Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

1. Lý do chọn đề tài

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thu hút các nhà khoa học tham gia giảng dạy”.

Tổ trưởng chuyên môn là những cán bộ quản lý cơ sở, trực tiếp quản lý đội ngũ giáo viên ở các TCM. Đội TTCM có vai trò, vị trí rất quan trọng trong nhà trường. Tuy vậy, trong thực tế, đội ngũ này đang làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Khi được giao nhiệm vụ, các TTCM thường lúng túng trong việc lập kế hoạch chung cho tổ, gặp khó khăn khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn,…

Đội ngũ TTCM ở các trường THCS thành phố Quảng Ngãi cũng có những đặc điểm nói trên. Tất cả những điều này đã làm cho việc quản lý nhà trường gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài: “Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi” được lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ TTCM các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ TTCM trường THCS.

4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS thành phố Quảng Ngãi.

4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THCS thành phố Quảng Ngãi.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Do thời gian và điều kiện nên trong đề tài, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu tại 10 trường THCS thuộc thành phố Quảng Ngãi.

6. Giả thuyết khoa học

7. Phương pháp nghiên cứu

8. Những đóng góp của đề tài

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương.

Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ

ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG THCS

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của người quản lý hoặc của tổ chức quản lý tới đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu đề ra.

1.2.2. Quản lý giáo dục

QLGD là quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường (HT) đến tập thể GV, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.

1.2.4. Đội ngũ

Phạm trù đội ngũ được dùng khá rộng rãi trong các tổ chức xã hội. Đại từ điển tiếng Việt đưa ra khái niệm về đội ngũ như sau: “Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng chức năng nghề nghiệp”.

1.2.5. Tổ trưởng chuyên môn

Theo chúng tôi, TTCM là người đứng đầu TCM, do Hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc hướng dẫn, điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến các mục tiêu đã đề ra.

1.2.6. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn

Trong nhà trường, đội ngũ TTCM là lực lượng quyết định hoạt động GD của nhà trường dưới sự quản lý của Hiệu trưởng. Mỗi TTCM đảm nhận quản lý một môn học hoặc một nhóm môn học cùng các hoạt động của tổ bộ môn đó. Vì vậy, đội ngũ TTCM trong nhà trường là tập hợp những người đứng đầu các TCM, giỏi về chuyên môn, vững nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác, được Hiệu trưởng bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của các TCM, góp phần đưa nhà trường hoàn thành mục tiêu GD.

1.2.7. Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn

Quản lý đội ngũ TTCM là những tác động có ý thức, có chủ đích của Hiệu trưởng nhằm phát huy được tính chủ động, sáng tạo, giúp lực lượng này phát huy hết khả năng điều hành hoạt động TCM, góp phần thực hiện thành công mục tiêu GD của nhà trường.

1.3. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THCS

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông

1.3.2. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS

1.3.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS

1.3.4. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn trong trường THCS

1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM TRƯỜNG THCS

1.4.1. Quy hoạch, tuyển dụng

1.4.2. Bổ nhiệm, sử dụng

1.4.3. Kiểm tra, đánh giá

1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng

1.4.5. Tạo dựng môi trường làm việc

1.5. HIỆU TRƯỞNG VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM

1.5.1. Sự cần thiết của việc quản lý đội ngũ TTCM trường THCS

1.5.2. Nội dung quản lý đội ngũ TTCM trường THCS

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM

CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội thành phố Quảng Ngãi

2.1.2. Tình hình giáo dục THCS thành phố Quảng Ngãi

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1. Mục đích khảo sát

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.2.3. Đối tượng khảo sát

2.2.4. Phương pháp khảo sát

2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ TTCM CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

2.3.1. Thực trạng về số lượng

2.3.2. Thực trạng về phẩm chất, năng lực của đội ngũ TTCM

2.3.3. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

2.4.1. Quản lý công tác tuyển chọn và bổ nhiệm TTCM

a. Yêu cầu về trình độ chuyên môn

Kết quả khảo sát trên cho thấy, có 6,7% ý kiến của TTCM, 8,7 ý kiến của BGH và 25,8% ý kiến của GV yêu cầu TTCM phải đạt trình độ sau đại học.

Khảo sát đến yêu cầu về thâm niên giảng dạy, có từ 21,7% – 29,2% BGH, TTCM và GV cho rằng yêu cầu thời gian giảng dạy với TTCM là dưới 10 năm; 33,3% ý kiến của TTCM, 56,6 ý kiến của BGH và 63,4% ý kiến của GV đòi hỏi TTCM phải có thời gian giảng dạy từ 10 – 20 năm; trong khi đó có 13,9% GV, 21,7% BGH và 37,5% TTCM cho rằng đối với TTCM cần có thời gian giảng dạy trên 20 năm.

b. Yêu cầu về trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý

Có 72,2% – 100% ý kiến của BGH, TTCM và GV cho rằng người TTCM cần có trình độ lý luận chính trị. Tuy nhiên, có 27,8% ý kiến của GV cho rằng tiêu chí này đối với TTCM là không cần lắm.

Cũng từ kết quả khảo sát thu được, chúng tôi nhận thấy, có 66,4% – 100% ý kiến của BGH, TTCM và GV cho rằng đối với người TTCM cần có trình độ nghiệp vụ quản lý. Tuy nhiên, cũng có 33,6% ý kiến của GV cho rằng người TTCM không cần thiết phải có có trình độ nghiệp vụ quản lý.

c. Xây dựng các tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của TTCM

Kết quả khảo sát cho thấy, tiêu chuẩn đạo đức, lối sống lành mạnh xếp ở mức 1 với 58,3% – 74,2%.

Về trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy ở mức 2 với 56,5% – 68,1%.

Có 56,5% – 66,8% ý kiến xếp tiêu chuẩn năng lực ứng dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin vào giảng dạy ở mức 3.

Đối với ý thức kỷ luật; tinh thần trách nhiệm trong công tác được xếp ở mức 4 với 52,2% – 65,4%. Năng lực xây dựng kế hoạch được xếp ở mức 5 với 43,5% – 64,1%.

Có 45,8% – 60,0% ý kiến của BGH, TTCM và GV đồng tình xếp yếu tố năng lực đổi mới phương pháp dạy học ở mức 6.

Mức 7 có 52,2% – 59,7% ý kiến của BGH, TTCM và GV đồng tình xếp yếu tố sức khỏe.

Có 54,2% – 56,9% ý kiến đồng tình xếp năng lực giao tiếp; thu phục quần chúng mức 8.

Các yêu cầu về tinh thần tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu về thâm niên giảng dạy được xếp mức thấp hơn các tiêu chuẩn khác.

d. Các hình thức bổ nhiệm TTCM

Kết quả thu được có 13,1% BGH đồng tình với hình thức HT tìm hiểu, ra quyết định, nhưng tỉ lệ GV và TTCM đồng tình với hình thức này chỉ có 9,2% – 20,8%.

Hình thức GV trong tổ bầu chọn, HT ra quyết định có số BGH, TTCM và GV đồng tình chiếm tỉ lệ cao 62,5% – 65,2%.

Hình thức BGH thống nhất, thông qua cấp ủy, HT ra quyết định có 16,7% – 27,1% ý kiến của BGH, TTCM và GV đồng tình.

2.4.2. Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM

a. Đối với việc xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ

Kết quả khảo sát cho thấy, một tỉ lệ rất thấp (6,4% – 8,7%) ý kiến cho rằng việc thực hiện chưa đạt yêu cầu, nhưng số thực hiện khá, tốt cũng chỉ đạt 12,2% – 21,7%.

b. Đối với việc hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch hoạt động cá nhân của tổ viên

Tỉ lệ đánh giá thực hiện tốt có 12,9% – 25,0%; khá 37,5 – 47,4%; đạt yêu cầu 25,8% – 33,3%. Trong khi đó, tỉ lệ cho rằng việc thực hiện chưa đạt có 4,2% – 13,9%.

c. Đối với việc đổi mới phương pháp dạy học

Tỉ lệ đánh giá thực hiện tốt có 12,5% – 24,0%; khá 25,0% – 51,9%; đạt yêu cầu 15,6% – 45,8%. Tuy nhiên, có 8,5% – 16,7% ý kiến cho rằng việc thực hiện là chưa đạt.

d. Đối với việc tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của GV theo kế hoạch của nhà trường

Từ kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ đánh giá thực hiện tốt có 13,9% – 26,1%; khá 47,8% – 54,2%; đạt yêu cầu 20,8% – 25,4% và có 4,2% – 7,8% ý kiến đánh giá thực hiện chưa đạt yêu cầu.

đ. Quản lý chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Có 17,6% – 25,0% ý kiến đánh giá thực hiện tốt; khá 43,5% – 52,2%; đạt yêu cầu 20,8% – 26,1%. Tuy nhiên, có 4,2% – 8,7% ý kiến cho rằng công tác kiểm tra, đánh giá HS chưa đạt yêu cầu.

e. Đối với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng chuyên môn của tổ

Tỉ lệ đánh giá thực hiện tốt là 15,6% – 17,4%; khá 21,7% – 26,1%; đạt yêu cầu 45,8% – 48,5%; chưa đạt yêu cầu 9,8% – 13,1%.

g. Đối với việc phân công giảng dạy

Có 70,8% – 91,3% ý kiến đồng tình với hình thức HT trao đổi với TTCM; có 8,7% – 17,3% đồng ý với hình thức HT trực tiếp phân công; chỉ có 7,1% – 16,7% ý kiến của TTCM và GV chọn hình thức HT giao việc phân công giảng dạy cho TTCM.

2.4.3. Quản lý các điều kiện hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM

a. Về cơ sở vật chất – thiết bị dạy học

Kết quả khảo sát, có 20,8% – 22,7% ý kiến đánh giá thực hiện tốt việc sử dụng CSVC–TBDH; mức độ khá có 39,1% – 54,9%; đạt yêu cầu 17,3% – 29,2% và có 5,1% – 13,1% ý kiến đánh giá chưa đạt yêu cầu.

b. Về cơ chế, chính sách đối với tổ trưởng chuyên môn

Tỉ lệ ý kiến cho rằng chế độ phụ cấp trách nhiệm TTCM trường THCS hiện nay là phù hợp có 71,9% – 86,9%; ở mức độ chưa phù hợp có từ 13,1% – 28,1%.

2.4.4. Kiểm tra hoạt động của TTCM

Kết quả khảo sát, cho thấy 73,9%-75,0% ý kiến chọn hình thức kết hợp giữa kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ theo kế hoạch. Một số ít cho rằng chỉ kiểm tra đột xuất (8,3% – 18,6%).

2.4.5. Quản lý mối quan hệ giữa TTCM với các tổ chức, đoàn thể

a. Chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và TTCM

Kết quả khảo sát cho thấy 72,3% – 79,2% ý kiến cho rằng chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và TTCM nên tiến hành định kỳ mỗi tháng một lần; 21,7% – 24,7% ý kiến cho rằng ngoài họp định kỳ mỗi tháng một lần, có thể tổ chức các cuộc họp đột xuất khi cần.

b. Xây dựng mối quan hệ giữa TTCM với các tổ chức, đoàn thể nhà trường

Có 71,9% – 87,5% ý kiến cho rằng việc xây dựng mối quan hệ là rất cần thiết. Tuy nhiên, có 7,1% ý kiến của GV cho rằng không cần thiết xây dựng mối quan hệ giữa TTCM và các tổ chức, đoàn thể.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

2.5.1. Ưu điểm

Đội ngũ TTCM có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, chấp hành nghiêm túc các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Các HT đã có những chuyển biến quan trọng về nhận thức trong công tác QLGD. Đa số GV đã nhận thức và bước đầu vận dụng có kết quả các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới.

Việc bồi dưỡng năng lực sư phạm, ứng dụng CNTT, sử dụng các phương tiện, thiết bị hiện đại để đổi mới PPDH ở nhiều trường đã được chú trọng.

2.5.2. Hạn chế

Đa số TTCM chưa qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Một số TTCM tuổi đời cao nên thiếu năng động, ngại đổi mới, chưa tiên phong trong hoạt động của tổ. Các điều kiện hỗ trợ cho TCM hoạt động còn hạn hẹp.

Một số HT chưa quan tâm đến việc tuyển chọn, bổ nhiệm TTCM, còn mang nặng tính chủ quan, thiếu dân chủ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng các phẩm chất và năng lực cần thiết chưa được chú trọng đúng mức.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Việc cử GV đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho TTCM, nhà trường không thể tự quyết định được mà cần phải có sự đồng ý của các cơ quan hữu quan, bởi đa số đối tượng được cử đi học là lực lượng cốt cán nằm trong quy hoạch CBQL của ngành GD.

Một bộ phận TTCM chưa có ý thức trong việc trau dồi, rèn luyện phẩm chất, năng lực nên chưa làm tốt vai trò của mình, chưa tạo được uy tín đối với các thành viên trong tổ.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

3.1. NHỮNG CĂN CỨ CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP

3.1.1. Quan điểm phát triển GD của Đảng và Nhà nước

Nghị quyết 29-NQ/TW xác định nhiệm vụ, giải pháp về “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT”, đó là: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD gắn với nhu cầu phát triển KT – XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”, “CBQL GD các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý”.

3.1.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

a. Căn cứ pháp lí đối với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở GD đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDPT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, xác định rõ nội dung, đó là: “Đào tạo GV và CBQL cơ sở GD theo chương trình và SGK mới với các trình độ cao đẳng, đại học đáp ứng yêu cầu về trình độ của GV và CBQL cơ sở GD theo các ngành học ở cấp tiểu học, THCS, trung học phổ thông”,… “Xây dựng đội ngũ GV cốt cán và CBQL cơ sở GDPT cốt cán…”.

b. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Chương trình không phù hợp với giai đoạn mới: nhu cầu, khả năng tiếp nhận thông tin của HS ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh, mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ buộc chương trình SGK phải được xem xét điều chỉnh.

Do yêu cầu của sự phát triển KT – XH đối với việc đào tạo nguồn nhân lực, mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng.

HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú, ở lứa tuổi này nảy sinh yêu cầu lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng.

3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

3.2.1. Nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ TTCM

a. Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị

Phổ biến tới từng cán bộ, GV, NV nhà trường các tài liệu, văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành về đường lối, chính sách phát triển GD; vị trí, vai trò của GDPT trong phát triển KT-XH, phát triển nguồn nhân lực; vai trò và tác dụng của công cuộc đổi mới GDPT.

Nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhận thức, hiểu biết của đội ngũ TTCM; tìm hiểu và khảo sát năng lực của TTCM để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng.

Cử TTCM tham gia bồi dưỡng chuyên đề hàng năm do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức; tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

b. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

Tổ chức học tập, nghiên cứu các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn để TTCM nắm bắt những yêu cầu đặt ra của người dạy và người học; những đòi hỏi trong việc thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, PPDH.

Đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Khai thác có hiệu quả những nguồn thông tin đa dạng phong phú.

c. Bồi dưỡng năng lực sư phạm

Phân công lao động cho TTCM một cách có tính toán nhằm đảm bảo lợi ích học tập của HS và sử dụng có hiệu quả cao những TTCM giỏi; tạo điều kiện để TTCM thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức kiểm tra các giờ lên lớp và các hoạt động GD khác của TTCM, trên cơ sở đó, giúp TTCM cải tiến công tác giảng dạy và GD. Tổ chức nghiên cứu và phổ biến các kinh nghiệm giảng dạy, GD trong đội ngũ TTCM.

d. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý

Hướng dẫn xây dựng kế hoạch của TCM và cá nhân GV. Hướng dẫn việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV thông qua chỉ đạo sinh hoạt TCM theo các chuyên đề. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém các bộ môn. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn và thanh tra sư phạm đối với GV. Hướng dẫn lập hồ sơ lưu trữ thông tin.

đ. Bồi dưỡng các năng lực khác

Năng lực kế hoạch hóa: Năng lực kế hoạch hóa gắn liền với các kỹ năng nhận thức và hoạt động thực tiễn của công tác dạy học và GD.

Năng lực tổ chức: TTCM biết phân công hợp lý, rành mạch các công việc và nhiệm vụ khác nhau cho các thành viên trong tổ.

Năng lực chỉ đạo: TTCM phải có khả năng truyền đạt, thuyết phục và thúc đẩy các thành viên đạt được mục tiêu bằng nhiều biện pháp khác nhau.

Năng lực kiểm tra: Năng lực kiểm tra của TTCM dựa trên các kỹ năng nhận thức làm tăng chất lượng hiệu quả của việc giảng dạy và GD.

3.2.2. Nhóm biện pháp tuyển chọn và bổ nhiệm đội ngũ TTCM

a. Xây dựng tiêu chuẩn người tổ trưởng chuyên môn

Tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và tiêu chuẩn năng lực cá nhân. HT cần phổ biến đến tận GV nội dung các tiêu chuẩn để họ nghiên cứu, góp ý; kết hợp hoạt động thực tiễn của người GV, TCM lựa chọn người tổ trưởng.

b. Bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn

Đề xuất nhân sự tổ trưởng: Căn cứ đánh giá, phân loại GV hàng năm và các tiêu chuẩn của người TTCM đã phổ biến, HT để xuất 1-2 GV để tổ bàn bạc, xem xét, lấy ý kiến trước khi ra quyết định bổ nhiệm tổ trưởng.

Lấy phiếu tín nhiệm: HT chỉ đạo TCM họp để lấy phiếu tín nhiệm tổ trưởng. Trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, cần nâng cao nhận thức của GV về vai trò, vị trí TTCM trong nhà trường; đảm bảo tính công bằng, khách quan. Đây là cơ sở tạo lập uy tín cho người TTCM.

Trao đổi trong chi ủy, BGH: Để bảo đảm cơ chế tuyển chọn thực hiện đúng qui trình, có sự kết hợp giữa chính quyền và sự lãnh đạo của cấp ủy trong nhà trường, HT đưa vấn đề ra chi ủy, BGH nghiên cứu phân tích các phương án của HT về dự kiến nhân sự bổ nhiệm TTCM. Sau đó tổng hợp ý kiến, xem xét lựa chọn.

HT ra quyết định bổ nhiệm: Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của GV, ý kiến của chi ủy, của BGH, HT tổng hợp phân tích và căn cứ vào Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, HT ra quyết định bổ nhiệm TTCM.

3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM

a. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn

HT chỉ đạo TTCM xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ. Chỉ đạo TTCM hướng dẫn hoạt động chuyên môn và quản lý kế hoạch hoạt động cá nhân của tổ viên.

Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM tổ chức việc sử dụng CSVC-TBDH.

HT chỉ đạo TTCM quản lý tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Chỉ đạo việc phân công giảng dạy cho GV.

b. Quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên

Quản lý việc thực hiện qui chế chuyên môn.

Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học của GV.

Quản lý việc dự giờ của TCM.

Quản lý tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của GV.

c. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học

Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học.

Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH.

Đổi mới việc dự giờ.

d. Quản lý việc tổ chức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

Tổ chức nghiên cứu, nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, SGK theo tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước.

Hướng dẫn thiết kế bài soạn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tự học của HS. Hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng TBDH, hướng dẫn làm thí nghiệm, thực hành và tự làm đồ dùng dạy học.

đ. Quản lý việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn

Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. TCM sinh hoạt hai tuần một lần. Theo dõi thực hiện chương trình; xác định mục đích, yêu cầu, trọng tâm từng bài; thảo luận những vấn đề mới, khó trong chương trình và có sự thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn.

Tổ chức cho GV trao đổi tài liệu tham khảo; trao đổi kinh nghiệm về sử dụng có hiệu quả TBDH, các phương tiện kỹ thuật hiện có của trường, kinh nghiệm về tự sáng tạo đồ dùng dạy học bằng vật liệu sẵn có, rẻ tiền.

Chú trọng bồi dưỡng GV những vấn đề cụ thể của từng môn học thông qua việc xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động ngoại khóa; bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém.

3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM

a. Thực hiện đúng nội dung của các chế định giáo dục và đào tạo

Cụ thể hóa các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên thành những qui định nội bộ phù hợp với đặc điểm của trường, với sự đồng thuận của hội đồng sư phạm và phụ huynh HS.

Tổ chức học tập nghiên cứu, nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS về các qui định trong chế định GD&ĐT. Phối hợp các tổ chức trong nhà trường lấy việc nâng cao hiệu lực chế định GD, đào tạo trong hoạt động của mình làm một trong những nhiệm vụ chủ yếu.

b. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học

Quy hoạch xây dựng phòng bộ môn theo hướng chuyên môn hóa. Đầu tư thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học như: ti vi, máy chiếu, máy vi tính, đèn chiếu, …

Đầu tư mua sắm đủ các loại SGK, tài liệu tham khảo, các loại báo, tạp chí chuyên ngành. Tăng cường sử dụng phòng đọc của thư viện, nâng cao trình độ kiến thức của GV, HS thông qua tự học, tự bồi dưỡng.

Xây dựng mối quan hệ tốt giữa nhà trường – gia đình – xã hội. Huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây dựng CSVC, trường lớp, tăng cường trang thiết bị dạy học cho nhà trường.

c. Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích đội ngũ TTCM

Giao quyền cho tổ trưởng, hướng dẫn họ trong việc tổ chức, chỉ đạo các thành viên của tổ thực hiện tốt các nhiệm vụ. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường xây dựng chế độ, chính sách thi đua để động viên khuyến khích đội ngũ GV và TTCM phấn đấu nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.

3.2.5. Nhóm biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện tốt việc phối hợp giữa TTCM với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường

a. Hoàn thiện cơ chế quản lý giữa HT và TTCM

Phân công trách nhiệm cho TTCM.

Chế độ giao ban, báo cáo của tổ trưởng với HT.

Công tác kiểm tra của HT đối với TTCM.

b. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, dân chủ và đồng thuận

Hoàn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của tập thể.

Xây dựng các nề nếp của tập thể.

c. Phối hợp giữa TTCM với các tổ chức, đoàn thể.

HT cần chỉ đạo xây dựng mối quan hệ giữa TTCM và tổ trưởng Công đoàn trên cơ sở bình đẳng, dân chủ, hợp tác. Tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tác dụng của tổ Công đoàn trong các hoạt động bồi dưỡng chính trị, văn hóa, chuyên môn, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, GV. Những vấn đề có liên quan đến cán bộ, GV, TTCM cần trao đổi, bàn bạc với tổ trưởng Công đoàn, báo cáo với HT để chỉ đạo, duy trì tốt mối quan hệ nói trên.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Luận văn đề xuất 5 nhóm biện pháp. Mỗi nhóm biện pháp là một thành tố tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Trong đó, mỗi nhóm biện pháp lại là một tiểu hệ thống biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, chi phối và tác động lẫn nhau. Nếu như xem nhóm biện pháp 3 giữ vai trò là trọng tâm thì nhóm biện pháp 1 và 2 là tiền đề, đồng thời nhóm biện pháp 4 và 5 là điều kiện để thực hiện tốt các nhóm biện pháp khác.

Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp trên thì sẽ tạo được sự chuyển biến có tính đột phá trong công tác quản lý đội ngũ TTCM trường THCS, nâng cao hiệu quả và chất lượng GD trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT trong giai đoạn hiện nay.

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

Để khảo nghiệm nhận thức tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS thành phố Quảng Ngãi, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 10 Hiệu trưởng, 13 Phó Hiệu trưởng, 24 TTCM của 10 trường THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Kết quả thu được như sau:

TTNhóm

biện pháp

Đối tượngTính khả thiTính cấp thiết
Rất

khả thi

Khả thiÍt khả thiKhông

khả thi

Rất cấp thiếtCấp thiếtÍt

cấp thiết

Không

cấp thiết

1Nhóm biện pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ TTCM
1.1.BGH95.74.386.913.1
TTCM83.316.775.025.0
TH89.410.680.919.1
1.2.BGH86.913.173.926.1
TTCM95.84.287.512.5
TH91.58.580.919.1
1.3.BGH91.38.782.617.4
TTCM91.78.383.316.7
TH91.58.583.017.0
1.4.BGH82.617.473.926.1
TTCM70.829.179.220.8
TH76.623.476.623.4
1.5.BGH86.913.191.38.7
TTCM87.512.591.78.3
TH87.212.891.58.5
TRUNG BÌNH87.212.883.017.0
2Nhóm biện pháp tuyển chọn và bổ nhiệm đội ngũ TTCM
2.1.BGH82.617.478.321.7
TTCM91.78.383.316.7
TH87.212.680.919.1
2.2.BGH91.38.782.617.4
TTCM87.512.583.316.7
TH89.410.683.017.0
TRUNG BÌNH87.212.680.919.1
3Nhóm biện pháp quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM
3.1.BGH95.74.386.913.1
TTCM83.316.775.025.0
TH89.410.680.919.1
3.2.BGH82.617.491.38.7
TTCM70.829.279.220.8
TH76.623.485.114.9
3.3.BGH86.913.191.38.7
TTCM91.78.383.316.7
TH89.410.687.212.8
3.4.BGH78.321.782.617.4
TTCM79.220.883.316.7
TH78.721.383.017.0
3.5.BGH91.38.786.913.1
TTCM79.220.887.512.5
TH85.114.987.212.8
TRUNG BÌNH83.017.085.114.9
4Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM
4.1.BGH91.38.786.913.1
TTCM95.84.291.78.3
TH93.66.489.410.6
4.2.BGH95.74.382.617.4
TTCM83.316.775.025.0
TH89.410.678.821.3
4.3.BGH86.913.178.321.7
TTCM79.220.875.025.0
TH83.017.076.623.4
TRUNG BÌNH89.410.680.919.1
5Nhóm biện pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, thực hiện tốt việc phối hợp giữa TTCM với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường
5.1.BGH82.617.473.926.1
TTCM79.220.875.025.0
TH80.919.174.525.5
5.2.BGH86.913.178.321.7
TTCM87.512.579.220.8
TH87.212.878.821.3
5.3.BGH86.913.195.74.3
TTCM83.316.787.512.5
TH85.114.991.58.5
TRUNG BÌNH85.114.980.919.1

Kết quả khảo sát cho thấy, cả 5 nhóm biện pháp đều nhận được sự đồng thuận rất cao của BGH và TTCM ở các trường.

Về tính khả thi: Tất cả ý kiến đều xếp các biện pháp ở mức Rất khả thi khả thi. Về tính cấp thiết: Các ý kiến cũng đồng ý xếp vào mức Rất cấp thiếtcấp thiết, không có biện pháp nào xếp ở mức thấp hơn. Như vậy, có thể nhận định, 5 nhóm biện pháp nêu trên đã nhận được sự nhất trí, đồng thuận cao của các đối tượng khảo nghiệm, phù hợp với tình hình thực tế giáo dục THCS của thành phố Quảng Ngãi. Các biện pháp nêu trên nếu được thực hiện một cách đồng bộ, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương thì sẽ góp phần phát triển mạnh mẽ đội ngũ TTCM của các trường THCS thành phố Quảng Ngãi hiện nay và trong thời gian tới.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS thành phố Quảng Ngãi, luận văn đã làm sáng tỏ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra.

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra những kết luận:

Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa, góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về công tác quản lý, quản lý GD, quản lý nhà trường; vị trí, tính chất, nhiệm vụ của trường THCS; đặc biệt, luận văn đã làm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của HT; vị trí, vai trò, nhiệm vụ của TTCM các trường THCS trong giai đoạn đổi mới GD THCS hiện nay.

Luận văn đã vận dụng các kiến thức khoa học quản lý vào thực tiễn nghiên cứu công tác quản lý trường THCS, nhất là quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS.

Về thực tiễn: Trên cơ sở khái quát tình hình GD&ĐT của thành phố Quảng Ngãi, qua khảo sát, phân tích thực trạng, đội ngũ TTCM và công tác quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS thành phố Quảng Ngãi, luận văn đã nêu lên được mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS thành phố Quảng Ngãi, từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM.

Các biện pháp đề xuất trong luận văn góp phần đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đội ngũ TTCM các trường THCS thành phố Quảng Ngãi trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện GD hiện nay. Người HT cần vận dụng đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ TTCM.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, luận văn đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ đặt ra và khẳng định được giả thuyết khoa học của đề tài.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

– Cần xây dựng bổ sung thể chế quản lý đội ngũ CBQL, trong đó, có TTCM. Có chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực quản lý, phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cho đội ngũ TTCM.

– Chú trọng việc nâng cao chất lượng và đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo GV phổ thông trong các khoa và trường sư phạm phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD hiện nay.

– Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, xây dựng chế độ phụ cấp chức vụ phù hợp hơn đối với TTCM các trường phổ thông.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT Quảng Ngãi

– Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề, trao đổi PPDH và quản lý TCM trong toàn tỉnh.

– Có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn cho đội ngũ TTCM các trường phổ thông.

2.3. Đối với UBND thành phố Quảng Ngãi và Phòng GD&ĐT thành phố Quảng Ngãi

– Cần tăng cường đầu tư xây dựng các phòng bộ môn và các phòng chuyên dụng như thư viện, phòng tin học, phòng nghe nhìn, … theo đúng quy định.

– Có chế độ, chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện cho CBQL, TTCM theo học các lớp bồi dưỡng và đào tạo về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và các năng lực khác.

– Hàng năm, Phòng GD&ĐT cần có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn cho đội ngũ TTCM các trường THCS để các TCM trong toàn thành phố Quảng Ngãi hoạt động theo một quy trình chặt chẽ, thống nhất.

– Chỉ đạo các cụm trường tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của HT về công tác quản lý đội ngũ TTCM và công tác quản lý TCM.

– Tổ chức hội thi TTCM giỏi nhằm phát hiện và nhân rộng điển hình, tạo ra phong trào thi đua sôi nổi giữa các TTCM trong nhà trường và đội ngũ TTCM giữa các trường với nhau.

– Quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị dạy học hiện đại theo hướng đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho TTCM các trường chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học.

2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THCS

– Quan tâm quy hoạch và tạo nguồn; thực hiện dân chủ, khách quan việc bổ nhiệm TTCM; mạnh dạn bố trí những GV trẻ có trình độ, năng lực vào vị trí TTCM.

– Coi trọng việc quản lý và bồi dưỡng đội ngũ TTCM. Động viên, tạo điều kiện, hỗ trợ kinh phí để TTCM học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ.

– Tổ chức cho đội ngũ TTCM tham quan, giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị điển hình trong và ngoài thành phố, nhất là kinh nghiệm về quản lý đội ngũ TTCM và quản lý hoạt động TCM trường THCS.

– Tăng cường vai trò quản lý của đội ngũ TTCM trong việc chỉ đạo thực hiện đổi nới PPDH và tiếp cận những PPDH hiện đại.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\XUAN THU\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *