Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thanh niên (TN) là lực lượng quan trọng giữ vai trò xung kích trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh. Nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của TN đối với tương lai của đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quan tâm đến nhiệm vụ bồi dưỡng các thế hệ thanh niên Việt Nam. Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát triển TN vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25-7-2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho TN.

Từ nhận thức nêu trên, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ. Đối với địa phương tỉnh Quảng Nam, các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng đã quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, qua đó, tỉnh Quảng Nam đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học – công nghệ (KH-CN) vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH), rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, góp phần củng cố, ổn định hệ thống chính trị.

Tuy nhiên, trên thực tế công tác giải quyết việc làm cho TN còn nhiều bất cập, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm, quan hệ cung cầu trong lao động TN đang mất cân đối…. Do vậy, việc định hướng nghề nghiệp, tạo việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp cho TN hiện nay đang là một vấn đề cấp bách, cần phải được giải quyết, muốn giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi sự quan tâm, cộng đồng trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan.

Từ những khó khăn trong công tác giải quyết việc làm cho TN như đã nêu ở trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quá trình thực hiện chính sách việc làm cho TN tại tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Làm sáng tỏ về mặt lý luận: khái niệm việc làm, chính sách việc làm, thực hiện chính sách việc làm cho TN; nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN; các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho TN.

– Đánh giá làm rõ thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho TN tại tỉnh Quảng Nam; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.

– Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

+ Về thời gian: từ năm 2011 đến nay

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Trong quá trình làm luận văn, học viên nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các nội dung quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác TN, trong đó có chính sách việc làm cho TN.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả luận văn dựa vào các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để giải quyết các vấn đề đặt ra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần cung cấp những vấn đề có tính lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho TN tỉnh Quảng Nam.

6.1. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho TN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất được những phương pháp nhằm làm tốt việc thực hiện chính sách việc làm cho TN trong thời gian tới, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn

Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.

Chương 3. Nội dung các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN

1.1. Hệ thống các khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm việc làm

Trước tiên muốn hiểu khái niệm cụm từ “việc làm”, chúng ta phải tìm hiểu khái niệm của cụm từ “lao động” vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

“Lao động” là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người bởi vì lao động là một hoạt động không thể thiếu được của con người. Bản thân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.

Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.

Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.

Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.

Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1.1.2. Khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên

1.1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm

* Chính sách:

Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.

         Theo Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.

* Chính sách công:

Theo PGS. TS Nguyễn Khắc Bình: Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng”.

Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”

Theo PGS.TS Hồ Tấn Sáng, Nguyễn Thị Tâm: “ Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng [19, tr.15].

Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, có thể đi đến quan niệm: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích của cộng đồng” [12, tr.6].

* Chính sách việc làm

Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu chính sách việc làm như sau: “Chính sách việc làm là tổng thể các quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó”.

1.1.2.2. Thực hiện Chính sách việc làm cho thanh niên

* Thanh niên là gì?

Theo Luật Thanh niên Việt Nam năm 2005: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”.

* Thực hiện chính sách là gì?

Theo PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình: “Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước”.

Từ những khái niệm về việc làm, thanh niên, thực hiện chính sách như đã nêu ở trên, có thể đi đến một khái niệm chung về thực hiện chính sách việc làm cho TN như sau: Thực hiện chính sách việc làm cho TN là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một trình tự quy định và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề việc làm đang diễn ra đối với TN trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.

1.2. Chính sách việc làm cho thanh niên ở nước ta hiện nay

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH)”, trong đó có nội dung: Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho TN, đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo kịp thời trong thời gian qua với nhiều giải pháp mang tính bền vững và có định hướng như:

Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt các nghề kỹ thuật cao; ưu đãi cho TN vay vốn tạo việc làm; quan tâm đến việc đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài đối với TN, trong đó chú trọng giáo dục ý thức kỷ luật, kỹ năng lao động, tay nghề cho đối tượng này.

Có kế hoạch đào tạo hợp lý giữa các đối tượng ở các chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.

Quan tâm đến việc dạy nghề cho thanh niên nông thôn (TNNT), thanh niên dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ …

Khuyến khích TN làm giàu chính đáng; biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các mô hình TN sản xuất kinh doanh giỏi.

Trước đó, để thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho TN, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/07/2008 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”. Mục tiêu chung của Đề án là: “Nâng cao nhận thức của TN và toàn xã hội về học nghề, lập nghiệp; tạo bước đột phá về tăng số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho TN, nhằm phát huy và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, nhất là TN, đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”, trong đó có nhấn mạnh nội dung: “Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho TN nhằm bảo đảm hiệu quả việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về học nghề, tạo việc làm cho TN theo quy định của pháp luật; góp ý, đề xuất với Nhà nước về các chính sách liên quan”.

Nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động nói chung đặc biệt là các đối tượng lao động TN, từ năm 2011 đến năm 2016, Chính phủ đã ban hành rất nhiều chủ trương, chính sách quan trọng, cụ thể là:

Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;

Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;

Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020;

Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề;

Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

Trên cơ sở những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, một số Bộ, cơ quan ở Trung ương có liên quan xây dựng các đề án tuyển chọn các đối tượng thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình, đề án, dự án như:

Bộ Nội vụ với Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo;

Bộ Quốc phòng với Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2011 – 2020;

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với Dự án các Làng thanh niên lập nghiệp tại các địa phương đã đươc phê duyệt.

Nhờ có những chính sách việc làm phù hợp với từng đối tượng TN mà trong thời gian qua vấn đề đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho TN đã đạt được những kết quả hết sức to lớn như: từ năm 2011 – 2016, hằng năm cả nước đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,5-1,6 triệu lao động, trong đó lao động trong độ tuổi TN là chủ yếu (chiếm khoảng 60%); trên 285 nghìn bộ đội xuất ngũ tham gia học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong và ngoài quân đội (chiếm khoảng 40% số bộ đội xuất ngũ hàng năm), 70 – 80% bộ đội xuất ngũ sau khi học nghề đã có việc làm ổn định. Nhiều mô hình, cách làm hiệu quả trong giải quyết việc làm cho bộ đội, công an xuất ngũ như: tổ chức các phiên giao dịch việc làm dành riêng cho bộ đội xuất ngũ; phối hợp giữa các đơn vị quân đội, công an với chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo… Song song với phát triển kinh tế tạo việc làm, hoạt động cho vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động một cách hiệu quả. Hiện nay, tổng nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc làm khoảng 5.050 tỷ đồng, doanh số cho vay hằng năm từ 2.200 – 2.500 tỷ đồng góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 100 nghìn lao động  chủ yếu ở khu vực nông thôn.

Tháng 3/2017, Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã ký chương trình phối hợp giai đoạn 2017-2020, trong đó tập trung nội dung tư vấn hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho` TN.

1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho Thanh niên

Kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho TN ở cấp nào sẽ do cơ quan chủ trì của cấp đó xây dựng (đối với cấp tỉnh là do ủy ban nhân dân tỉnh (UBND), đối với cấp huyện là do UBND huyện). Nếu cấp có thẩm quyền xây dựng kế hoạch tốt thì việc thực hiện chính sách được tiến hành tốt và trong quá trình triển khai thực hiện chính sách sẽ không cần phải điều chỉnh. Chỉ có cấp có thẩm quyền xây dựng chính sách thì mới có quyền điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách.

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TN bao gồm:

+ Kế hoạch tổ chức điều hành.

+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực.

+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thời gian thực hiện.

+ Ngoài ra cần phải ban hành nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, khen thưởng, kỷ luật ….

1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho thanh niên

Đổi mới hình thức, phương pháp và thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách việc làm cho TN nhằm giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước như: tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với vấn đề việc làm cho TN, nghiên cứu xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về việc làm cho TN thông qua các kênh thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội, hoạt động tư vấn hay tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp thông qua các cuộc thi, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, mít tinh, tập huấn sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt ngoại khóa, các câu lạc bộ tại cộng đồng, trường học về việc làm

1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Trong việc thực hiện chính sách việc làm cho TN, cấp có thẩm quyền cần phải có sự phân công công việc cụ thể cho các sở, ban, ngành, địa phương cũng như công tác phối hợp, hỗ trợ của các đơn vị có liên qan đến việc thực hiện chính sách. Trong quá trình phân công nhiệm vụ cần chú ý đến trình độ chuyên môn và lợi thế của từng tập thể, cá nhân; bên cạnh đó, hạn chế việc phân công nhiệm vụ bị chồng chéo, không cụ thể sẽ dẫn đến việc thực hiện chính sách không hiệu quả.

Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách việc làm cho TN từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1.3.4. Duy trì chính sách việc làm cho thanh niên

Đây là nội dung hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách. Xây dựng chính sách là một quá trình đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các ngành, các cấp có liên quan, tuy nhiên làm sao để chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong đời sống, đặc biệt là đêm lại quyền lợi cho TN là vấn đề hết sức quan trọng. Trong thực tế, sau khi ban hành chính sách đến giai đoạn thực hiện chính sách thì gặp phải những khó khăn nhất định do sự thay đổi môi trường chính sách trước và sau khi ban hành. Do vậy, muốn chính sách việc làm cho TN được triển khai thực hiện tốt thì các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho TN từ Trung ương đến địa phương cần sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.

1.3.5. Điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên

Để việc triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TN phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước thì trong quá trình triển khai thực hiện cần có sự điều chỉnh, đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách việc làm cho TN. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cho TN từng địa phương cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội từng địa phương mình.

1.3.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Thông qua việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách nhằm kịp thời bổ sung, hoàn thiện và chấn chỉnh công tác thực hiện chính sách ở các cấp, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ở các địa phương, đơn vị.

Các cơ quan nhà nước ở mỗi cấp là cơ quan kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách việc làm cho TN ở cấp đó. Bên cạnh đó để đảm bảo tính khách quan trong công tác kiểm tra, giám sát và tính dân chủ trong quá trình thực hiện chính sách thì cần có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là chính đối tượng được thụ hưởng chính sách.

1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho TN là khâu không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách. Có thể dựa vào các nội dung sau để đánh giá việc thực hiện chính sách việc làm cho TN như: tính hiệu quả của chính sách; tính hiệu lực của chính sách; kết quả thực hiện chính sách; kỹ năng tổ chức triển khai thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC); khả năng huy động sự tham gia của các chủ thể khác vào quá trình thực hiện chính sách. Mục đích cuối cùng của việc đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho TN là những lợi ích mà chính sách mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng của chính sách, sự thay đổi về nhận thức, hành động, tình trạng việc làm ….. của các đối tượng TN trước và sau khi chính sách có hiệu lực thi hành. Đồng thời qua việc đánh giá các cơ quan có thẩm quyền xây dựng chinh sách sẽ rút kinh nghiệm để đề ra những nội dung phù hợp đối với chính sách việc làm cho TN trong những giai đoạn tiếp theo.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

1.4.1. Chất lượng của chính sách việc làm cho thanh niên

Trong thời gian qua, ở nước ta các chính sách về việc làm đã được ban hành tương đối đầy đủ như: Chính sách hỗ trợ để tạo và tự tạo việc làm cho người lao động; Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách chung về việc làm… Các chính sách nêu trên, ngày càng đi vào cuộc sống, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương ngày càng có sự quan tâm đến các đối tượng TN một cách có hiệu quả, từ những chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước ta về việc làm cho TN; các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương đã cụ thể hóa thành những kế hoạch, đề án thực hiện một cách có hiệu quả, TN có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn, tay nghề lao động ngày càng tăng, góp phần ổn định nền kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước.

Mặc dù, chính sách việc làm cho TN của nước ta trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp trong TN vẫn còn cao, chất lượng lao động còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, việc xuất khẩu lao động trong độ tuổi TN còn ít, mặc dù đây là lực lượng chủ yếu trong cơ cấu lao động của nước ta.

1.4.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Chủ thể tham gia thực hiện chính sách việc làm cho TN bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp (gọi chung là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương), các tổ chức chính trị xã hội, nhân dân, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền …. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước giữ vai trò điều tiết, định hướng các hoạt động thực hiện chính sách bằng những công cụ quản lý của mình, giúp cho quá trình này luôn bám sát mục tiêu của chính sách.

1.4.3. Đối tượng chịu sự tác động của chính sách

Đối tượng của chính sách ở đây là TN. Do vậy, việc hiểu và nắm bắt được đặc tính của TN là việc cần thiết đối với các cơ quan ban hành chính sách. Độ tuổi TN là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và trí tuệ, đây là độ tuổi năng động, sáng tạo nhất đối với mỗi con người. Tuy nhiên, hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trước tác động tiêu cực bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường, vẫn còn một bộ phận TN sống thiếu lý tưởng, nhận thức chính trị, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, thiếu ý chí rèn luyện, sống thực dụng, tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong TN có xu hướng tăng. Tính chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo của TN còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn… Chính vì vậy, họ cần được sự giúp đỡ, chăm lo, giáo dục của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. Do vậy, chủ thể ban hành chính sách không thể không quan tâm đến đặc tính, tâm lý của TN để đề ra giải pháp thực hiện chính sách việc làm TN đạt kết quả tốt nhất.

1.4.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội

Lịch sử phát triển cho thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên phong phú thì ở đó có điều kiện thuận lợi hơn đối với vấn đề giải quyết việc làm và cơ cấu việc làm. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, là cơ sở quan trọng hàng đầu của sản xuất vật chất, tạo ra việc làm cho người lao động. Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, nhờ đó đã góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội trong những năm qua. Tuy nhiên, do tốc độ gia tăng dân số trong quá khứ quá nhanh nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều, tốc độ tạo việc làm không thể tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao động; vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đòi hỏi phải phát huy và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với các nguồn lực khác như lao động, vốn, công nghệ… để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đưa sự nghiệp đổi mới đất nước tiếp tục đi lên.

Phong tục tập quán ở từng vùng, từng địa phương, đặc biệt là ở các vùng nông thôn ít nhiều cũng đã ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho TN.

Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng rất lớn tới nguồn lao động và việc giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Dân số tăng nhanh dẫn tới việc phân bố dân cư không hợp lý, không gắn kết được lao động với các nguồn lực khác (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn…) khiến cho việc tạo việc làm mới càng khó khăn, thất nghiệp càng cao. Dân số gia tăng sẽ buộc ngân sách Nhà nước nói chung, xã hội nói riêng phải giảm chi cho đầu tư phát triển, tăng chi cho tiêu dùng. Tình trạng di dân tự do từ nông thôn đổ ra đô thị để tìm việc làm kiếm sống gây ra sức ép khó khăn việc làm cho các đô thị. Mặt khác, giảm tốc độ tăng dân số sẽ dẫn đến việc “già hoá” dân số, tỷ lệ người cao tuổi tăng lên và đòi hỏi các chi phí về bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội tăng lên… ảnh hưởng lớn tới cơ cấu và chất lượng của dân số. Từ những thực tế trên đây, vấn đề đặt ra là cần hướng tới việc “Bảo tồn tính cân bằng, ổn định bên trong của sự phát triển dân số” nhằm đạt được mục tiêu ổn định tỷ lệ sinh hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, trên cơ sở đó mà phát triển nguồn lực lao động cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường sức lao động.

Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho TN là trình độ phát triển kinh tế của địa phương, đây là yếu tố quyết định đến chính sách việc làm cho người lao động nói chung trong đó có lao động TN. Nếu nền kinh tế địa phương phát triển tốt sẽ kêu gọi được nhiều dự án, doanh nghiệp vào đầu tư, từ đó tạo ra việc phân ngành trong từng lĩnh vực làm đa dạng về ngành nghề, đáp ứng nhu cầu lao động ở nhiều trình độ khác nhau.

Tiến bộ khoa học – công nghệ (KH-CN): sẽ làm tăng yêu cầu việc làm cho lao động phức tạp, có kỹ thuật và ngược lại, làm giảm việc làm đối với lao động giản đơn. Quá trình phát triển của mỗi quốc gia ngày nay được cấu trúc lại dựa trên những lợi thế của nguồn lực con người với hàm lượng trí tuệ ngày một gia tăng. Nhờ có sự tiến bộ của KH- CN mà phần tỷ lệ lao động chân tay kết tinh vào sản phẩm ngày một giảm rõ rệt, hàm lượng lao động “chất xám” kết tinh vào sản phẩm ngày càng cao. Như vậy, sự phát triển của KH- CN mang lại nhiều cơ hội tạo ra việc làm, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức. Xu hướng chung hiện nay là tăng lao động phức tạp, có kỹ thuật cao, giảm lao động giản đơn. Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới lĩnh vực KH-CN phát triển như vũ bão, là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vật chất. Do vậy, đòi hỏi người lao động phải chủ động tiếp thu, áp dụng những thành tựu của KH-CN tiên tiến vào công việc đảm nhiệm, thường xuyên học tập, nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ để không bị lạc hậu với thời cuộc.

Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước: vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc giải quyết việc làm là Đảng và Nhà nước ta phải có những chính sách KT-XH cụ thể, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tự tạo việc. Các chính sách tác động đến việc làm có nhiều loại, có loại tác động trực tiếp, có loại tác động gián tiếp tạo thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh, đồng bộ có quan hệ tác động qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung lẫn cầu về lao động; đồng thời làm cho cung và cầu về lao động xích lại gần nhau, phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu lao động với cơ cấu kinh tế chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu thường được đề cập đến là chính sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách công nghiệp, chính sách phát triển nghề truyền thống…

Như vậy, muốn thực hiện tốt chính sách việc làm cho TN phải chú trọng phát triển mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và chất lượng lao động, mặt khác, phải có những biện pháp tích cực nhằm triệt tiêu những mặt tiêu cực của các nhân tố đó.

Tiểu kết Chương 1

Thực hiện chính sách là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách, có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách đi vào cuộc sống, đối với chính sách việc làm cho TN nó càng quan trọng, cấp bách hơn do vai trò cũng như tầm quan trọng của TN đối với sự phát triển tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Nội dung của chương 1 đã làm rõ các khái niệm về chính sách, chính sách công,chính sách việc làm, tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN và khung lý thuyết về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách việc làm cho TN. Từ những nghiên cứu lý luận về việc làm cho TN, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ở chương này sẽ là cơ sở, nền tảng và điều kiện quan trọng để nghiên cứu, phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho TN tại tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TẠI TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển Kinh tế- xã hội, tình hình thanh niên của tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Quảng Nam là một tỉnh ven biển, nằm ở trung độ của cả nước, trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, Diện tích tự nhiên 10.574.74 km2, dân số 1.487.721 người, có Cảng Kỳ Hà và sân bay Chu Lai, là cửa ngõ ra biển của khu vực Nam Lào qua hành lang Đông – Tây, trong không gian đường hàng hải và hàng không quốc tế.

Quảng Nam có 18 huyện, thị xã và thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi là Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Nông Sơn, Hiệp Đức, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn; 9 huyện, thị xã, thành phố đồng bằng: Phú Ninh, Núi Thành, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, thị xã Điện Bàn, thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An.

Quảng Nam có địa hình phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông, hình thành ba vùng sinh thái: vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng và ven biển; nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung bình năm 20 – 210C, không có sự cách biệt lớn giữa các tháng trong năm, ở Quảng Nam thì mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện miền núi và ngập lụt ở các huyện đồng bằng.

Tỉnh Quảng Nam có 2 di sản văn hóa thế giới (gồm khu đền tháp Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An), vì vậy rất có lợi thế trong phát triển kinh tế du lịch. Hai di sản văn hoá thế giới là phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn và nhiều địa điểm di tích lịch sử và văn hoá cùng với nhiều loại hình văn hoá (như hát tuồng, hát đối, hát bài chòi) và các quần thể kiến trúc khác như chứng tích Núi Thành, tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng…tạo nên những điểm du lịch thu hút khách đến tham quan, tìm hiểu. Những làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống độc đáo (làng đúc đồng Phước Kiều, làng ươm tơ dệt lụa Mã Châu, làng mộc Kim Bồng) và những vùng ruộng, đồi, sông nước giữ nguyên nét điển hình của làng quê Việt Nam, hội đủ các yếu tố phát triển du lịch đồng quê, du lịch vườn, tạo thêm sức hấp dẫn đối với khách du lịch.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội

* Về dân số

Dân số Quảng Nam (tính đến tháng 12/2016) là 1.487.721 người, với mật độ dân số trung bình là 141 người/km2; gồm có các tộc người thiểu số cư trú lâu đời là người Xê Đăng, người Co, người Gie Triêng, người CơTu. Trên 70% dân số tỉnh Quảng Nam sinh sống ở nông thôn, so với cả nước thì tỉnh Quảng Nam là tỉnh có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao.

* Về Nguồn nhân lực

Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với 881 nghìn người, trong đó nam giới chiếm 49%. Tỷ trọng dân số có việc làm so với dân số 15 tuổi trở lên của tỉnh là 77,2%, nghĩa là còn 22,8% số người không có việc làm. Trong số lao động có việc làm còn 512,9 nghìn lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, tay nghề chiếm 59%. Lao động có chuyên môn kỹ thuật, tay nghề có 356,2 nghìn lao động, chiếm 41%. các địa phương có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao như: huyện Núi Thành, thị xã Điện Bàn và thành phố Tam Kỳ.

* Về Giáo dục – Đào tạo

Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, mạng lưới trường, lớp được sắp xếp, quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; quy mô các cấp học, ngành học được quan tâm mở rộng. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển nhanh, từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa loại hình đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề đã đáp ứng yêu cầu lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

* Về cơ sở hạ tầng

Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh ngày càng được quan tâm nâng cấp, tạo điều kiện giao thông thông suốt giữa các địa phương trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Hệ thống điện, nước sinh hoạt, nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu sử dụng của hầu hết của người dân ở hầu hết các địa phương trong tỉnh.

Các thiết chế văn hóa phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân phát triển đa dạng, đều khắp; nhiều công trình có ý nghĩa lớn về văn hóa – xã hội được xây dựng như: Quảng trường 24/3, Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng, Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, Bảo tàng tỉnh… Đến nay, đã có 100% huyện, thị, thành phố có đủ các thiết chế văn hóa; 60% số xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa; 80% số thôn, khối phố có nhà văn hóa. Ngoài việc tiếp tục đầu tư nâng cấp các bệnh viện công, thời gian qua trên địa bàn tỉnh đã có nhiều bệnh viện tư đi vào hoạt động, làm giảm tải ở các bệnh viện công như bệnh viện Đa Khoa Minh Thiện, Thái Bình Dương, Vĩnh Đức, Thăng Hoa … Hạ tầng các đô thị trung tâm huyện, nhất là các huyện mới chia tách Nông Sơn, Phú Ninh, Tây Giang, Nam Trà My đã được tập trung đầu tư xây dựng, nhờ đó tạo sự thay đổi rõ rệt diện mạo đô thị ở các địa phương.

* Về phát triển kinh tế

Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân khoảng 15,2%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân gần 11,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt trên 40 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 25,7 triệu đồng.

Trong năm 2016, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP giảm, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng rõ rệt, đồng thời các ngành ngân hàng, vận tải, bưu chính, viễn thông, thương mại phát triển tốt. Đặc biệt ngành dịch vụ Du lịch phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, doanh thu từ du lịch tăng đáng kể qua các năm. Tổng giá trị xuất khẩu hơn 2,8 tỷ USD, tăng bình quân trên 22%/năm.

Bên cạnh kết quả đạt được đáng ghi nhận, KT-XH tỉnh nhà vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:

Chưa khai thác và phát huy hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Mặc dù có thế mạnh về du lịch, tuy nhiên chưa có nhiều giải pháp để phát triển du lịch. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.

Chất lượng giáo dục miền núi nhìn chung còn thấp. Tiềm lực khoa học và công nghệ chưa được đầu tư xứng đáng và đồng bộ để phục vụ phát triển. Ở các trường đại học, cao đẳng công tác nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế.

So với bình quân chung của cả nước thì tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh vẫn còn cao, công tác xóa đói, giảm nghèo mặc dù được các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở quan tâm, tuy nhiên hiệu quả đêm lại chưa cao. Nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, nhất là ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

2.1.3. Đối tượng thụ hưởng

* Tình hình thanh niên hiện nay

Theo thống kế, thanh niên trong độ tuổi từ 16 – 30 tuổi trên địa bàn tỉnh là 405.673 thanh niên, chiếm 27.25% dân số, là lực lượng quan trọng giữ vai trò xung kích trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương; TN tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số và lao động xã hội. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh lao động TN trong các ngành thương mại, dịch vụ tăng cao, giảm lao động nông nghiệp; ngày càng có nhiều TN là chủ các doanh doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn. Trình độ học vấn, chuyên môn, tính chủ động, sáng tạo, ham học hỏi, ý thức kỷ luật trong TN ngày càng cao. Tuy nhiên trước bối cảnh tình hình mới, trước tác động tiêu cực bởi mặt trái của nền kinh tế thị trường, vẫn còn một bộ phận TN sống thiếu lý tưởng, nhận thức chính trị, ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế, thiếu ý chí rèn luyện, sống thực dụng, tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong TN có xu hướng tăng. Năng lực thực hành sau đào tạo của TN còn yếu, chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; lực lượng TN lao động tự do, TN thiếu việc làm, thu nhập không ổn định vẫn còn nhiều. Đây là vấn đề cấp bách mà lãnh đạo tỉnh cần có sự quan tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành của tỉnh phối hợp có những giải pháp thực hiện tốt các chính sách cho TN thời gian đến trong đó có chính sách việc làm cho TN.

* Tình hình lao động, việc làm của thanh niên tại Quảng Nam

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là mộtchủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, tại Quảng Nam cơ cấu kinh tế của tỉnh cũng ngày càng thay đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lao động bằng máy móc hiện đại thay thế dần cho lao động thủ công. Đối với người lao động nói chung, trong đó có lao động TN cũng đang có sự thay đổi để ngày càng hội nhập với quá trình CNH- HĐH đất nước. Hiện nay, qua khảo sát đối với lao động TN có việc làm tại các địa phương trong tỉnh cho thấy lao động TN hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hướng giảm và tăng dần ở các ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Cùng với đó thương mại – dịch vụ cũng được chú trọng đầu tư, nhất là hệ thống chợ nông thôn, các khu dịch vụ dọc các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ được hình thành đã góp phần giải quyết một lượng lao động đáng kể. Điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm lao động trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm so với yêu cầu đặt ra, chưa tương xứng với khả năng, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên tại tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Hoạt động đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho thanh niên

* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa X) ban hành Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện Quyết định 103 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015”; Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, tỉnh Quảng Nam đã kịp thời ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện:

Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.

Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 về Chương trình mục tiêu về việc làm và dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.

Quyết định số 651 /QÐ-UBND ngày 26/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình phát triển Thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2013- 2020.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh còn ban hành nhiều công văn, hướng dẫn, chỉ đạo một số nhiệm vụ trực tiếp thực hiện việc đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho TN đối với các sở, ban, ngành có liên quan.

* Công tác tuyên truyền

Xác định được vị trí và tầm quan trọng của việc triển khai phổ biến, tuyên truyền chính sách trong quá trình thực hiện chính sách việc làm cho TN, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng. Từ năm 2011-2016, có khoảng 35 bản tin, phóng sự, bài viết về công tác đào tạo nghề, các điển hình trong dạy nghề, học nghề… trên Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo của tỉnh và nhiều tạp chí.

* Phân công, phối hợp thực hiện

– Sở Nội vụ

Hàng năm phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức gặp gỡ, đối thoại với TN để lắng nghe những tâm tư, tình cảm, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề có liên quan đến chế độ, chính sách cho TN và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về TN trên địa bàn tỉnh.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan ưu tiên huy động và chủ động tiếp cận các nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh, nước ngoài để đầu tư phát triển TN.

Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các ngành liên quan nghiên cứu trình UBND tỉnh các đề án có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực trẻ của tỉnh đồng thời tạo cơ chế khuyến khích TN tham gia phát triển kinh tế – xã hội.

– Sở Tài chính

Có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về phát triển TN.

– Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho TN. Phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền xem xét tăng nguồn vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm để thực hiện tốt hơn công tác giải quyết việc làm, trong đó có công tác đào tạo các ngành nghề, xóa đói giảm nghèo cho TN.

Nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đầu tư phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm và trung tâm hỗ trợ TN ở Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

– Tỉnh đoàn Quảng Nam

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể xây dựng và tổ chức triển khai chương trình hành động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam đến năm 2020 cho các cấp Đoàn, Hội và đoàn viên, thanh niên toàn tỉnh, trong đó có nội dung định hướng nghề nghiệp cho TN đặc biệt là TN trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 8\CHINH SACH CONG\TRAN THI NGOC THAO\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *