Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam

Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam

Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống thẻ điểm cân bằng (BSC) được phát triển bởi Kaplan và P. Norton (1992) từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20 giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lược thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông qua bốn phương diện tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và đào tạo- phát triển để đo lường thành quả hoạt động của tổ chức.

Là một doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc đang có vị thế nhất định trên thị trường, việc làm thế nào để khẳng định vai trò và vị trí của công ty cũng như việc củng cố và nâng cao vị trí trên thị trường đòi hỏi công ty phải xây dựng chiến lược tốt, kế hoạch triển khai chiến lược khoa học và xây dựng một hệ thống đo lường thành quả phù hợp.

Qua thực tế tìm hiểu tác giả nhận thấy BSC là một giải pháp tốt cho vấn đề trên, giúp công ty chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ thể từ đó cho phép việc đánh giá thành quả hoạt động của công ty được thực hiện tốt. Từ những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài “Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Khảo sát và đánh giá hệ thống đánh giá thành quả đang áp dụng tại Tổng công ty Dược Việt Nam (DVN).

– Vận dụng thẻ điểm cân bằng nhằm xác định các mục tiêu và thang đo để đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Các chỉ tiêu đo lường các hoạt động tài chính và phi tài chính của Công ty.

– Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu ở phạm vi Tổng công ty Dược Việt Nam và trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để đánh giá những bất cập của hệ thống đo lường hiện tại và đưa ra cách thức đo lường tổng quát hơn qua Thẻ cân bằng điểm.

5. Kết cấu luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về vận dụng thẻ điểm cân bằng điểm trong đánh giá thành quả trong DN.

Chương 2: Đặc điểm hoạt động và thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam.

Chương 3: Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam.

6. Tổng quan tài liệu

6.1. Tình hình nghiên cứu về BSC ở ngoài nước

6.2. Tình hình nghiên cứu về BSC ở trong nước

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM

CÂN BẰNG ĐIỂM TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ

TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ BSC

1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của BSC

1.1.2. Khái niệm BSC

BSC là một hệ thống nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống để đo lường thành quả hoạt động trong một tổ chức. Theo Kaplan và Norton (1992), Chen và cộng sự (2010) thì BSC được tiến hành dựa trên bốn phương diện chính bao gồm: tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và học hỏi và phát triển.

1.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng BSC trong đánh giá thành quả ở DN

a. Hạn chế của thước đo tài chính truyền thống.

b. Sự gia tăng của tài sản vô hình

c. Những rào cản đối với việc thực thi chiến lược

1.1.4. Vị trí của BSC trong hệ thống kế toán quản trị

1.2. CHIẾN LƯỢC CỦA DN VÀ CÁC KHÍA CẠNH CỦA BSC

1.2.1. Chiến lược của DN

1.2.2. Phương diện tài chính

1.2.3. Phương diện khách hàng

1.2.4. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ.

1.2.5. Phương diện học hỏi phát triển

1.2.6. Liên kết những mục tiêu, thước đo trong BSC với chiến lược của tổ chức

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã nêu được khái niệm về BSC và sự cần thiết sử dụng BSC trong DN. Chương 1 cũng đã trình bày ngắn gọn về mục tiêu và chỉ tiêu đo lường của bốn khía cạnh chủ yếu của ,Chương 1 cũng trình bày lý luận về bản đồ chiến lược, mối quan hệ giữa các khía cạnh của BSC với chiến lược của DN, và phát triển kế hoạch áp dụng BSC. Đây là cơ sở lý luận nền tảng để để thực hiện việc khảo sát và so sánh với thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại DVN (sẽ được trình bày trong Chương 2).

Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam
Vận dụng thẻ điểm cân bằng (BSC) trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại Tổng công ty Dược Việt Nam

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DVN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ DVN

2.1.1. Giới thiệu chung

– Tên gọi đầy đủ: DVN – Công Ty Cổ Phần

– Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Pharmaceutical Corporation

– Tên viết tắt: VINAPHARM

– Địa chỉ trụ sở chính: 12 Ngô Tất Tố – Văn Miếu – Đống Đa – Hà Nội.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty

2.1.4. Cơ cấu cổ đông của Tổng công ty

2.2. TẦM NHÌN VÀ SỨ MẠNG, CHIẾN LƯỢC CỦA DVN

2.3. VỊ THẾ CỦA TỔNG CÔNG TY SO VỚI CÁC DN KHÁC TRONG CÙNG NGÀNH

2.4. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DVN

2.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh

2.4.2. Đặc điểm môi trường kinh doanh

2.4.3. Một số mục tiêu của Tổng công ty năm 2019

2.5. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DVN

2.5.1. Thực trạng đánh giá thành quả dựa vào kết quả kinh doanh năm 2018

Công ty đã đánh giá kết quả kinh doanh của tổng công ty được dựa vào 2 bảng kết quả kinh doanh tổng hợp và bảng kết quả kinh doanh hợp nhất.

Dựa vào bảng báo cáo thường niên 2018, lãnh đạo công ty đã phân tích tình hình kinh doanh.

2.5.2. Thực trạng đánh gía thành quả hoạt động của DVN đối với một số chỉ tiêu khác trong năm 2018

a. Đầu tư tài chính và quản lí vốn đầu tư của DVN tại các DN khác

b. Xây dựng hệ thống phân phối

c. Đầu tư nâng công suất trung tâm nghiên cứu và phát triển KHCN

d. Chính sách đối với người lao động

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ BỐN PHƯƠNG DIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY

2.6.1. Phương diện tài chính

Về mục tiêu tổng công ty: Công ty xác định mục tiêu dựa vào tình hình kinh doanh của năm trước để xác định mục tiêu kinh doanh của năm sau. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu tài chính chính dựa vào bảng kết quả kinh doanh tổng hợp và bảng kinh doanh hợp nhất. Các chỉ tiêu Tổng công ty sử dụng để đánh giá thành quả về phương diện tài chính gồm: tổng doanh thu (bao gồm doanh thu hoạt động đầu tư tài chính, doanh thu bán hàng hóa dịch vụ, thu nhập khác), phần lãi trong công ty liên doanh liên kết, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Các chỉ số này đều được đánh giá dựa vào so sánh giữa kế hoạch và thực hiện. Công ty chưa dựa vào tình hình kinh tế vĩ mô và môi trường ngành dược để đề ra chỉ tiêu tài chính phù hợp.

2.6.2. Phương diện khách hàng

Công ty hiện có 4 lĩnh vực hoạt động gồm: Đầu tư tài chính, sản xuất thuốc, phân phối thuốc vật tư y tế, nghiên cứu tương đương sinh học.

– Đối với lĩnh vực đầu tư tài chính: tổng công ty dựa vào tỷ lệ phần trăm sở hữu vốn điều lệ của đối tác.

– Đối với lĩnh vực sản xuất thuốc: tổng công ty chưa có các mục tiêu, công cụ đo lường về đối tác, hay khách hàng mua sản phẩm của tổng công ty

– Đối với lĩnh vực phân phối thuốc và vật tư y tế

Không thấy lãnh đạo có mục tiêu hay công cụ đo lường hiệu quả đối với khách hàng trong lĩnh vực này.

– Đối với lĩnh vực nghiên cứu tương đương sinh học BE: chưa thấy tổng công ty có mục tiêu, thước đo cụ thể nhằm đo lường khách hàng trong lĩnh vực này.

2.6.3. Phương diện hoạt động kinh doanh nội bộ

Đối với lĩnh vực sản xuất thuốc: công ty đánh giá diện tích nhà máy, các tiêu chuẩn GMP, GSP, GPP, hệ thống dây chuyền sản xuất nhằm đưa ra mức độ về chất lượng sản phẩm thuốc của tổng công ty.

Đối với lĩnh vực Về phân phối, công ty chỉ mới dừng ở việc đo lường số lượng nhân viên, diện tích kho và mức độ bao phủ trên khắp cả nước. Tuy nhiên chưa đưa ra được chu trình hậu mãi với khách hàng, chu trình cải tiến

Đối với lĩnh vực Về nghiên cứu BE: Công ty chưa đưa ra được chu trình làm việc với các đối tác trong việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa doah nghiệp và các cơ sở y tế.

2.6.4. Phương diện học hỏi phát triển

-Tổng Công ty đánh giá chất lượng nguồn nhân lực dựa vào trình độ học vấn.

– Hoạt động tuyển dụng áp dụng các tiêu chí bắt buộc riêng nhằm tuyển dung nhân sự phù hợp và xuất sắc

– Chế độ lương, thưởng và trợ cấp đối với nhân viên được tổng công ty áp dụng nhằm giữ chân người giỏi.

– Tuy nhiên tổng công ty chưa xây dựng được cách đánh giá lao động và xếp loại lao động công bằng, hợp lý.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày khái quát về Tổng công ty, bao gồm đặc điểm hoạt động kinh doanh, thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới. Chương 2 cũng trình bày khái quát thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty theo các khía cạnh của BSC. Trên cơ sở thực trạng này, luận văn vận dụng cở sở lý luận về việc áp dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động của DN (đã trình bày trong Chương 1) để đề xuất phương hướng áp dụng BSC để đánh giá thành quả hoạt động tại DVN, được trình bày trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG 3

VẬN DỤNG BSC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DVN

3.1. SỰ CẦN THIẾT VẬN DỤNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TẠI DVN

3.1.1. Yếu tố khách quan

– Thời đại thông tin với sự gia tăng giá trị của tài sản vô hình đòi hỏi một hệ thống đo lường phải cung cấp đầy đủ thông tin về các nguồn lực của tổ chức.

– Nhu cầu xã hội ngày càng cao, đa dạng, phức tạp đặt ra thách thức cho các tổ chức cung cấp sản phẩm phải đáp ứng để làm hài lòng khách hàng.

– Hội nhập kinh tế quốc tế đã làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế nước ta. Sự tác động của toàn cầu hóa đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho các tổ chức trong nước.

3.1.2. Yếu tố chủ quan

– Lãnh đạo tổng công ty mong muốn mở rộng hoạt động, phát triển tổng công ty vững mạnh. (Được ghi trong báo cáo thường niên năm 2018 của Tổng công ty)

– Nhu cầu của tổng công ty trong công tác quản lý và việc tự đánh giá, xác định vị trí trong ngành dược phẩm của Việt Nam.

– Sự gia tăng giá trị của tài sản vô hình tại tổng công ty.

3.2. THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DVN

3.2.1. Phương diện tài chính

a. Thước đo

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI): Là tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên vốn đầu tư đã sử dụng để tạo nên lợi nhuận.

Lợi nhuận ròng

Vốn đầu tư bình quân

x

Lợi nhuận ròng

Doanh thu

(1)

Doanh thu

Vốn đầu tư bình quân

(2)

(Nguồn: Phạm Văn Dược (2006), kế toán quản trị, trang 235)

b. Các biện pháp tổng công ty có thể thực hiện để tăng ROI – Đạt mục tiêu tài chính.

*Nhân tố 1: Tăng doanh thu

Để doanh thu thì tổng công ty cần:

– Tăng doanh thu của tất cả các mặt hang. Chỉ tiêu đo lường cho mục tiêu này là: Tỷ lệ % tăng doanh số của tất cả các mặt hàng.

– Tăng cơ cấu doanh: Chỉ tiêu đo lường cho mục tiêu này là Tỷ lệ % tăng doanh thu.

– Tăng giá trị trên từng khách hàng. Để đo lường mục tiêu này ta sử dụng chỉ tiêu đo lường: Tỷ lệ % tăng doanh thu bình quân trên từng khách hàng.

Đề nghị phương pháp tổ chức thực hiện

+ Hành động để đạt được mục tiêu:

– Luôn phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.

– Luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo uy tín cho tổng công ty

– Phòng QA (đảm bảo chất lượng) và Phòng QC (kiểm tra chất lượng sản phẩm) tham gia vào quá trình này.

– Cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất sản suất, đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng.

+ Đo lường các chỉ tiêu:

– Phòng kế toántheo dõi và cung cấp thông tin để đo lường các chỉ tiêu trên.

Để tăng lợi nhuận thì một biện pháp quan trọng nữa của tổng công ty là giảm chi phí. Chỉ tiêu đo lường cho mục tiêu này là:

– Tỷ lệ % giảm chi phí (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi phí sản xuất chung, và chi phí nhân công trực tiếp) trên doanh thu của tất cả các mặt hàng.

– Tỷ lệ % giảm chi phí (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp) trên doanh thu của từng nhóm mặt hàng.

Đề nghị phương pháp tổ chức thực hiện

⮚ Hành động để đạt được mục tiêu:

– Bộ phận xưởng phải làm việc tốt, khuyến khích và tạo điều kiện cho công nhân tăng năng suất lao động từ đó giảm chi phí nhân công trực tiếp.

Đảm bảo lượng cơ sở vật chất để phục vụ sản xuất.

– Tiếp tục thực hiện việc tiết kiệm chi phí, cắt giảm các khoản chi tiếp khách, chi họp hội nghị, các khoản không thực sự cần thiết.

– Cải tiến qui trình hoạt động để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất.

Đo lường các chỉ tiêu:

– Phòng kế toán theo dõi và cung cấp thông tin để đo lường các chỉ tiêu trên.

Như đã đề cập ở trên, biện pháp để tăng ROI – đạt mục tiêu tài chính mà tổng công ty có thể thực hiện ngoài việc tăng doanh thu thì một biện pháp quan trọng nữa đó chính là Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:

*Nhân tố 2: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Thước đo cho mục tiêu này là Hiệu suất sử dụng TSCĐ.

– Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định:

Doanh thu

TSCĐ bình quân

Htscđ=

+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Để đánh giá mục tiêu này, tổng công ty có thể sử dụng một số chỉ tiêu đo lường sau.

– Vòng quay hàng tồn kho.

Vhtk =

Giá vốn hàng bán

HTK bình quân

– Vòng quay khoản phải thu.

Vhtk =

Doanh thu

KPT bình quân

Đề nghị phương pháp tổ chức thực hiện

⮚ Hành động để đạt được mục tiêu

• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

⮚ Đo lường các chỉ tiêu

Phòng kế toán thường xuyên theo dõi, ghi nhận chi tiết các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ, Hàng tồn kho, và phải thu khách hàng, cung cấp kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

3.2.2. Phương diện khách hàng

* Mục tiêu: Tăng thị phần của tổng công ty, tăng sự hài lòng của khách hàng, thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ.

a. Thước đo

– Tăng thị phần của tổng công ty: Với chỉ tiêu đo lường là số lượng khách hàng mới.

Chỉ tiêu: tăng số lượng nhân viên sale/marketing để hoạt động trên tất cả các thị trường trong nước.

– Tăng cường sự hài lòng của khách hàng: Chỉ tiêu đo lường cho mục tiêu này là số lượng hoặc tỷ lệ % khiếu nại của khách hàng.

Chỉ tiêu: mức độ hài lòng của khách hàng từ hài lòng trở lên

Ngoài ra để tăng doanh thu tổng công ty phải: Giữ được các khách hàng hiện hữu và đồng thời phải thu hút thêm được các khách hàng mới.

* Thu hút khách hàng mới: Đo lường bằng

– Số khách hàng mới hoặc Tỷ lệ % doanh thu của khách hàng mới trên tổng doanh thu của tổng công ty.

Chỉ tiêu: Tăng cường thu hút khách hàng mới với tỷ lệ khách hàng mới năm 2018 so với 2017 tăng 10%.

* Giữ chân khách hàng hiện hữu: Đo lường bằng

– Số lượng khách hàng cũ

– Tỷ lệ % biến động doanh thu từ khách hàng hiện hữu.

Chỉ tiêu: 100% khách hàng cũ với tỷ lệ % doanh thu từ khách hàng hiện hữu tăng 10%/năm

b. Hành động thực hiện

+ Hành động để đạt được mục tiêu

Tổng công ty cần tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng bằng cách gởi mail bảng câu hỏi khảo sát. Nội dung khảo sát về các mặt:

+ Về sản phẩm của tổng công ty: chất lượng, mẫu mã, giá cả

+ Chất lượng phục vụ.

+ Các chương trình khuyến mãi.

– Để thực hiện được mục tiêu giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới thì tổng công ty phải đảm bảo khai thác nhóm sản phẩm mới, duy trì bền vững chất lượng cũng như năng lực cung cấp hàng hóa và phát triển mối quan hệ khách hàng.

– Chất lượng sản phẩm của tổng công ty thể hiện ở mức độ sản phẩm sai hỏng của sản phẩm. Tổng công ty nên thực hiện chỉ số Half-life (giảm một nữa) về sản phẩm hỏng, nghĩa là mục tiêu số lượng sản phẩm hỏng (không đảm bảo chất lượng, kiểu dáng sản phẩm).

+ Đo lường các chỉ tiêu

– Phòng kế toán theo dõi lượng sản phẩm bị hỏng trong quy trình sản xuất

– Phòng kế toán phải theo dõi chi tiết doanh thu của mỗi khách hàng để có số liệu đánh giá doanh thu trên từng khách hàng.

– Theo dõi chặt các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản.

3.2.3. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ

Để xác nhận được các giá trị đối với khách hàng thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý của tổng công ty phải đảm bảo được mục tiêu:

+ Cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh:

* Phát triển sản phẩm. Thường quá trình hoạt động nội bộ gồm 3 quá trình: Cải tiến, hoạt động và hậu mãi. Trong mỗi DN cả 3 quá trình này đều rất quan trọng và bổ sung cho nhau nhằm cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động của ngành Dược tổng công ty tập trung nhấn mạnh hơn ở quá trình cải tiến và quá trình hoạt động bởi việc sản xuất ra các sản phẩm chất lượng là yếu tố quan trọng nhất giúp tổng công ty tạo được vị thế trên thị trường.

Mục tiêu này được đo bằng thước đo:

– Số lượng sản phẩm mới

– Số lượng đề xuất cải tiến được áp dụng trên các quy trình sản xuất

* Cắt giảm chi phí: Chủ yếu là chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí hội họp tiếp khách không hợp lý. Thước đo của mục tiêu này như đã trình bày ở phương diện tài chính là

– Tỷ lệ % giảm chi phí (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi phí sản xuất chung, và chi phí nhân công trực tiếp) trên doanh thu của tất cả các mặt hàng

– Tỷ lệ % giảm chi phí (bao gồm chi phí bán hàng được phân bổ, chi phí quản lý được phân bổ, chi phí sản xuất chung được phân bổ và chi phí nhân công trực tiếp) trên doanh thu của từng nhóm mặt hàng.

* Thời gian: Tổng công ty nên thực hiện kiểm soát và giảm thời gian chu kỳ sản xuất (cycle time). Ở yếu tố này, Tổng công ty nên sử dụng chỉ số Hiệu quả thời gian sản xuất (MCE) đã được trình bày ở chương 1

* Tuân thủ qui định liên quan đến hoạt động của tổng công ty.

Mục tiêu này được đo bằng thước đo:

– Tỷ lệ % sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn (chất lượng, hình thức) của quy trình (số lượng sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn/tổng sản phẩm).

– Tổn thất do sản phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn / Tổng doanh thu.

Đề nghị phương pháp tổ chức thực hiện

⮚ Hành động để đạt được mục tiêu.

– Cải tiến qui trình nghiên cứu, phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng như cầu người dân. Một số biện pháp được đề nghị là gởi thư lấy ý kiến khách hàng, có thùng thư góp ý, hệ thống điện thoại nội bộ được ghi âm để nắm được thông tin phản hồi của khách hàng liên lạc, tạo văn hóa văn hóa ứng xử trong tổng công ty theo hướng cải thiện, đoàn kết nội bộ.

– Đề nghị tổng công ty áp dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động ABC.

– Với mục tiêu giảm chi phí đơn vị và giảm chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.

– Về thời gian:

+ Để giảm thời gian sản xuất, đòi hỏi bộ phận sản xuất phải kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tăng năng suất lao động nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

+ Để giảm thời gian kiểm phẩm: để giảm thời gian kiểm phẩm thì biện pháp tốt nhất là đòi hỏi người lao động giảm sản phẩm hỏng.

+ Để giảm thời gian vận chuyển đòi hỏi các nhà quản lý sản xuất phải thiết kế bước công nghệ hợp lý để giảm thời gian vận chuyển thành phẩm qua các phân đoạn sản xuất.

– Thực hiện đúng qui trình hoạt động ISO 9001-2008, Quy trình sản xuất đạt chuẩn GMP-WHO với mức sai sót tối đa là 0,1%, sai sót trong chu trình kinh doanh phải được hạn chế tối đa. Để thực hiện theo kế hoạch này, Tổng Công ty phải thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách nghiêm túc, thường xuyên. Đánh giá khen thưởng, kỹ luật nghiêm khắc để tránh tái phạm.

– Áp dụng hệ thống kết nối tất cả các bộ phận trong tổng công ty. Khuyến khích ứng dụng các phát minh mới để hệ thống quản lý, hoạt động ngày càng tốt hơn. Đội nghiên cứu và phát triển R&D phải khảo sát lại chu trình hoạt động, sản phẩm và cập nhật các nhu cầu mới.

– Nâng cao tỷ lệ ứng dụng công đoạn sử dụng công nghệ thông tin vào công việc.

⮚ Đo lường các chỉ tiêu

– Phòng kế toán theo dõi các khoản phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Theo dõi chi tiết với các lô hàng không đảm bảo chất lượng để có cơ sở so sánh với tổng số lượng sản phẩm sản xuất cũng như thiệt hại do sản phẩm không đủ tiêu chuẩn mang lại.

3.2.4. Phương diện học hỏi phát triển

* Về năng lực nhân viên: Được thể hiện qua thái độ (Sự hài lòng), Năng suất lao động, trình độ chuyên môn của người lao động.

+ Để đo lường sự hài lòng của nhân viên ta sử dụng chỉ tiêu: Số điểm đạt được thông qua các cuộc khảo sát hàng tháng, năm thông qua bảng khảo sát về sự hài long của nhân viên về một số mặc trong quá trình làm việc tại tổng công ty.

+ Để đo lường năng suất nhân viên ta sử dụng chỉ tiêu: Doanh số của mỗi nhân viên.

+ Để đo lường sự cải thiện trình độ chuyên môn của nhân viên ta sử dụng chỉ tiêu: Số lượng tăng nhân viên có trình độ đại học và trên đại học. Hoặc, Số lượng các khóa đào tại ngắn và dài hạn đã mở cho nhân viên của tổng công ty trong năm qua hoặc Tỷ lệ % tăng chi phí đào tạo trên tổng nhân viên.

* Về tăng lương:

– Hơn 90% người lao động củaTổng Công ty là công nhân sản xuất có thu nhập trung bình, và tăng lương kịp thời cho người lao động. Thước đo sử dụng cho mục tiêu này là: Tỷ lệ tăng lương thực tế của nhân công.

* Ngoài ra, tổng công ty nên áp dụng chỉ tiêu đo lường sự giữ chân nhân viên, nhắm đến mục tiêu giữ những nhân viên mà tổng công ty có mối quan tâm dài hạn, đằng sau mục tiêu này thể hiện sự đầu tư dài hạn đối với những nhân viên này, nếu họ nghĩ tổng công ty sẽ mất chi phí lâu dài và nó còn thể hiện giá trị của tổng công ty.Chỉ tiêu đo lường cho sự giữ chân nhân viên: Tầng suất nhân viên chủ chốt bị thay thế.

Đề nghị phương pháp tổ chức thực hiện

⮚ Hành động để đạt được mục tiêu

Tổng Công ty đã tạo môi trường làm tương đối tốt, thực hiện đầy đủ các chế độ.Nhân viên được nhận mức lương tương đối cao so với các tổng công ty khác trong cũng ngành.

⮚ Đo lường các chỉ tiêu

– Phòng nhân sự theo dõi số lượng nhân viên có trình độ đại học và trên đại học để có cơ sở đánh giá, so sánh với các các năm trước đồng thời theo dõi tình hình thay đổi nhân sự trong năm để có thông tin đánh giá.

– Phòng kế toán theo dõi chi tiết mức lương cũng như sự gia tăng lương trong năm qua của các nhân viên trong tổng công ty để tạo điều kiện cho đánh giá việc thực hiện mục tiêu tăng lương cho người lao động.

– Theo dõi doanh số của nhân viên hàng ngày, hàng kỳ để có báo cáo kịp thời theo yêu cầu của quản lý tổng công ty.

3.3. LIÊN KẾT CÁC KHÍA CẠNH CỦA BALANCE SCORECARD VỚI CHIẾN LƯỢC CỦA TỔNG CÔNG TY

Hình 3.1. Sơ đồ liên kết các khía cạnh của BSC

Dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa các phương diện và các thương đo, ta có thể trình bày các chỉ số đo lường Balances Scorecard được xây dựng cho DVN và các mối quan hệ nhân quả như sau

Hình 3.2. Sơ đồ xây dựng các chỉ số đo lường BSC cho DVN

3.4. TRIỂN KHAI SỬ DỤNG BSC ĐỂ ĐO LƯỜNG THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG DVN

Bước 1: Hướng dẫn việc thực hiện

Tiến hành lập bộ phận chuyên trách về BSC

Tiến hành xây dựng bộ chỉ số đo lường

Định hướng và thông tin đến từng bộ phận và cá nhân trong DVN

Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi

Phổ biến chiến lược và công cụ BSC đến toàn thể nhân viên tổng công ty, bộ phận BSC.

Chuẩn bị cho BSC về mặt phần mềm và phần cứng nhằm hướng đến việc chi tiết hóa số liệu, thuận tiện cho việc thống kê các thước đo nhanh chóng và dễ dàng.

Tiến hành hoạch định chi phí cho việc thực hiện áp dụng BSC nhằm bảo đảm tính khả thi về tài chính.

Bước 3: Cụ thể hoá chiến lược thành các mục tiêu và thước đo cụ thể dựa trên trên bốn yếu tố tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và đào tạo phát triển.

Bước 4: Hành động thực hiện: Từng bộ phận sẽ đảm nhiệm việc thu thập và nhập số liệu đúng và chính xác dựa trên chức năng và nhiệm vụ của mình nhưng phải đảm bảo rằng công việc của các bộ phận này phải đi đúng định hướng mà BSC đã vạch ra.

Bước 5: Theo dõi và đánh giá

Luôn luôn theo sát việc tiến hành BSC nhằm không dẫn đến tình trạng các nhân viên hoặc bộ phận trong DVN hiểu sai, không chính xác về nhiệm vụ chức năng của họ.

Tiến hành tổng kết đánh giá sau mỗi quý hoặc năm nhằm kiểm tra hiệu quả của việc áp dụng BSC và rút kinh nghiệm những yếu tố cần cải thiện trong quá trình áp dụng BSC.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong nội dung chương 3, dựa trên những đặc điểm lấy từ dữ liệu từ các báo cáo của DVN, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng phương pháp đánh giá Balance Scorecard riêng nhất sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tổng công ty đang hoạt động trong ngành dược phẩm. Dựa trên những thước đo đã xây dựng, đề tài cũng đề xuất một số phương pháp thực hiện và tổ chức đo lường để có thể áp dụng được BSC và đạt được mục tiêu chiến lược của DVN.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\VO TIEN DAT\New folder (2)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *