chính trị, nâng cao cảnh giác cách mạng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch cho cán bộ công chức cấp xã, đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ mới là nhiệm vụ rất nặng nề, có ý nghĩa rất lớn lao.

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) đã chỉ rõ: “Công tác tư tưởng, lý luận là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác của Đảng; là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ, tuyên truyền, giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, khẳng định và nâng cao vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa và đạo đức; thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [50].

Muốn thực hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH đất nước trước hết phải chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực trước hết phụ thuộc vào chất lượng giáo dục. Đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp xã yêu cầu nâng cao trình độ là một đòi hỏi khách quan. Vì đội ngũ cán bộ công chức cấp xã có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [75].

Xã, phường, thị trấn là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp của Nhà nước, là nơi trực tiếp thực thi các văn bản pháp luật của Nhà nước và phát huy dân chủ trong nhân dân; có một vai trò rất quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cấp xã là cấp gần gũi nhân dân, là nền tảng của hành chính. Đội ngũ cán bộ công tác ở cấp quận, huyện, xã, phường là những người gần dân, sát dân, trực tiếp giải quyết các công việc và chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân” [75]. Với vị trí, vai trò to lớn đó, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Hiện nay đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Nghĩa Hành còn thiếu về số lượng cũng như chất lượng, có một số vấn đề cần phải quan tâm như: trình độ học vấn; trình độ lý luận chính trị; kiến thức và nghiệp vụ quản lý nhà nước… Những vấn đề này còn nhiều bất cập, yếu kém, chưa tương xứng với nhiệm vụ đặt ra và đòi hỏi với cấp quản lý cơ sở. Nguyên nhân của tình trạng đó là do hạn chế về năng lực, trình độ quản lý, chế độ chính sách chưa kịp thời và phù hợp.

Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành được tiến hành thường xuyên và đạt những thành tích đáng kể, đã triển khai thực hiện có hệ thống chương trình học tập LLCT đa dạng, phong phú cho nhiều đối tượng, cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn học tập; tổ chức triển khai học tập các nghị quyết của Đảng một cách tích cực, trở thành nền nếp, và rất coi trọng việc đổi mới học tập nghị quyết của Đảng, có chương trình hành động cụ thể, đạt hiệu quả ngày càng thiết thực hơn; tạo ra chất lượng mới cho đội ngũ CBCC cấp xã: mặt bằng kiến thức LLCT, quản lý nhà nước, công tác chuyên môn nghiệp vụ các hội đoàn thể, công tác vận động quần chúng… của cán bộ, cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các hội đoàn thể được nâng lên rõ rệt. Đa số CBCC cấp xã phát huy tác dụng tốt, biết làm việc và làm việc có hiệu quả, luôn hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Đội ngũ CBCC cấp xã đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội tại huyện Nghĩa Hành.

Tuy nhiên chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện còn chưa cao, chưa tương xứng với yêu cầu. Chương trình chưa đa dạng, mới chú trọng về lý luận chính trị, phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chưa chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, chưa sát cơ sở, thiếu tính thực tiến; việc tổ chức mở lớp còn mang tính chất đại trà, hình thức; tổ chức bộ máy của Trung tâm chậm được kiện toàn; đội ngũ giảng viên còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thiếu, cơ cấu chưa hợp lý, chưa ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới; phương pháp giảng dạy chưa được đổi mới mạnh mẽ, giảng dạy chưa gắn sát với thực tiễn, chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học viên; chế độ chính sách đối với người dạy và người học chậm đổi mới, chưa thống nhất; cơ sở vật chất và trang thiết bị của Trung tâm còn nghèo nàn; sự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của một số CBCC cấp xã sau khi bồi dưỡng còn gượng ép, hình thức chưa thuần thục; năng lực tổ chức chỉ đạo thực tiễn, khả năng vận dụng kiến thức vào công tác thực tế, điều hành các công tác xã hội còn nhiều hạn chế.

Vấn đề trên do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý thiếu đồng bộ, chậm đổi mới và chưa hoàn thiện. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chưa tập trung vào tăng cường năng lực làm việc cho CBCC cấp xã… Tuy nhiên do số lượng các công trình nghiên cứu còn ít, chất lượng nghiên cứu thấp, chưa sâu.

Đó chính là lý do tác giả chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi sẽ được nâng cao nếu áp dụng các biện pháp tác động đồng bộ đến tất cả các khâu của quá trình bồi dưỡng, các chủ thể của hoạt động bồi dưỡng thì chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi sẽ được nâng lên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.

5.2. Khảo sát, đánh giá việc quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, tổng hợp, phân loại; hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.

6.2. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến nhằm đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm tính hợp lý, tính khả thi những biện pháp đã đề xuất về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

6.3. Phương pháp hỗ trợ

Thống kê, phân tích, so sánh.

7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu và đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong 5 năm từ 2013 đến năm 2017.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Sau phần kết luận là danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM

BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN

1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản lý

Trong lý luận và thực tiễn, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong phạm vi của đề tài, tác giả xin đề cập tới một số cách tiếp cận có liên quan.

Khái niệm quản lý của một số tác giả nước ngoài:

– Theo Các Mác: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [104].

Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau:

– Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục – 2003, thuật ngữ quản lý được định nghĩa là “tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [102].

– Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [54].

Từ các phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý: “là quá trình tác động điều chỉnh có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng các công cụ quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và đạt mục tiêu của tổ chức”.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói chung nhưng là một khoa học tương đối độc lập.

– Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là một khái niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục và quản lý các bộ phận của nó đặc biệt là trường học). “Quản lý giáo dục (nói riêng trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [80].

– Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [23].

– Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.

Tóm lại, Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

1.2.3. Bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng

a. Bồi dưỡng

Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Giáo dục – 2003, “Bồi dưỡng được hiểu làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ” [102].

Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

b. Quản lý hoạt động bồi dưỡng

Hoạt động dạy học là khâu cốt lõi của hoạt động bồi dưỡng, nên quản lý hoạt động bồi dưỡng ở các trường đặc thù thực chất là quản lý hoạt động dạy học mà nội dung chủ yếu là quản lý mục tiêu đào tạo, quản lý việc thực hiện chương trình, quản lý việc đổi mới phương pháp, quản lý cơ sở vật chất – thiết bị dạy học và quản lý kết quả đào tạo.

Công tác bồi dưỡng là quá trình liên tục nhưng ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội có những mục tiêu, mục đích cụ thể để từ đó xác định được những nhiệm vụ trong công tác bồi dưỡng với quy mô cụ thể với từng đối tượng để đáp ứng nhiệm vụ. Bồi dưỡng cần được kế hoạch hóa, chi tiết về thời gian, số lượng, khối lượng công việc để có thể thực hiện đúng kế hoạch.

1.2.4. Cán bộ, công chức cấp xã

a. Cán bộ, công chức

Tại Điều 4, Chương 1 trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [84].

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [84].

b. Cán bộ, công chức cấp xã

Tại Điều 4, Chương 1 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có quy định cán bộ, công chức cấp xã như sau:  Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [84].

Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đã quy định cụ thể về cán bộ, công chức cấp xã bao gồm [41]:

(1) Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (gọi chung là cán bộ cấp xã) có các chức danh sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 

(2) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã) có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.

(3) Cán bộ không chuyên trách cấp xã bao gồm: Trưởng Ban Tổ chức đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng ban Tuyên giáo và 01 cán bộ Văn phòng Đảng ủy; Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Cán bộ kế hoạch – giao thông – thủy lợi – nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Cán bộ lao động – thương binh và xã hội; Cán bộ dân số – gia đình và trẻ em; Thủ quý – văn thư – lưu trữ; Cán bộ phụ trách đài truyền thanh; Cán bộ quản lý nhà văn hóa; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó các đoàn thể cấp xã: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; chủ tịch Hội Chữ thập đỏ (theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính Phủ  quy định về số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã).

c. Vị trí, vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã

Đội ngũ CBCC cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở cơ sở, đội ngũ CBCC cấp xã là người đại diện cho Đảng, Nhà nước thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo về đường lối và tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao. CBCC cấp xã là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng; CBCC cấp xã là cầu nối giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân. Thông qua đội ngũ này, Đảng và Nhà nước đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính sách, kịp thời phát hiện được những thiếu sót của bản thân chính sách và những nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan đó bổ sung và hoàn thiện chính sách.

1.3. Một số vấn đề chung về Trung tâm bồi dưỡng chính trị

Quyết định số 185-QĐ/TW, ngày 03/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) “về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Trung tâm BDCT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” [5] và Quyết định số 1853-QĐ/BTGTW, ngày 04/3/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương “về ban hành Quy chế giảng dạy và học tập của Trung tâm BDCT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” [8] nêu rõ:

1.3.1. Vị trí, chức năng của Trung tâm BDCT

– Trung tâm bồi dưỡng chính trị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp uỷ và uỷ ban nhân dân cấp huyện, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ cấp uỷ cấp huyện.

– Trung tâm bồi dưỡng chính trị có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị – hành chính; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

1.3.2. Nhiệm vụ của Trung tâm BDCT

– Đào tạo sơ cấp lý luận chính trị – hành chính; bồi dưỡng các chương trình lý luận chính trị cho các đối tượng theo quy định; các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên trên địa bàn huyện.

– Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội và một số lĩnh vực khác cho cán bộ đảng (là cấp uỷ viên cơ sở), cán bộ chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở.

– Tổ chức thông tin về tình hình thời sự, chính sách… cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở cơ sở.

– Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo yêu cầu và tình hình thực tế do chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.

1.3.3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm BDCT

– Trung tâm bồi dưỡng chính trị có đội ngũ cán bộ gồm giám đốc (giám đốc có thể là trưởng ban tuyên giáo cấp uỷ cấp huyện kiêm nhiệm), 1 phó giám đốc giáo vụ, hành chính; biên chế từ 4 đến 6 người.

– Ngoài số biên chế theo quy định, trung tâm bồi dưỡng chính trị được thực hiện chế độ giảng viên kiêm chức và cộng tác viên theo quy định.

1.3.4. Về con dấu, thể thức văn bản, văn bằng, chứng chỉ của Trung tâm BDCT

– Trung tâm bồi dưỡng chính trị sử dụng con dấu, thể thức văn bản là tổ chức sự nghiệp trực thuộc uỷ ban nhân dân cấp huyện.

– Giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị ký và cấp các loại văn bằng, chứng chỉ của các loại chương trình thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao; văn bằng có giá trị, đủ điều kiện để xếp ngạch, bậc cán bộ, công chức.

1.3.5. Chương trình bồi dưỡng CBCC cấp xã

a. Thực hiện các chương trình bồi dưỡng LLCT cơ bản

b. Thực hiện các chương trình bồi dưỡng chuyên đề

c. Thực hiện các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ

d. Thực hiện các chương trình bồi dưỡng LLCT và nghiệp vụ công tác đoàn thể

1.3.6. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng CBCC cấp xã

a. Về hình thức giảng dạy và học tập

– Trung tâm tổ chức giảng dạy và học tập theo lớp học. Giảng viên có trách nhiệm lên lớp và trực tiếp hướng dẫn học viên thảo luận, trao đổi.

– Các lớp học tại Trung tâm được tổ chức theo 02 hình thức: học tập trung (ngắn ngày từ 1 đến 3 tuần, dài ngày từ 1 đến 3 tháng) và không tập trung (bồi dưỡng được chia thành nhiều đợt).

b. Về phương pháp bồi dưỡng CBCC cấp xã

– Thực hiện phương châm lý luận liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành; gắn học tập lý thuyết với thực hành công việc, liên hệ, vận dụng lý luận với thực tiến lãnh đạo, quản lý ở địa phương; gắn học tập với rèn luyện.

– Tổ chức tốt các khâu của quá trình bồi dưỡng. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, lấy người học làm trung tâm, tăng cường nêu vấn đề, gợi mở, phát huy tính độc lập sáng tạo của người học.

c. Về tài liệu học tập

– Trung tâm sử dụng tài liệu học tập theo quy định và hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương.

d. Về hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm gồm

Mẫu sổ sách của Trung tâm do Ban Tuyên giáo cấp tỉnh quy định (trừ sổ quản lý tài sản, tài chính thực hiện theo quy định của ngành tài chính).

1.3.7. Đánh giá kết quả khóa bồi dưỡng CBCC cấp xã

Sau khi thực hiện chương trình bồi dưỡng cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả của chương trình đó. Việc đánh giá chương trình bồi dưỡng là việc làm cần thiết nhưng thường bị các cơ quan chức năng bỏ qua. Nếu không đánh giá chương trình bồi dưỡng thì chúng ta không thể xác định được mục tiêu bồi dưỡng có đạt được hay không, đạt được ở mức độ nào, những gì làm được và chưa làm được trong chương trình bồi dưỡng. Đánh giá chương trình bồi dưỡng là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và xây dựng các chương trình bồi dưỡng sau đó đạt được kết quả tốt hơn.

1.3.8. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trung tâm BDCT

a. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trung tâm

* Giám đốc

* Phó Giám đốc

* Cán bộ hành chính (bao gồm: giáo vụ – văn thư, kế toán, thủ quỹ…)

* Giảng viên chuyên trách của Trung tâm

* Giảng viên kiêm chức

b. Quyền lợi của cán bộ và giảng viên của Trung tâm

* Quyền lợi chung đối với cán bộ và giảng viên của Trung tâm

* Đối với cán bộ và giảng viên chuyên trách của Trung tâm

* Đối với giảng viên kiêm chức

* Đối với lãnh đạo Trung tâm

c. Quy định giờ chuẩn trong giảng dạy của cán bộ, giảng viên chuyên trách tại Trung tâm

* Quy định về số giờ giảng dạy tối thiểu hàng năm:

* Đối tượng áp dụng định mức giờ chuẩn: lãnh đạo và giảng viên chuyên trách của Trung tâm.

* Đối tượng được giảm định mức giờ chuẩn: Nữ cán bộ, giảng viên có con nhỏ dưới 36 tháng được giảm 10% định mức giờ chuẩn.

* Chi trả thù lao vượt giờ: theo quy định hiện hành.

1.3.9. Học viên

Học viên được triệu tập tham dự các lớp đào tạo và bồi dưỡng theo quy định chung. Bao gồm cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị ở cơ sở trên địa bàn cấp huyện, không thuộc đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh và Học viện Chính trị.

1.4. Hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

1.4.1. Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã phải gắn liền với công tác quy hoạch cán bộ, là toàn bộ những công việc về bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCC cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh đối với từng đối tượng cán bộ trong một thời gian nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị. Kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã được thực hiện theo các bước sau:

Một là: Xác định đối tượng và nhu cầu bồi dưỡng

Hai là: Xây dựng chương trình bồi dưỡng bao gồm: mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng, đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng.

Ba là: Kế hoạch hóa việc thực hiện chương trình bồi dưỡng

Có thể khái quát nhu cầu bồi dưỡng bằng sơ đồ 1.1:

Kiến thức và kỹ năng hiện có của cán bộ, công chức đảm nhận nhiệm vụ đó

Nhu cầu bồi dưỡng

Kiến thức và kỹ năng cần có để thực hiện nhiệm vụ

Sơ đồ 1.1: Nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức

Chi phí bồi dưỡng bao gồm:

Thứ nhất, các chi phí cho việc học.

Thứ hai, chi phí cho việc giảng dạy.

1.4.2. Chương trình bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Nội dung chương trình bồi dưỡng sau:

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức về LLCT;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức về an ninh, quốc phòng;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức về QLNN;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức hội nhập quốc tế;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức về đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý chuyên ngành;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ;

– Chương trình bồi dưỡng kiến thức tiếng dân tộc, ngoại ngữ, tin học.

1.4.3. Xác định hình thức và phương thức bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Về hình thức bồi dưỡng được quy định tại điều 15, Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ bao gồm: Tập trung; bán tập trung; vừa làm vừa học; từ xa.

Về phương thức bồi dưỡng gồm: chuyên đề; theo chức danh, tiêu chuẩn; bồi dưỡng tại các cơ sở (do đơn vị tự tổ chức); bồi dưỡng do cấp trên tổ chức, đơn vị chỉ có nhiệm vụ cử người.

1.4.4. Quản lý khóa bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Là quy trình trong hoạt động gồm: Ra quyết định mở lớp; lập dự trù kinh phí; xây dựng và gửi công văn chiêu sinh; chuẩn bị khai giảng; công tác trực tiếp quản lý khóa học; theo dõi, chuẩn bị và tổ chức kiểm tra, viết thu hoạch; trước khi tổ chức kiểm tra, viết thu hoạch cần thăm dò nhu cầu của học viên; tổ chức cấp chứng chỉ cho học viên; họp, đánh giá kết quả khóa học; tiến hành thanh quyết toán sau khi kết thúc khóa học; quan hệ giữa đơn vị bồi dưỡng với học viên, với tổ chức, đơn vị cử học viên đi học.

1.4.5. Tổ chức đánh giá kết quả khóa bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Sau khi thực hiện chương trình bồi dưỡng cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả của chương trình đó. Việc đánh giá chương trình bồi dưỡng là việc làm cần thiết nhưng thường bị các cơ quan chức năng bỏ qua. Đánh giá chương trình bồi dưỡng là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và xây dựng các chương trình bồi dưỡng sau đó đạt được kết quả tốt hơn.

1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

1.5.1. Quản lý chương trình bồi dưỡng

a) Mục tiêu bồi dưỡng

Mỗi một cơ quan, tổ chức phải luôn đặt ra các mục tiêu cho các chương trình bồi dưỡng của mình. Mục tiêu bồi dưỡng là cái đích của quá trình bồi dưỡng phải hướng tới, phản ánh qua sản phẩm hoạt động dự kiến của bồi dưỡng.

b) Nội dung bồi dưỡng

Nội dung bồi dưỡng CBCC cấp xã là phần mà nhà trường chủ động soạn thảo, để đáp ứng yêu cầu chung về bồi dưỡng CBCC cấp xã trong tình hình mới, đáp ứng mục tiêu cụ thể về bồi dưỡng CBCC cấp xã của ngành đề ra, đáp ứng yêu cầu phải mở nhiều lớp cho nhiều đối tượng khác nhau.

c) Kế hoạch thực hiện bồi dưỡng

Căn cứ Hướng dẫn của Ban tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về kế hoạch mở lớp hàng năm đối với Trung tâm BDCT cấp huyện; căn cứ nhu cầu đăng ký học tập của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, chính quyền cấp xã. Trung tâm BDCT tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng gửi Thường trực Huyện ủy xét duyệt và Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp kinh phí để Trung tâm tiến hành thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trong năm.

1.5.2.Quản lý phương pháp, hình thức bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

a) Phương pháp bồi dưỡng

Phương pháp bồi dưỡng là cách thức thực hiện công tác bồi dưỡng, nó là một hệ thống tác động liên tục, có kế hoạch của người dạy nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của người học để họ lĩnh hội một cách vững chắc các yếu tố của nội dung bồi dưỡng được xác định căn cứ vào mục tiêu bồi dưỡng.

b) Hình thức bồi dưỡng

Về hình thức bồi dưỡng vẫn áp dụng phổ biến loại hình tập trung ngắn ngày và dài ngày.

1.5.3. Quản lý đội ngũ giảng viên

Trong công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã, đội ngũ giảng viên giữ vai trò có tính quyết định đối với chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng, bởi lẽ: Trước hết họ là người thầy, mặc dù không phải là nguồn kiến thức chủ yếu, độc tôn đối với học viên, song nhiệm vụ quan trọng của họ vẫn là cung cấp cho học viên những kiến thức có hệ thống.

1.5.4. Quản lý học viên

Học viên cũng như giảng viên đều là những nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng bồi dưỡng. Trong quá trình bồi dưỡng, học viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên và dựa trên vốn kinh nghiệm thực tế phong phú của mình (đây cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình học tập của học viên), họ tự tổ chức các hoạt động học tập của mình một cách hệ thống và tự giác, để tự mình khám phá ra “cái chưa biết”, tự mình tìm ra kiến thức, chân lý. Vấn đề ở đây là quá trình bồi dưỡng cần tạo được cho họ động lực để tiếp nhận các tri thức một cách tự giác.

1.5.5.Quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật của Trung tâm

Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Trung tâm là phương tiện lao động sư phạm, bao gồm: trường, lớp, các thiết bị dạy học và các thiết bị phục vụ cho các hoạt động sư phạm khác của nhà trường. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của Trung tâm là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học tại Trung tâm.

Có thể trình bày mối quan hệ giữa các quá trình quản lý bộ phận ở chủ thể công tác bồi dưỡng bằng sơ đồ 1.2.

Quản lý tài lực – vật lực

Quản lý tổ chức – nhân lực

Quản lý dạy – học

Quản lý môi trường bồi dưỡng

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các quá trình quản lý bộ phận trong công tác bồi dưỡng

1.5.6. Quản lý kiểm tra đánh giá

Là quá trình thu thập chứng cứ và đưa ra những đánh giá về sự tiến bộ nhằm thỏa mãn các tiêu chí về sự thể hiện đã được đưa ra trong tiêu chuẩn hay kết quả học tập.

Kiểm tra đánh giá là một bộ phận thiết yếu của quá trình dạy học, nó có thể cung cấp cho:

– Người học: Những dấu hiệu của sự tiến bộ;

– Người dạy: Những dấu hiệu về điểm mạnh, điểm yếu của người học, phản hồi về tính hiệu quả của giảng dạy, bằng chứng về năng lực của người học đạt được kết quả học tập;

– Những người quan tâm: Sự thành công của người học trong quá trình học tập; Sự đảm bảo về chất lượng bồi dưỡng.

Bởi vậy, đánh giá cũng là một trong những nhân tố cơ bản của việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng.

Tiểu kết chương 1

Trong chương này, tác giả đã sử dụng một số khái niệm cơ bản: Quản lý, quản lý giáo dục, bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng, cán bộ công chức cấp xã, Trung tâm bồi dưỡng chính trị. Nếu tạo ra một cơ chế quản lý phù hợp sẽ phát huy được sức mạnh trong việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng nói chung và CBCC cấp xã nói riêng.

Cơ sở lý luận cho các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã cho thấy việc quản lý là khâu đặc biệt quan trọng trong quản lý giáo dục được đảm bảo để tạo mối liên hệ ngược thường xuyên, bền vững trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quản lý giáo dục và giúp cho các nhà quản lý tìm ra nguyên nhân, tiên đoán được kết quả và đề ra những giải pháp có tính hiệu quả.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát

Để đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành trong thời gian qua, học viên đã sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập dữ liệu chính như: Sử dụng thông tin thứ cấp, khảo sát qua phiếu điều tra, đối thoại, phỏng vấn.

2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Để tìm hiểu thực trạng về số lượng, cơ cấu, chất lượng quản lý công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã, tác giả đã sử dụng các báo cáo tổng hợp của Huyện ủy, Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy và của Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành.

2.1.2. Khảo sát qua phiếu điều tra

Tác giả đã khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 50 người là lãnh đạo và cán bộ của Ban Tổ chức Huyện ủy, Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Trung tâm BDCT huyện và một số Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ xã, thị trấn.

2.1.3. Thu thập thông tin qua phỏng vấn

Thu thập thông tin qua phỏng vấn cá nhân đối với Phó Bí thư Huyện ủy phụ trách công tác Đảng và giáo dục LLCT, Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy, cán bộ quản lý của Trung tâm BDCT huyện, Bí thư, Phó Bí thư đảng bộ xã, thị trấn.

Kết quả thu thập dữ liệu trên sẽ là những tư liệu quý giá cho việc đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành trong thời gian qua và sẽ được trình bày cụ thể trong các phần dưới đây.

2.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Nghĩa Hành

2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Nghĩa Hành

Nghĩa Hành là huyện trung du duy nhất của tỉnh Quảng Ngãi. Phía bắc và đông bắc giáp huyện Tư Nghĩa; phía nam giáp huyện Ba Tơ và huyện Đức Phổ; phía tây giáp huyện Minh Long; phía đông giáp huyện Mộ Đức; phía đông nam giáp huyện Đức Phổ. Hình thế của huyện hẹp theo chiều đông – tây, trải dài từ bắc xuống nam. Địa hình trung du chuyển tiếp từ vùng núi phía Tây đến đồng bằng ở phía Đông.

Diện tích của huyện là: 234,12 km2; Dân số là: 99.767 người. Mật độ dân số: 426 người/km2. Đơn vị hành chính trực thuộc gồm 11 xã và 1 thị trấn với 84 thôn và tổ dân phố.

Phần lớn dân số ở huyện Nghĩa Hành là người Việt. Chỉ có 989 người Hrê (năm 2017) cư trú chủ yếu ở các xã Hành Tín Tây (589 người), Hành Tín Đông (279 người), Hành Dũng (121 người).

2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện Nghĩa Hành

Kinh tế của huyện Nghĩa Hành cơ bản là kinh tế nông nghiệp. Đến nay tính chất thuần nông còn rất đậm, dù đã có sự chuyển biến khá trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tính ở thời điểm năm 2017, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (phần lớn là nông nghiệp) là 203.955 triệu đồng (38,66%), công nghiệp – xây dựng là 218.143 triệu đồng (41,35%), thương mại – dịch vụ 105.500 triệu đồng (19,99%). Số dân sống bằng nghề nông là 74.801 người; số lao động nông, lâm, thuỷ sản là 39.087 lao động; chiếm phần lớn số dân và số lao động trong huyện (hơn 9/10).

Cơ sở hạ tầng ở Nghĩa Hành còn yếu kém và thường phát triển chậm so với các huyện đồng bằng khác. Ngoài ra, do nhiều lần dịch chuyển huyện lỵ nên việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng chưa được tập trung, có phần chậm so với các huyện khác trong tỉnh. 

2.3. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện Quyết định 100-QĐ/TW, ngày 03-6-1995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa VII) về tổ chức và hoạt động của Trung tâm BDCT cấp huyện; Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12-9-1999 của Bộ Chính trị về “Chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng”; Quyết định 185-QĐ/TW ngày 03-9-2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm BDCT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Trung tâm BDCT cấp huyện); Hướng dẫn số 29-HD/BTCTW-BTGTW, ngày 27-7-2009 của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tuyên giáo Trung ương về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 185-QĐ/TW, Ban Thường vụ Huyện ủy Nghĩa Hành đã ra Quyết định số 17-QĐ/HU ngày 17-01-1996 thành lập Trung tâm BDCT huyện.

Hoạt động của Trung tâm chủ yếu thực hiện theo các Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương về cơ cấu các chuyên đề, thời gian học tập của các loại hình lớp. Ngoài ra, còn căn cứ vào các hướng dẫn hằng năm của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo thêm một số nội dung từ tình hình thực tế của tỉnh để Trung tâm vận dụng phù hợp cho từng loại lớp, sát với yêu cầu tình hình thực tiễn của địa phương.

2.3.1. Về tổ chức bộ máy

Bộ máy hoạt động ở Trung tâm BDCT huyện có 01 đồng chí giám đốc, 01 đồng chí phó giám đốc và 03 chuyên viên . Tất cả cán bộ của Trung tâm đều có trình độ đại học chuyên ngành và trình độ chính trị từ trung cấp trở lên, có tinh thần trách nhiệm và tiếp cận được công việc.

Đội ngũ giảng viên chuyên trách của Trung tâm là 02 người.

2.3.2. Về cơ sở vật chất

Trung tâm BDCT huyện được xây dựng vào năm 2009 trên diện tích mặt bằng hơn 3.400 m2 với các công trình nhà kiên cố. Cơ cấu công trình bao gồm 01 hội trường lớn đảm bảo số lượng 80 học viên và 01 hội trường nhỏ với 40 học viên, 5 phòng làm việc của cán bộ công chức, 01 phòng giảng viên, nhà nghỉ học viên (02 phòng), nhà để xe, công trình vệ sinh công cộng,… được bố trí xây dựng hợp lý, thoáng mát, đảm bảo cảnh quan, môi trường. Các phương tiện phục vụ cho dạy và học của Trung tâm đã được trang bị như: hệ thống bàn, ghế, bảng viết. Có hệ thống vi tính nối mạng Internet, Wi-Fi để cập nhật và tra cứu thông tin; trang bị máy in (gồm 03 máy), 04 máy vi tính bàn, 02 máy tính sách tay, 01 máy chiếu, có tủ sách phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập nhưng đều quá cũ.

2.3.3. Về kinh phí hoạt động và chế độ chính sách

Hàng năm, Trung tâm được UBND huyện phân bổ định mức 21 triệu đồng/ biên chế/ năm. Về phần kinh phí mở lớp, hàng năm Trung tâm được cấp khoảng 320 triệu đồng.

2.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Với mục tiêu nhằm trang bị những kiến thức LLCT và kỹ năng giúp cho CBCC cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, vấn đề bồi dưỡng CBCC cấp xã là một trong những vấn đề lớn luôn được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm. Từ năm 2013 đến năm 2017, công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã đã được Trung tâm BDCT triển khai thực hiện, đã mở được nhiều lớp bồi dưỡng CBCC cấp xã về các lĩnh vực: LLCT, cập nhật thường xuyên đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, sau khi trao đổi với cán bộ cấp ủy, chính quyền cấp xã, cán bộ quản lý Trung tâm, giảng viên, học viên các lớp bồi dưỡng CBCC cấp xã, cán bộ tuyên giáo huyện ủy cho thấy bức tranh toàn cảnh của công tác bồi dưỡng từ việc xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng chương trình bồi dưỡng đến thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

2.5.Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

2.5.1. Thực trạng kế hoạch hóa công tác bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Về xác định mục tiêu bồi dưỡng: đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn, chức danh cho CBCC cấp xã.

Về xây dựng kế hoạch mở lớp và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng: Trung tâm BDCT mà trực tiếp là bộ phận quản lý bồi dưỡng của Trung tâm rất quan tâm và đầu tư nhiều công sức cho hoạt động này.

Để thực hiện nhiệm vụ, hàng năm Trung tâm phải xây dựng kế hoạch chi tiết cho công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã, dựa trên các căn cứ lập kế hoạch như sau:

* Căn cứ lập kế hoạch: Các văn bản pháp quy của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng; nguồn kinh phí được Nhà nước cấp hàng năm; đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch:

– Tập trung vào các biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện các kế hoạch.

– Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thấy rằng nhược điểm lớn nhất của kế hoạch bồi dưỡng cho đến nay là chưa chủ động trong khâu mời giảng viên.

– Khó khăn nhất trong lập kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thực hiện là kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.

2.5.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

– Tỉnh Quảng Ngãi chưa xây dựng được hệ thống chương trình nội dung cho hoạt động bồi dưỡng theo hướng tăng cường năng lực thực hiện.

– Nội dung các chương trình bồi dưỡng vẫn còn nặng về lý thuyết, chưa cập nhật đường lối của Đảng theo kịp tình hình sau mỗi kỳ Đại hội Đảng; thiếu kiến thức ứng dụng, thực hành, chưa phù hợp với từng địa phương, chưa căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của học viên và cơ sở để xây dựng chương trình tương ứng.

Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp ủy địa phương: Về mặt nguyên tắc, chương trình này do Ban Tổ chức chủ trì phối hợp với Ban Tuyên giáo và Trung tâm BDCT huyện tham mưu cho cấp ủy xây dựng trên cơ sở quy hoạch cán bộ cần ĐTBD của địa phương. Thực tế cho thấy, sự phối hợp hoạt động như trên hiện nay tại huyện Nghĩa Hành chưa làm tốt: Trung tâm BDCT phải chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy nhưng lại thiếu căn cứ quy hoạch và nhu cầu bồi dưỡng ở các xã, thị trấn.

2.5.3. Thực trạng quản lý hình thức và phương thức bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Phương pháp bồi dưỡng hiện nay chưa phù hợp với người học. Đối tượng được bồi dưỡng chủ yếu là cán bộ ở cơ sở nên phải theo những phương pháp riêng, phải xem họ thiếu gì thì bồi dưỡng cái đó, trong đó phải kết hợp thật nhuần nhuyễn hai nội dung lý thuyết và thực hành theo phương châm: học tới đâu thực hành ngay tới đó.

Một số phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong các chương trình của Trung tâm như phát vấn đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận,… bước đầu cho thấy hiệu quả nhất định, học viên quen dần và thích nghi với cách học mới. Bên cạnh, nhiều giảng viên (nhất là giảng viên kiêm chức) còn sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu dễ gây nhàm chán, không muốn học của một bộ phận không nhỏ học viên.

2.5.4. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả khóa bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Đánh giá kết quả và hiệu quả các khóa bồi dưỡng là nội dung quan trọng, có vị trí đặc biệt trong công tác quản lý bồi dưỡng. Cho đến nay, việc đánh giá kết quả và chất lượng khóa bồi dưỡng đều được tiến hành cuối mỗi khóa học, căn cứ vào kết quả cuối khóa. Đây là phương pháp đánh giá truyền thống. Ngoài ra, cuối khóa học bộ phận quản lý khóa học còn tổ chức lấy ý kiến đóng góp của tổ, của lớp để kết hợp bổ sung đánh giá khóa học về mục tiêu, nội dung, chương trình và điều kiện tổ chức khóa học cũng như chất lượng, phương pháp giảng dạy của giảng viên. Việc phát phiếu xin ý kiến phản hồi mới được thí điểm ở vài lớp.

Sự phản hồi từ phía học viên dự các lớp bồi dưỡng cũng phản ánh một phần chất lượng công tác bồi dưỡng. Năm 2017, Ban Tuyên giáo Huyện ủy và Trung tâm BDCT huyện tổ chức thăm dò ý kiến phản hồi của 100 học viên tham gia các lớp bồi dưỡng tại Trung tâm. Nội dung phiếu thăm dò gồm những nội dung cơ bản như: Mức độ đạt các mục tiêu của khóa bồi dưỡng; mức độ thiết thực đối với học viên về nội dung bồi dưỡng; sự phù hợp về độ dài thời gian khóa bồi dưỡng; chất lượng giảng dạy của giảng viên; phương pháp giảng dạy của giảng viên; cơ sở vật chất, mức độ phục vụ cho dạy và học. Tổng hợp kết quả ở bảng 2.3.

Bảng 2.3: Kết quả thăm dò ý kiến của học viên

TTTiêu chíMức độ phản hồi
1Mức độ đạt các mục tiêu của khóa bồi dưỡngRất caoCaoTương đối caoThấpRất thấp
02369080
2Mức độ thiết thực đối với học viên về nội dung bồi dưỡngRất thiết thựcThiết thựcTương đối thiết thựcChưa thiết thựcKhông thiết thực
154037080
3Sự phù hợp về độ dài thời gian khóa bồi dưỡngRất phù hợpPhù hợpTương đối phù hợpQuá dàiQuá ngắn
1250320402
4Chất lượng giảng dạy của giảng viênRất tốtTốtTương đối tốtTrung bìnhKém
0230422006
5Phương pháp giảng dạy của giảng viênRất tốtTốtTương đối tốtTrung bìnhKém
0525135007
6Cơ sở vật chất, mức độ phục vụ cho dạy và họcRất tốtTốtTương đối tốtTrung bìnhKém
0515304307

Từ các số liệu trên đây có thể nói, chất lượng bồi dưỡng của Trung tâm đã đạt được một số kết quả ở mức độ tương đối tốt về cơ bản đạt yêu cầu, đảm bảo được mục tiêu của các lớp bồi dưỡng và đáp ứng được mong mỏi của đa số học viên tham dự các khóa học. Tuy nhiên, các cứ liệu trên vẫn chưa có sức thuyết phục để nói lên chất lượng bồi dưỡng của Trung tâm.

2.5.5. Thực trạng công tác quản lý các khóa bồi dưỡng

Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành thực hiện theo các bước sau đây:

* Quy trình thủ tục: Ra quyết định mở lớp; Lập dự trù kinh phí; Xây dựng và gửi công văn chiêu sinh; Lên lịch học và bố trí giảng viên; Tổ chức đón học viên nhập học; Chuẩn bị khai giảng; Công tác trực tiếp quản lý khóa học; Theo dõi, chuẩn bị và tổ chức kiểm tra, viết thu hoạch; Chuẩn bị Giấy chứng nhận cấp cho học viên; Họp, đánh giá kết quả khóa học; Chuẩn bị bế giảng và các thủ tục liên quan; Hoàn thiện hồ sơ lớp học nộp cho bộ phận lưu trữ.

* Tiến hành thanh quyết toán sau khi kết thúc khóa học: Rà soát lại tất cả các khoản chi; kiểm tra lại tất cả các khoản chi xem có đúng chế độ quy định của Nhà nước không; hoàn thiện tất cả các chứng từ (đúng quy định của Bộ Tài chính).

* Quan hệ giữa cơ sở bồi dưỡng và học viên

Sau khi lớp học kết thúc, học viên trở về cơ quan công tác hoặc địa phương của mình. Người làm công tác quản lý bồi dưỡng cần giữ mối liên hệ thường xuyên với các học viên. Điều này có đặt ra nhưng thực tế Trung tâm chưa làm được bao nhiêu.

2.5.6. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên tại Trung tâm hầu hết là giảng viên kiêm chức, trong nhiệm kỳ 2015 – 2020 giảng viên kiêm chức của Trung tâm là 15 đồng chí, phần lớn là các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng, phó các Ban Đảng, trưởng các phòng và lãnh đạo Mặt trận và các hội đoàn thể.

Công tác quản lý bồi dưỡng và phát triển giảng viên kiêm chức của Trung tâm còn bộc lộ một số khuyết điểm cần khắc phục. Đó là:

– Trung tâm chưa có quy hoạch và kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên kiêm chức, đội ngũ này thường xuyên thay đổi do hết nhiệm kỳ phải chuyển công tác khác, do là giảng viên kiêm chức nên khi tổ chức các khóa bồi dưỡng thì việc mời ai và mời được ai tham gia giảng các lớp bồi dưỡng là tùy thuộc thời gian công tác và sự chấp thuận của họ.

– Đội ngũ giảng viên kiêm chức tuy đông nhưng chưa mạnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cả về số lượng và chất lượng đối với tình hình hiện nay.

2.6. Nhận xét tổng quát về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành

2.6.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, Huyện ủy đã chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động toàn diện Trung tâm BDCT huyện được thể hiện: củng cố sắp xếp tổ chức bộ máy Trung tâm BDCT huyện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, lựa chọn đội ngũ giảng viên chuyên trách và kiêm chức đảm bảo tiêu chuẩn và năng lực thực tế, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể liên quan tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm hoạt động hiệu quả.

Số lượng học viên là cán bộ cơ sở được cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ LLCT và kỹ năng nghiệp vụ ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, chất lượng bồi dưỡng cũng từng bước được cải tiến: chương trình nội dung bồi dưỡng được in thành sách; phương pháp lên lớp cũng được điều chỉnh dần cho phù hợp với tâm lý người lớn tuổi.

Các lĩnh vực bồi dưỡng cũng dần dần dược mở rộng, ngoài việc bồi dưỡng về LLCT, đã có nhiều khóa bồi dưỡng về kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4, tuyên truyền pháp luật, tuyên truyền Chiến lược phát triển đất nước, bồi dưỡng chính trị hè cho giáo viên và một số chuyên đề khác… Không thể phủ nhận việc bồi dưỡng đã nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở, mặt bằng văn hóa, kiến thức LLCT, nghiệp vụ công tác… của cán bộ ở cơ sở trên địa bàn huyện Nghĩa Hành được nâng lên và phát huy tác dụng tích cực. Cán bộ ở cơ sở biết làm việc và làm việc có hiệu quả hơn, luôn hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Đội ngũ cán bộ ở cơ sở đã góp phần quyết định thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

Trung tâm BDCT huyện ngày càng được củng cố, được đầu tư và phát triển; đội ngũ giảng viên, nhân viên của Trung tâm, học viên cũng được quan tâm hơn cả về tinh thần cũng như vật chất.

2.6.2. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc

Bên cạnh những kết quả đạt được, Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành vẫn còn những hạn chế sau:

Do kinh phí được giao của Trung tâm hiện nay là rất thấp nên các chế độ, chính sách bồi dưỡng cho học viên rất khó thực hiện theo quy định.

Về chế độ phụ cấp, đặc biệt về việc cán bộ Trung tâm đi dự giao ban, tập huấn, bồi dưỡng hàng năm do Ban Tuyên giáo Trung ương triệu tập gặp rất nhiều khó khăn, do khoán chi, không được cấp theo dự trù kế hoạch từ đầu năm nên không có kinh phí, không cử được cán bộ tham dự.

Đối với các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, cần tăng cường tính nghiệp vụ, giúp cho người học sẽ biết phải làm gì và làm như thế nào sau khi được học tập về. Đương nhiên, trong khung chương trình, tài liệu không thể nói cụ thể, mà cần chỉ ra những nguyên tắc, phương hướng và phương châm cơ bản để người giảng sẽ cụ thể hóa, sát với thực tế đối tượng, giúp người học vận dụng.

Việc phát triển đội ngũ giảng viên chuyên trách, giảng viên kiêm chức còn thiếu xây dựng quy hoạch và kế hoạch. Riêng đối với giảng viên kiêm chức, hoạt động mang tính bị động và chắp vá, chưa ổn định, chưa có cơ chế chính sách thích hợp cho đội ngũ này.

Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý ở Trung tâm về nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm trong quản lý giáo dục… nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng bồi dưỡng.

Công tác quản lý học viên chưa thật sự nghiêm túc, sâu sát; kiểm tra, đánh giá kết quả khóa học và kết quả học tập của học viên chủ yếu theo phương pháp đánh giá truyền thống, căn cứ vào kết quả điểm cuối khóa là chủ yếu.

2.6.3. Nguyên nhân

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân của các yếu tố chủ quan lẫn khách quan nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau đây:

Công tác lựa chọn đội ngũ giảng viên chưa được quan tâm đúng mức, chưa có cơ chế rõ, chưa thật sự hiểu đặc thù nhiệm vụ của Trung tâm như là một đơn vị trường học.

Chưa quan tâm đúng mức đến đổi mới phương pháp giảng dạy và áp dụng các phương pháp giảng dạy cho có hiệu quả đối với người lớn tuổi.

Chưa có bước chuyển biến trong hoạt động đánh giá chất lượng khóa bồi dưỡng, vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp có độ tin cậy thấp, phương pháp kiểm tra, đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng chưa được thực hiện.

Công tác quy hoạch cán bộ gắn với nhu cầu bồi dưỡng còn hạn chế, chưa xác định và phân loại cán bộ theo nhu cầu bồi dưỡng nên kế hoạch bồi dưỡng của Trung tâm khi xây dựng còn bị động, không sát với thực hiện, một số căn cứ không vững chắc do đó khi thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần, làm đảo lộn hoạt động của Trung tâm.

Tiểu kết chương 2

Bằng phương pháp khảo sát, sưu tầm tư liệu, phỏng vấn, xin ý kiến nhà quản lý và xử lý các số liệu phân tích, đánh giá, chương 2 đã trình bày thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành trong thời gian qua. Tập trung phân tích các nội dung quản lý công tác bồi dưỡng như: việc xác định nhu cầu bồi dưỡng; việc xây dựng kế hoạch mở lớp và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; việc quản lý thực hiện các chương trình và nội dung bồi dưỡng; quản lý các khóa bồi dưỡng; công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên; công tác phát triển, ứng dụng các phương pháp giảng dạy và trang thiết bị dạy học hiện đại cho giảng dạy và học tập; công tác tổ chức, đánh giá kết quả và hiệu quả các khóa bồi dưỡng. Qua đó, chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng đến việc quản lý công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành.

Việc xây dựng kế hoạch mở lớp và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đã có nhưng chưa có quy hoạch dài hạn, đặc biệt kế hoạch chưa gắn với nhu cầu phát triển của địa phương; việc xác định nhu cầu bồi dưỡng còn để ngỏ ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng; chương trình bồi dưỡng đã có nhưng còn trùng lắp, chồng chéo, còn lạc hậu so với thực tiễn, lý luận dài dòng, chưa phù hợp với đối tượng, ít minh họa thực tiễn, không theo kịp với tình hình thực tiễn ở cơ sở; đội ngũ giảng viên đa số là kiêm nhiệm, không phải là giảng viên chuyên nghiệp nên thời gian đầu tư chuẩn bị không nhiều, phương pháp sư phạm còn hạn chế; cơ sở vật chất chưa được đầu tư đúng mức, chế độ chính sách với người học và người dạy chậm được đổi mới…

Những căn cứ lý luận và thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng nội dung của các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành trong thời gian đến.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH

QUẢNG NGÃI

3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã trong thời gian tới

3.1.1. Quan điểm của Đảng về tổ chức và hoạt động của trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện

Là một bộ phận của công tác tư tưởng của Đảng, công tác giáo dục LLCT có vai trò quan trọng. Xét về bản chất của công tác giáo dục LLCT cho thấy: Đó là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm giác ngộ, nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng, hướng họ tham gia vào cuộc đấu tranh cách mạng do Đảng lãnh đạo.

Đại hội XII cũng chỉ rõ: “Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm là do xây dựng Đảng cầm quyền trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế là vấn đề mới và khó, phải vừa làm, vừa tìm tòi, tổng kết rút kinh nghiệm để đổi mới, hoàn thiện”.

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh: “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”.

3.1.2. Quan điểm của huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Ban Thường vụ Huyện ủy Nghĩa Hành nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác nghiên cứu, vận dụng lý luận và tổng kết thực tiễn, coi đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên, quan trọng nhằm lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của huyện đặt ra trong từng thời kỳ. Trong những năm qua, Huyện ủy đã tổ chức tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng liên quan về công tác lý luận và ĐTBD cán bộ công chức.

Ban Thường vụ Huyện ủy Nghĩa Hành đã ban hành Chương trình hành động số 06-CTr/HU ngày 25-6-2012, Kế hoạch số 13-KH/HU ngày 15-10-2017 về công tác tư tưởng, lý luận trước yêu cầu mới để triển khai thực hiện trên địa bàn huyện.

Huyện đưa ra các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy công tác nghiên cứu lý luận, vận dụng, tổng kết thực tiễn như: xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng viên dạy lý luận; xây dựng cơ chế hoạt động nghiên cứu và quản lý khoa học; tổ chức các cơ quan nghiên cứu lý luận. Khi cần thiết, huyện lập các tổ chức và giao nhiệm vụ nghiên cứu để phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của huyện.

Căn cứ vào mục tiêu chung, UBND huyện Nghĩa Hành đã đề ra mục tiêu cụ thể trong ĐTBD cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện. Trong Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của UBND huyện đã nhấn mạnh: “Tập trung đào tạo trung cấp lý luận chính trị, đại học chuyên môn và bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt; đào tạo trình độ trung cấp chính trị, đại học chuyên môn trở lên phù hợp với vị trí việc làm, hình thành thái độ tận tụy phục vụ nhân dân cho công chức chuyên môn; đẩy mạnh bồi dưỡng theo yêu cầu nhiệm vụ cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố”.

3.2. Những nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp

3.2.1. Tính phù hợp

Việc bồi dưỡng phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của học viên cần bổ sung, tăng cường những kiến thức, kỹ năng và năng lực nào còn thiếu, còn hẫn hụt thì đáp ứng nhu cầu đó cho người học. Nguyên tắc này yêu cầu công tác bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của CBCC cấp xã.

3.2.2. Tính đồng bộ

Yêu cầu này được xác định xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hiện nay ở Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành. Trong hoạt động quản lý bồi dưỡng bên cạnh những mặt mạnh vẫn còn những hạn chế. Những yếu kém này đòi hỏi phải sớm được khắc phục để Trung tâm có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ của mình trong giai đoạn cách mạng mới.

3.2.3. Tính thực tiễn

Nguyên tắc này yêu cầu quản lý bồi dưỡng CBCC cấp xã phải chú trọng đến hiệu quả, thiết thực, không nên chú trọng hình thức chạy theo chỉ tiêu, số lượng bồi dưỡng.

3.3. Những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Nghĩa Hành

3.3.1. Về xác định nhu cầu và quy hoạch bồi dưỡng

Xác định nhu cầu và quy hoạch bồi dưỡng CBCC cấp xã là nhiệm vụ cấp thiết cho những năm trước mắt và mang tính chiến lược lâu dài trong việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã.

Xác định nhu cầu bồi dưỡng là một khâu quan trọng trong cả quá trình bồi dưỡng.

Kế hoạch bồi dưỡng là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã có hiệu quả.

a) Mục đích của biện pháp

Xác định nhu cầu và quy hoạch bồi dưỡng CBCC cấp xã là một biện pháp quan trọng, cơ bản có tính hướng đích dài hạn.

b) Nội dung của biện pháp

Công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu phụ thuộc vào công tác quy hoạch CBCC cấp xã. Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Công tác quy hoạch phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức; đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã để chủ động có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng kịp thời; đảm bảo tính kế thừa và tính liên tục của đội ngũ CBCC cấp xã; tránh tình trạng thiếu hụt cán bộ có trình độ và năng lực khi cần bổ nhiệm, tạo thế chủ động trong việc bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ.

c) Điều kiện thực hiện biện pháp

Một là, phải có sự chỉ đạo sâu sát đến các địa phương, đơn vị quán triệt quan điểm gắn quy hoạch bồi dưỡng với sử dụng và tạo nguồn cán bộ lâu dài.

Hai là, quản lý cán bộ trong diện quy hoạch một cách liên tục, thường xuyên, có chất lượng và hiệu quả.

Ba là, phải thực hiện việc đôn đốc và thường xuyên tiến hành kiểm tra tiến độ và khả năng thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch, cũng như việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp.

3.3.2. Tổ chức chỉ đạo đổi mới nội dung bồi dưỡng

Nội dung bồi dưỡng là vấn đề cơ bản của công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã. Xác định đúng đắn chương trình, nội dung bồi dưỡng sẽ giúp cho CBCC cấp xã nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích CBCC cấp xã độc lập suy nghĩ, tìm tòi, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ứng xử thích nghi với những tình hình mới giải quyết những vấn đề thực tiễn đất nước, đơn vị, địa phương đặt ra.

a) Mục đích của biện pháp

Giúp giảng viên và học viên nhanh chóng tiếp cận được với khoa học công nghệ hiện đại của thời đại mới, nâng cao chất lượng giáo dụ LLCT cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở.

b) Nội dung của biện pháp

Trên cơ sở tài liệu do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn và hướng dẫn thực hiện, căn cứ vào đối tượng học viên của từng chương trình, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Ban Tuyên giáo Huyện uỷ cần nghiên cứu, chỉ đạo bổ sung kịp thời vào chương trình bồi dưỡng những nội dung thiết thực của địa phương như: Tình hình kinh tế – xã hội, về các chế độ chính sách mới của tỉnh, về các gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, về giáo dục truyền thống, về kinh nghiệm xử lý các tình huống ở cơ sở, v.v…

c) Điều kiện thực hiện biện pháp

Trung ương, tỉnh tạo điều kiện cung cấp phương tiện kỹ thuật, mở lớp tập huấn cho giảng viên; biên soạn các tài liệu giảng dạy và học tập phù hợp với các phương tiện kỹ thuật mới (như phim tư liệu, giáo án điện tử, v.v…)

Đội ngũ giảng viên phải tích cực nghiên cứu, cập nhật kịp thời những thông tin mới phục vụ bài giảng, tiếp cận với các phương pháp giảng dạy hiện đại; tránh biểu hiện bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới.

3.3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy

Đặc thù hoạt động của Trung tâm BDCT như một trường học, do đó phải có khuôn viên độc lập, có diện tích hợp lý, trong trường có lớp học, có phòng chức năng, thư viện, có khu ký túc xá cho học viên và giảng viên, có các công trình phụ cận, có khu thể thao.

Đối với phòng học, Trung tâm phải có ít nhất 03 phòng học trở lên, 01 phòng có sức chứa 150 học viên trở lên, 02 phòng có từ 80 học viên trở lên đều được trang bị máy điều hòa. Phòng học phải thoáng mát, đủ ánh sáng, có bảng, bàn ghế, tăng âm, loa đài và các phương tiện cần thiết phục vụ cho công tác giảng dạy – học tập như máy hắt Overhead, máy chiếu Projector, bảng ghim, bảng lật, bảng viết phấn… tối thiểu là phải có máy Projector kèm theo máy vi tính.

a) Mục đích của biện pháp

Có đầy đủ hơn các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập như: Phòng học, hội trường, phòng ăn, phòng nghỉ, phòng nghe nhìn hiện đại,… giúp cho hoạt động quản lý chương trình giáo dục LLCT tại Trung tâm BDCT huyện được tiến hành thuận lợi hơn.

b) Nội dung của biện pháp

Đứng trước những đòi hỏi của sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, để Trung tâm BDCT huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cần quan tâm đến một số mặt cụ thể sau:

Trang bị mới và bổ sung cơ sở vật chất – kỹ thuật như: Xây dựng phòng học kiên cố, có trang thiết bị hiện đại, phương tiện nghe, nhìn; trang bị bàn ghế, tủ sách, máy vi tính nối mạng, báo, tạp chí và các trang thiết bị dạy – học khác theo hướng hiện đại hóa.

Có cơ chế hỗ trợ Trung tâm về tài liệu, giáo trình chuẩn và các tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác chuyên môn, nghiên cứu.

c) Điều kiện thực hiện biện pháp

Cấp ủy các cấp phải quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và phát triển của Trung tâm BDCT, nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương trong giai đoạn hiện nay.

Tỉnh ủy chỉ đạo tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và phương tiện dạy học cho Trung tâm BDCT.

Huyện ủy có kế hoạch dành nguồn kinh phí từng bước xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho Trung tâm BDCT một cách cụ thể, sát thực; tranh thủ sự hỗ trợ của các ngành, các cấp.

3.3.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và báo cáo viên của huyện

Xây dựng người giảng viên lý luận có phẩm chất chính trị tốt. Phẩm chất đó thể hiện ở sự trung thành tuyệt đối với mục tiêu và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mà Đảng ta, dân tộc ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Đó là sự trung thành và vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới, thách thức mới để kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH ở Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, khi tình hình thế giới, trong nước đang có những diễn biến phức tạp, hơn lúc nào hết người giảng viên lý luận phải có bản lĩnh chính trị vững vàng và kiên định. Kiên quyết đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, bao gồm cả giảng viên chuyên trách, giảng viên kiêm chức và báo cáo viên.

* Đối với giảng viên chuyên trách: Chú trọng nâng cao kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn đồng thời có cơ chế khuyến khích, động viên giảng viên áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.

* Đối với đội ngũ giảng viên kiêm chức và báo cáo viên ngoài cơ sở ĐTBD cần làm tốt các việc sau:

Thứ nhất, xây dựng mạng lưới giảng viên kiêm chức giàu kinh nghiệm thực tế cũng như kinh nghiệm giảng dạy.

Thứ hai, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ giảng viên.

Thứ ba, thường xuyên tổ chức các khoá huấn luyện về phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ báo cáo viên, giảng viên kiêm chức.

a) Mục đích của biện pháp

Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giảng viên kiêm chức, báo cáo viên, đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng LLCT của cán bộ, đảng viên ở cơ sở trong thời kỳ mới.

b) Nội dung của biện pháp

Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương. Một mặt, Huyện ủy phải chủ động quan tâm tới việc ĐTBD cán bộ quản lý, lực lượng giảng viên hiện có; mặt khác, có kế hoạch sắp xếp cán bộ, cho nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác khác đối với những người sức khỏe yếu, không đủ trình độ, năng lực đảm đương nhiệm vụ; đồng thời chủ động tìm nguồn cán bộ quản lý, giảng viên kế cận. Nếu không, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giảng viên sẽ vẫn tiếp tục xảy ra. Cùng với yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ thì cần coi trọng số lượng cán bộ cơ hữu và cán bộ giảng viên kiêm chức.

Trung tâm BDCT huyện cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy chế, quy trình sư phạm trong quá trình giảng dạy; thực sự dân chủ trong sinh hoạt chuyên môn; đoàn kết giúp đỡ nhau rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực công tác.

c) Điều kiện thực hiện biện pháp

Trung tâm BDCT huyện phối hợp với Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy tham mưu và giúp Thường trực Huyện ủy xây dựng kế hoạch cụ thể để mở lớp bồi dưỡng.

Mời giảng viên có đủ trình độ về lý luận cũng như thực tiễn để lên lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên chuyên trách, giảng viên kiêm chức, báo cáo viên Huyện ủy.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức lớp tập huấn.

Mỗi giảng viên đều phải tự giác, tích cực, chủ động trong việc học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ cho bản thân, thường xuyên rèn luyện phương pháp tư duy khoa học; quan tâm nắm bắt và cập nhật những thành tựu của các ngành khoa học có liên quan đến tư duy lý luận như tâm lý học, điều khiển học, lý thuyết thông tin,… để phục vụ giảng dạy tại Trung tâm BDCT.

3.3.5. Đổi mới công tác quản lý học viên; kiểm tra, đánh giá kết quả khóa học và kết quả học tập của học viên

Bồi dưỡng CBCC cấp xã là hình thức bồi dưỡng cho người lớn. Do đó việc giảng dạy và học tập không đơn thuần là việc truyền đạt và thu nhận kiến thức. Bồi dưỡng CBCC cấp xã là nhằm hướng tới mục tiêu làm thay đổi nhận thức và hành vi của CBCC theo hướng tích cực trên cơ sở kiến thức thu nhận được. Chính vì vậy, người giảng viên dạy học là “dạy cách học”, bản thân CBCC phải đóng vai trò chủ động, lấy nhu cầu bồi dưỡng của mình làm mục tiêu để có kế hoạch tự học phù hợp nhất.

a) Mục đích của biện pháp

Nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý học viên; nâng cao năng lực và hiệu suất công tác của những người đã được bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu học tập, bồi dưỡng LLCT của CBCC cấp xã trong thời kỳ mới.

b) Nội dung của biện pháp

Công tác quản lý học viên phải đúng nguyên tắc, song phải hết sức linh động bởi đối tượng học viên của Trung tâm BDCT là đối tượng đã trưởng thành về xã hội và nghề nghiệp, nên quản lý một cách phù hợp tạo tâm lý phấn khởi cho học viên nhưng không buông lỏng sự quản lý.

Đa dạng hóa phương thức đánh giá kết quả. Hiện nay chưa thực hiện đánh giá kết quả học tập gắn chặt với quá trình bồi dưỡng cần.

c) Điều kiện thực hiện biện pháp

Trung tâm BDCT xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý học viên, tăng cường công tác điểm danh và đánh giá tinh thần, thái độ học tập của học viên qua kết quả cuối khóa bồi dưỡng.

Tổ chức đánh giá nghiêm túc kết quả học tập của học viên và phân loại học viên để trên cơ sở đó cấp giấy chứng nhận và đưa vào công tác quy hoạch cán bộ dự nguồn.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi khi thực hiện những biện pháp

Qua việc xin ý kiến của 50 cán bộ Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Tổ chức Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy, cán bộ Trung tâm BDCT huyện, Bí thư và Phó Bí thư 12 Đảng bộ xã, thị trấn về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. Qua kết quả bảng phiếu xin ý kiến, hầu hết những người được hỏi đều cho rằng những giải pháp nêu trong luận văn là rất cần thiết và khả thi (Mẫu phiếu Phụ lục số 02).

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp

STTBiện phápCần thiếtKhả thi
Rất cần thiếtVừa phảiKhông cầnKhả thiÍt khả thiKhông khả thi
1Xây dựng nhu cầu và quy hoạch bồi dưỡng4240040
2Tổ chức chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, vận dụng phương pháp mới trong công tác giáo dục LLCT4050320
3Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hóa công cụ và phương tiện dạy học, đưa công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học tại Trung tâm4530020
4Xây dựng đội ngỹ cán bộ quản lý, giảng viênvà giảng viên kiêm chức, báo cáo viên4330310
5Đổi mới công tác quản lý học viên; kiểm tra, đánh giá kết quả khóa học và kết quả học tập của học viên4050410

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và xin ý kiến các chuyên gia, đề tài đã đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay:

– Về xác định nhu cầu và quy hoạch bồi dưỡng

– Tổ chức chỉ đạo đổi mới nội dung bồi dưỡng

– Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hóa công cụ và phương tiện dạy học, đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên cán bộ quản lý, giảng viên và báo cáo viên

– Đổi mới công tác quản lý học viên, kiểm tra, đánh giá kết quả khóa học và kết quả học tập của học viên

Chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm, đo mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp và thấy các giải pháp đề xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Qua kết quả khảo nghiệm và thực nghiệm, đề tài khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành. Các biện pháp đó tạo nên một thể thống nhất, có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ hỗ trợ và chuyển hóa lẫn nhau để tạo nên chất lượng bồi dưỡng.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đề tài đã làm sáng rõ một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Quản lý, quản lý giáo dục, bồi dưỡng, quản lý công tác bồi dưỡng, cán bộ công chức cấp xã. Những cơ sở lý luận cho việc khảo sát, điều tra thực trạng và đề ra các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cho CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành.

1.2. Với các phương pháp nghiên cứu thực tiễn phù hợp, đề tài đã nêu được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành trong thời gian qua. Tập trung phân tích các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng như: Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng; việc xây dựng kế hoạch mở lớp và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; việc quản lý thực hiện các chương trình và nội dung bồi dưỡng; quản lý các khóa bồi dưỡng; công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên; công tác phát triển, ứng dụng các phương pháp giảng dạy và trang thiết bị dạy học hiện đại cho giảng dạy và học tập; công tác tổ chức, đánh giá kết quả và hiệu quả các khóa bồi dưỡng. Qua đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành.

1.3. Từ các căn cứ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, đề tài đã đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã tại Trung tâm BDCT huyện Nghĩa Hành trong giai đoạn hiện nay, đó là: Về xác định nhu cầu và quy hoạch bồi dưỡng; Tổ chức chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng; Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, từng bước hiện đại hóa công cụ và phương tiện dạy học, đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy; Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên; tăng cưởng tổ chức bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và báo cáo viên; Đổi mới công tác quản lý học viên, kiểm tra, đánh giá kết quả khóa học và kết quả học tập của học viên. Mỗi giải pháp đều chứa đựng những vấn đề, những nội dung cơ bản có tính hệ thống đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với ban Tuyên giáo Trung ương

Tham mưu Ban Bí thư Trung ương Đảng sớm sửa đổi, bổ sung Quyết định 185-QĐ/TW, ngày 03-9-2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm BDCT quận, huyện theo hướng đưa Trung tâm BDCT về một đầu mối lãnh đạo duy nhất là cấp ủy quận, huyện.

2.2. Đối với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ngãi

Phải xây dựng đề án tổng thể để tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch cán bộ, xem đó là chiến lược phát triển lâu dài.

Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho đội ngũ giảng viên chuyên trách, tạo điều kiện cho đội ngũ này được đi thăm quan, học tập để trao đổi kinh nghiệm công tác.

2.3. Đối với Huyện ủy Nghĩa Hành

Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã phù hợp với điều kiện của từng xã, thị trấn trên toàn huyện.

Tham mưu, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định về chế độ, chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với CBCC cấp xã.

Hỗ trợ, bổ sung kinh phí đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\VO VAN VAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *