Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum

1. Lí do chọn đề tài

Trong bối cảnh cả nước tiếp tục đổi mới và đổi mới giáo dục, Nghị quyết của Đại hội XI khẳng định rằng: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập và tạo điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”; chất lượng giáo dục hướng vào phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực.

Học tập suốt đời đã trở thành xu thế nền giáo dục, việc hướng nghiệp cho học viên tại các trung tâm GDTX là rất cần thiết, gắn với quan điểm xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để tất cả mọi người ở các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau đều “được học” và có thể “học được”. Việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có được những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp vững chắc phù hợp với nhu cầu của các hoạt động kinh tế – xã hội, khoa học, công nghệ là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mang tính chiến lược.

Bên cạnh đó Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã xác định mục tiêu: “Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững”.

Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận của sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người, đương nhiên GDHN cũng phải đổi mới căn bản và toàn diện. Theo logic đó, có thể hiểu đổi mới căn bản GDHN là đổi mới về các phương diện nội dung, chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, hình thức hướng nghiệp, phương pháp hướng nghiệp và cả quản lí hướng nghiệp, bên cạnh đó thay đổi các hoạt động thuộc lĩnh vực như định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, thích ứng nghề nghiệp. Thông qua GDHN phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân.

Với ý nghĩa trên, cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Kon Tum phấn đấu đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, để định hướng nghề nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX phù hợp với nhu cầu lao động toàn xã hội và của tỉnh Kon Tum là việc làm rất quan trọng. Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum” là cần thiết, với mong muốn nâng cao chất lượng quản lí giáo dục hướng nghiệp, qua đó nâng cao nhận thức về nghề nghiệp của học viên, giúp cho học viên lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân, phù hợp với nhu cầu địa phương và xã hội, từng bước đáp ứng nguồn nhân lực, đồng thời góp phần tích cực vào việc phân luồng học viên sau khi tốt nghiệp THPT.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về HĐGDHN cho học viên ở các trung tâm GDTX, đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum, góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu lý luận về hoạt động GDHN cho học viên tại Trung tâm GDTX.

3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động GDHN cho học viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum.

3.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDHN cho học viên tại các Trung tâm GDTX.

4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum.

5. Giả thuyết khoa học

Việc quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum trong những năm qua còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động GDHN của các trung tâm GDTX hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của các trung tâm trong giai đoạn hiện nay

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

– Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng quản lí HĐGDHN cho học viên tại 06 Trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum (gồm các Trung tâm: Đăk Glei, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy) và đề xuất các biện pháp quản lí HĐGDHN cho Giám đốc tại các Trung tâm này trong giai đoạn hiện nay.

– Nội dung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá của đề tài được thực hiện từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2015-2016.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

7.1.1. Nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công trình khoa học, các quan điểm có liên quan đến vấn đề quản lí, quản lí giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, quản lí GDHN.

7.1.2. Các phương pháp: phân tích, tổng hợp tài liệu, hệ thống hoá và khái quát hoá được sử dụng để xây dựng hệ thống các khái niệm của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn

7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

7.3.1. Phương pháp thống kê toán học

7.3.2. Phương pháp chuyên gia

8. Đóng góp của luận văn

8.1. Về lý luận

Hệ thống hoá lý luận về quản lí HĐGDHN cho học viên tại trung tâm GDTX.

8.2. Về thực tiễn

– Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lí HĐGDHN tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum.

– Kết quả nghiên cứu đề tài làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) và giáo viên (GV) các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các trung tâm GDTX.

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động GDHN tại các Trung tâm GDTX tỉnh Kon Tum.

Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động GDHN tại các Trung tâm GDTX tỉnh Kon Tum.

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1. Ở nước ngoài

1.1.2. Ở Việt Nam

Công tác GDHN ở Việt Nam đã được đề cập rất rõ trong Nghị

1.2. Các khái NIỆM chính

1.2.1. Quản lí, Quản lí giáo dục

a. Quản lí

Khái niệm quản lí là một khái niệm rộng, trên cơ sở cách tiếp cận khác nhau các tác giả như: Theo F.Taylor; Nguyễn Ngọc Quang; Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm Quản lí, tuy nhiên bàn về khái niệm quản lí, các tác giả đều thống nhất chung là: Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.

b. Quản lí giáo dục

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lí giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới ”[27].

1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp

Có nhiều định nghĩa khác nhau, về “giáo dục hướng nghiệp” theo tác giả Đặng Danh Ánh: GDHN là một hoạt động của tập thể sư phạm, của các cán bộ cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành với mục đích giúp HS chọn nghề đúng đắn với năng lực, thể lực và tâm lí của cá nhân với nhu cầu kinh tế xã hội. GDHN là một bộ phận cấu thành quá trình GD – học tập trong nhà trường.[1].

1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp

Theo cách tiếp cận về khái niệm “quản lí” và khái niệm “hướng nghiệp” như đã trình bày ở trên. Có thể khái quát rằng: Quản lí HĐGDHN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong HĐGDHN nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trung tâm GDTX

Quản lí HĐGDHN tại các trung tâm là quản lí việc lập kế hoạch, triển khai tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDHN, trong đó chú trọng quản lí mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDHN.

1.3. Trung tâm GDTX trong HỆ thỐng giáo dỤC qUỐc dân

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm GDTX

Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống GDQD, có chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ GD&DT.

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc trung tâm GDTX

Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc trung tâm GDTX được qui định tại Điều 13, Qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX, theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ GD&ĐT.

1.3.3. Đối tượng dạy học của trung tâm GDTX

Theo xu hướng phát triển của xã hội, học viên vào học bổ túc THPT hiện nay khá đa dạng. Mỗi đối tượng vào học đều có mục đích học tập khác nhau, gồm: Người lớn tuổi đã tham gia lao động, công tác và Thanh thiếu niên trong độ tuổi học phổ thông (15-18 tuổi, chưa tham gia vào thị trường lao động).

1.3.4. Đặc điểm của học viên tại các trung tâm GDTX

Học viên trung tâm GDTX có đặc điểm phát triển chậm hơn so với các bạn cùng lứa tuổi ở các trường THPT, khả năng tập trung tư duy kém, rất ít tự học, tự tìm hiểu và trao đổi, học hỏi; dễ bị kích động, không làm chủ được hành vi và lời nói, nên quá trình giáo dục các em gặp rất nhiều khó khăn.

1.4. HOẠT ĐỘNG GDHN cho HỌC viên TẠI các Trung tâm GDTX

1.4.1. Mục tiêu hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Mục tiêu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên trong trung tâm GDTX được xác định như sau:

  • Về kiến thức: Học viên biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề trong tương lai; Một số kiến thức cơ bản về vấn đề chọn nghề; Một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương…
  • Về kĩ năng: Học viên có khả năng tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai.

– Về thái độ: Học viên chủ động, tự tin trong việc chọn hướng đi, chọn nghề; Có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn.

1.4.2. Nội dung hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Nội dung hướng nghiệp cho họcviên tại các trung tâm dựa trên cơ sở nội dung hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ thông theo Bộ GD&ĐT (2006), nội dung hoạt động GDHN được tập trung ở 24 chủ đề và phân theo các 3 khối 10; 11; 12, tuy nhiên cần phải chắc lọc nội dung, vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả.

1.4.3. Hình thức hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

a. Giáo dục hướng nghiệp qua việc dạy và học các môn văn hóa

Giáo dục hướng nghiệp qua các bộ môn nhằm khai thác mối liên hệ giữa kiến thức khoa học với các ngành nghề, gắn nội dung của các bài học với cuộc sống sản xuất.

b. Giáo dục hướng nghiệp qua dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất

Lao động, học nghề của học viên có tác dụng bồi dưỡng đạo đức, tác phong của người lao động mới, làm cho học viên hiểu rõ vai trò hoạt động có ý thức của con người trong sự phát triển của xã hội.

c. Hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động hướng nghiệp

Hoạt động hướng nghiệp nhằm mục đích giới thiệu cho học viên những ngành chủ yếu, nghề cơ bản của đất nước, những ngành nghề mà Nhà nước đang có nhu cầu phát triển một cách có hệ thống.

d. Giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa

Bên cạnh những hoạt động GDHN trong chương trình chính khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) cũng có tác dụng to lớn trong việc giới thiệu, tuyên truyền nghề cho học viên.

1.4.4. Phương pháp hoạt động GDHN

Phương pháp tổ chức HĐGDHN bao gồm một số phương pháp đặc thù sau: Thuyết trình nêu vấn đề; Dạy học theo tình huống; Dạy học theo nhóm nhỏ; Tổ chức thảo luận lớp về nội dung hướng nghiệp; Tổ chức trò chơi theo chủ đề hướng nghiệp; Đóng vai, mô phỏng; Soạn bài giảng bằng phần mềm MS PowerPoint.

1.4.5. Lực lượng phối hợp hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Các lực lượng GDHN kết hợp với nhau tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa cho học viên với những nội dung hướng vào mục tiêu GDHN cụ thể theo quy định. Các lực lượng phối hợp bao gồm: Giám đốc; Phó giám đốc; Ban tư vấn hướng nghiệp; Giáo viên chủ nhiệm; Giáo viên bộ môn; Giáo viên phụ trách hướng nghiệp; Giáo viên dạy nghề phổ thông; GV dạy các lớp liên kết, phối hợp; Đoàn thanh niên; Ban cha mẹ học viên; Ban nữ công; Chính quyền địa phương.

1.5. QUẢN lí HOẠT đỘng GDHN TẠi các trung tâm GDTX

1.5.1. Quản lí mục tiêu hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Mục tiêu của quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp là quản lí nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục hướng nghiệp phù hợp với học viên bổ túc THPT.

1.5.2. Quản lí nội dung hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Công tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trung tâm GDTX cần tập trung vào một số nội dung, như: xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp; tổ chức, chỉ đạo và điều hành hoạt động giáo dục hướng nghiệp; kiểm tra, đánh giá.

1.5.3. Quản lí hình thức hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Quản lý hình thức hướng nghiệp trong trung tâm GDTX bao gồm: Giáo dục hướng nghiệp qua việc dạy và học các môn văn hóa; Giáo dục hướng nghiệp qua dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất; Giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa.

1.5.4. Quản lí phương pháp hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Quản lý phương pháp tổ chức hoạt động GDHN cho học viên tại các trung tâm GDTX bao gồm: Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề; Dạy học theo tình huống; Dạy học theo nhóm nhỏ; Tổ chức thảo luận lớp về nội dung HN; Tổ chức trò chơi theo chủ đề HN; Đóng vai, mô phỏng.

1.5.5. Quản lí các lực lượng phối hợp hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Quản lí tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp, Giám đốc trung tâm là người xây dựng kế hoạch chung, điều khiển mọi quá trình của công tác GDHN. Phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng đối tượng tham gia thực hiện công tác GDHN.

1.5.6. Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN tại các trung tâm GDTX

Đây là một khâu quan trọng trong quá trình quản lí, phải được tiến hành song song với quá trình tổ chức, nếu không kiểm tra đánh giá coi như chưa quản lí.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH KON TUM

2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng GDHN tại các Trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, từ đó rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

2.1.2. Nội dung khảo sát

Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng GDHN ở các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum với những nội dung cơ bản sau:

– Thực trạng HĐGDHN tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum.

– Thực trạng quản lý HĐGDHN tại các Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Kon Tum.

2.1.3. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực trạng công tác GDHN tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra giáo dục; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp chuyên gia.

2.1.4. Tổ chức khảo sát

Đối tượng khảo sát được chọn ngẫu nhiên phân tầng trên 06 trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum, số phiếu thu vào cụ thể: Số phiếu khảo sát dành cho học viên 163 phiếu; Số phiếu khảo sát dành giáo viên 34 phiếu; Số phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý 09 phiếu, bên cạnh đó đã phỏng vấn 04 cán bộ quản lý.

2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ GDTX TỈNH KON TUM

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư

Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao Nam Trung Bộ, phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia, với chiều dài biên giới khoảng 260 km, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam; phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Nam giáp tỉnh Gia Lai. Kon Tum là tỉnh có dân số trẻ, tính đến 31/4/2014, dân số toàn tỉnh là 489.906 người (Niên giám thống kê 2014).

2.2.3. Tình hình GDTX

Trong những năm qua đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên các trung tâm GDTX từng bước được củng cố, bố trí, sắp xếp phù hợp, đến nay cơ bản đủ về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo nội dung học tập của người dân, từng bước nâng cao về chất lượng làm điều kiện căn bản thực hiện phát triển GDTX.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDHN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH KON TUM

2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động GDHN của CBQL, GV, HV

a. Nhận thức của CBQL và GV

Phần lớn CBQL, GV các trung tâm GDTX đã nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của ngành trong công tác GDHN.

b. Nhận thức của HV

Những năm gần đây nhìn chung học viên tại các trung tâm GDTX đã nhận thức đúng đắn và hiểu thấu đáo hơn về vai trò HĐGDHN, tuy nhiên vẫn còn có học viên chưa nhận thấy tầm quan trọng của HĐGDHN.

2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động GDHN

Nội dung GDHN cho học viên bổ túc THPT tại các trung tâm GDTX là dựa trên cơ sở nội dung, chương trình GDHN cho học sinh trường THPT, hiện chưa có một nội dung dành riêng cho đối tượng học viên bổ túc THPT.

2.3.3. Thực trạng về hình thức hoạt động GDHN

a. GDHN cho học viên qua giảng dạy các môn văn hoá

Thực tế đã cho thấy các trung tâm chủ yếu thực hiện HĐGDHN thông qua hình thức này.

b. GDHN cho học viên qua dạy nghề phổ thông

Trong thực tế công tác GDHN thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông thực hiện thiếu hiệu quả, không được truyền tải đến hầu khắp tất cả các đối tượng học viên.

c. GDHN cho học viên qua hoạt động sản xuất

Trên thực tế các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum chưa chú trọng đến hình thức này.

d. GDHN cho học viên qua việc tổ chức các hoạt động GDHN

Trong thực tế từ “Bảng số liệu 2.6” cho thấy gần như hình thức GDHN này đã bỏ ngõ, không thực hiện.

e. GDHN cho học viên qua việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá

Trong những năm qua các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum rất ít sử dụng hình thức GDHN này.

2.3.4. Thực trạng về phương pháp hoạt động GDHN

Các trung tâm chủ yếu vận dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề và phương pháp soạn bài giảng bằng phần mềm MS PowerPoint.

2.3.5. Thực trạng về các lực lượng phối hợp hoạt động GDHN

Công tác GDHN tại các trung tâm GDTX gần như tập trung ở các lực lượng, như: Phó giám đốc phụ trách GDHN; giáo viên chủ nhiệm; giáo viên dạy các môn văn hóa; tổ chức Đoàn thanh niên.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH KON TUM

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDHN

CBQL các trung tâm GDTX phần nào đã chú trọng trong việc xây dựng, quản lý mục tiêu kế hoạch HĐGDHN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối chú trọng vẫn còn cao chiếm tỉ lệ 44,4%, điều đó đã phản ánh công tác quản lý mục tiêu HĐGDHN vẫn chưa thực sự tốt.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDHN

Quản lý nội dung HĐGDHN tại các trung tâm chưa được chú trọng, một kết quả đáng lo ngại với 44,4% CBQL cho rằng ít kiểm tra nội dung HĐGDHN.

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức hoạt động GDHN

Công tác quản lý HĐGDHN nói chung, quản lý các hình thức tổ chức HĐGDHN nói riêng tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã được quan tâm, song vẫn chưa thật sự chú trọng, thiếu bao quát đến tất cả các hình thức.

2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng phối hợp hoạt động GDHN

Trên thực tế CBQL các trung tâm đã phần nào quan tâm quản lý các lực lượng phối hợp, tuy nhiên mức độ quan tâm chưa cao, công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa thực sự quyết liệt.

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDHN

Công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả HĐGDHN của các trung tâm đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa thực sự tốt.

2.5. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG

2.5.1. Mặt mạnh

Từ kết quả khảo sát đánh giá thực trạng HĐGDHN và quản lý HĐGDHN ở 06 trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho thấy phần lớn các trung tâm GDTX đã lập kế hoạch, triển khai thực hiện, tổ chức quản lý HĐGDHN, đã có sự hợp tác giữa ban giám đốc, đội ngũ giáo viên, các lực lượng phối hợp trong tổ chức HĐGDHN. Học viên phần lớn đã nhận thấy tầm quan trọng của HĐGDHN, tham gia khá đầy đủ các HĐGDHN.

2.5.2. Mặt yếu

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý HĐGDHN chưa được quan tâm đúng mức, thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao, có trung tâm chưa lập kế hoạch cụ thể để triển khai công tác GDHN mà chỉ thông qua cuộc họp phổ biến, triển khai thực hiện. Các hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong phú, chỉ tập trung ở một vài hình thức, thiếu sức hấp dẫn cuốn hút học viên tham gia HĐGDHN; phương pháp tổ chức HĐGDHN chưa phù hợp cho đối tượng. Thời gian dành cho HĐGDHN rất ít chủ yếu thông qua dạy học các môn văn hóa. Đội ngũ giáo viên chuyên trách làm công tác GDHN thiếu nhiều.

Công tác quản lý, chỉ đạo phối hợp các lực lượng tham gia trong công tác GDHN chưa đồng bộ, thiếu bao quát, hiệu quả chưa cao, chỉ tập trung ở một vài lực lượng.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH KON TUM

3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

3.1.3. Đảm bảo tính phát triển và ổn định

3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ

3.1.5. Phù hợp với đối tượng

3.1.6. Hiệu quả và khả thi

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGDHN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức hoạt động GDHN cho CBQL, GV và HV

a. Mục đích, ý nghĩa

Nhằm mục đích tuyên truyền cho CBQL, GV và HV các trung tâm GDTX hiểu rõ tầm quan trọng, mục tiêu, ý nghĩa của công tác GDHN. Qua công tác tuyên truyền giúp cho người học viên nhận thức đúng đắn và tham gia nghiêm túc vào các hoạt động GDHN do trung tâm tổ chức.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung:

– Tuyên truyền chủ trương về công tác GDHN và định hướng phát triển nguồn nhân lực.

– Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và mục tiêu của công tác GDHN.

– Tuyên truyền vai trò, trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân và đơn vị đối với việc tổ chức các hoạt động GDHN.

* Cách thực hiện: Nội dung GDHN có thể được thực hiện lồng ghép trong các cuộc họp chi bộ, họp cơ quan, các buổi sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, trong hội thảo, sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, tổ tư vấn hướng nghiêp, trong các bài học, môn học, các hoạt động ngoại khóa về GDHN.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN phù hợp với điều kiện của trung tâm

a. Mục đích, ý nghĩa

Việc lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động GDHN là rất cần thiết, qua đó xác định: Mục tiêu, nội dung, thời gian, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá nhân trong công tác GDHN.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung: Xác định mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của các HĐGDHN. Cụ thể hóa các nhiệm vụ để đạt mục tiêu và biện pháp thực hiện các nhiệm vụ đó. Nêu rõ thời gian thực hiện và phân công trách nhiệm người quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ GDHN. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác GDHN.

* Cách thực hiện: Xây dựng kế hoạch hóa hoạt động GDHN. Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá.

3.2.3. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ làm công tác hướng nghiệp

a. Mục đích và ý nghĩa

Xây dựng đội ngũ CB, GV, NV tham gia công tác GDHN có đủ kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ theo hướng chuẩn hóa.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung: Xây dựng, bố trí sắp xếp CBQL, tuyển dụng đội ngũ GV, NV đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, hợp lý về cơ cấu cho các trung tâm GDTX. Thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ CBQL, GV, NV.

* Cách thực hiện: Các trung tâm GDTX lập đề án chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong đó thể hiện rõ nội dung tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho độ ngũ CBQL, GV, NV theo lộ trình cụ thể, rõ ràng.

3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDHN phù hợp với đặc điểm của học viên và môi trường GDTX

a. Mục đích và ý nghĩa

Việc đổi mới, lựa chọn nội dung GDHN phù hợp với đặc thù chương trình bổ túc THPT và khả năng nhận thức của học viên là điều rất quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên được tiếp cận với các kiến thức nghề nghiệp một cách đầy đủ.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung: Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDHN phù hợp với đặc điểm của học viên và môi trường GDTX.

* Cách thực hiện: Nhà quản lý phải nghiên cứu đầy đủ quy chế hoạt động của trung tâm GDTX, chức năng, nhiệm vụ GDHN; chủ trương của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo ngành về HĐGDHN để chỉ đạo trong việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDHN.

3.2.5. Tăng cường nguồn tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GDHN

a. Mục đích và ý nghĩa

Nguồn tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc tổ chức các HĐGDHN đạt kết quả.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung: Xây dựng tiêu chuẩn trung tâm GDTX có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN.

* Cách thực hiện: Các trung tâm GDTX kiến nghị cấp trên có thẩm quyền tăng cường kinh phí hằng năm để trung tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng phục vụ cơ bản trong công tác GDHN. Huy động tối đa sự ủng hộ tài chính từ các tổ chức, đơn vị và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

3.2.6. Tăng cường xã hội hóa hoạt động GDHN

a. Mục đích và ý nghĩa

Trước thực trạng công tác GDHN tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum hiện nay việc huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện HĐGDHN có hiệu quả là rất cần thiết.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung:

– Thiết lập cơ cấu tổ chức GDHN theo quan điểm xã hội hóa, gồm: Ban hướng nghiệp và các tổ chức, cá nhân phối hợp.

– Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN dựa trên cơ sở từng chủ đề hoạt động, chọn lực lượng phối hợp.

* Cách thức thực hiện: Huy động và thành lập cơ cấu tổ chức GDHN cho học viên theo quan điểm xã hội hóa. Phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức, cá nhân phối hợp và xây dựng qui chế phối hợp tổ chức hoạt động GDHN một cách cụ thể.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Tất cả những biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề để tiến hành các biện pháp khác. Để nâng cao HĐGDHN cho HV tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên đại bàn tỉnh Kon Tum đòi hỏi nhà quản lí phải nghiên cứu các biện pháp trong mối quan hệ tổng thể trên cơ sở tận dụng, khai thác những điểm mạnh, nắm bắt thời cơ và những đặc điểm riêng của mỗi trung tâm để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Để đánh giá được tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất ở trên, tác giả đã điều tra: 05 Giám đốc, 05 Phó giám đốc và 34 GV tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Kết quả khảo sát thu được như sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp

Các nhóm biện phápMức độ cần thiết (%)
Rất cấp thiếtCấp thiếtCòn phân vânKhông cấp thiếtHoàn toàn không cấp thiết
Biện pháp 128,159,412,50,00,0
Biện pháp 26,378,112,53,10,0
Biện pháp 331,356,36,36,30,0
Biện pháp 428,165,66,30,00,0
Biện pháp 550,050,00,00,00,0
Biện pháp 628,153,19,49,40,0

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Các nhóm biện phápMức độ khả thi (%)
Rất khả thiKhả thiCòn phân vânKhông khả thiHoàn toàn không khả thi
Biện pháp 121,968,89,40,00,0
Biện pháp 228,156,312,53,10,0
Biện pháp 36,375,012,56,30,0
Biện pháp 46,381,39,43,10,0
Biện pháp 525,068,83,13,10,0
Biện pháp 628,156,39,46,30,0

Kết quả khảo sát cho thấy tính khả thi của các biện pháp đềuđạt ở mức cao, rất cần thiết và phù hợp để áp dụng trong công tác quản lý HĐGDHN tại các trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt hiệu quả.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã thu được, có thể rút ra các kết luận sau:

Hoạt động GDHN cho học viên là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động giáo dục của trung tâm GDTX. Đây là hoạt động có ý nghĩa to lớn trong việc giúp người học nâng cao nhận thức, hình thành ý thức cá nhân trong việc tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức về nghề nghiệp, là bước đệm quan trọng để các em xác định nghề nghiệp trong tương lai. Nếu quản lý tốt HĐGDHN cho học viên tại các trung tâm GDTX sẽ giúp cho học viên định hướng, lựa chọn nghề nghiệp và con đường tiến thân, lập nghiệp phù hợp với điều kiện gia đình, phù hợp với năng lực của bản thân, phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực địa phương. Sự lựa chọn ngành nghề đúng đắn sẽ góp phần phân luồng học sinh sau THCS và học viên THPT, tạo ra nguồn nhân lực tại chỗ, bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương.

Quản lý HĐGDHN là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đưa HĐGDHN đạt mục tiêu đề ra. Quản lý HĐGDHN cho học viên tại trung tâm GDTX bao gồm: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý hình thức tổ chức hoạt động GDHN, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDHN và quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN. Trong những năm gần đây các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã coi HĐGDHN cho học viên là một nhiệm vụ rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Trong quản lý HĐGDHN tại trung tâm GDTX đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định, như: Các biện pháp quản lý HĐGDHN cho học viên chưa được triển khai đồng bộ trong tất các khâu tổ chức thực hiện, đôi lúc, đôi nơi chưa quan tâm sâu sát, quản lý hời hợt, hiệu quả thấp; chất lượng đội ngũ CB, GV, NV làm công tác GDHN còn hạn chế về chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ tư vấn GDHN, phần lớn giáo viên làm công tác GDHN là giáo viên kiêm nhiệm, không chuyên trách; việc huy động công tác xã hội hóa trong công tác GDHN thiếu hiệu quả, bên cạnh đó còn có học viên chưa xác định tốt mục tiêu, động cơ, thái độ trong việc tham gia vào các chương trình GDHN; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDHN thiếu nhiều.

Các biện pháp được đề xuất đều có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau để tạo thành biện pháp tổng thể trong việc quản lý HĐGDHN tại các trung tâm GDTX. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN cho học viên trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Ban giám đốc trung tâm cần đầu tư nghiên cứu, triển khai đồng bộ, vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của đơn vị sẽ mang lại kết quả cao trong công tác quản lý hoạt động GDHN.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Với Bộ GD-ĐT

Cần có chương trình dạy văn hóa kết hợp đào tạo nghề riêng cho HV nhằm tạo thuận lợi cho người học, người dạy và trong công tác quản lý. Bộ GD&ĐT nghiên cứu và áp dụng chế độ đặc thù cho CB, GV, NV làm việc trong môi trường GDTX.

2.2. Với Sở GD&ĐT tỉnh Kon Tum

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho CB,GV,NV làm công tác GDHN tại các trung tâm GDTX, đưa hoạt động GDHN vào tiêu chí đánh giá thi đua của các đơn vị.

Hàng năm duy trì và cấp kinh phí cho hoạt động GDHN đối với học viên tại các trung tâm GDTX để đảm bảo điều kiện thực hiện công tác GDHN.

2.3. Đối với các Trung tâm GDTX

Lãnh đạo các trung tâm GDTX cần đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bịphục vụ cho hoạt động GDHN.

Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN để mỗi cá nhân phát huy hết năng lực chuyên môn, tính sáng tạo trong công tác GDHN. Tăng cường công tác quản lí, kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên các hoạt động GDHN.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K29 KON TUM\R.Trịnh Văn Anh K 29 QLGD\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *