Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề giảm nghèo bền vững, ngày 27/12/2008 Chính phủ đã có Nghị quyết30a/2008/NQ-CP về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo” và Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về“Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020”. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.

Trong định hướng phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã xác định: “Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”.

Minh Long là huyện miền núi nằm về phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí khá thuận lợi, từ trung tâm huyện lỵ Minh Long đến trung tâm các huyện lân cận tương đối gần. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 21.689,69 ha, chiếm 4,2 % tổng diện tích toàn tỉnh Quảng Ngãi với 5 đơn vị hành chính (5 xã) đều là xã vùng cao của tỉnh. Minh Long là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng cư dân thuộc hai dân tộc H’rê và Kinh, đến năm 2015, toàn huyện có 17.074 người, trong đó dân tộc H’rê có 11.656 người, chiếm 73 % và dân tộc Kinh, chiếm 27%. Đến nay Huyện đã cơ bản đã xoá được hộ đói kinh niên song tỷ lệ hộ nghèo của Huyện còn cao. Năm 2001, toàn huyện có 1.229 hộ nghèo, chiếm 51,4%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới năm 2006 là 73,16%, năm 2009 có 1.768 hộ nghèo chiếm 43,05 %, cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 24,82 %. 

Những năm qua, huyện Minh Long đã có nhiều giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) với những thành tựu rất quan trọng. Một số mô hình phát triển kinh tế được triển khai thực hiện đem lại hiệu quả như: Mô hình trồng cỏ nuôi bò, nuôi cá nước ngọt, làm cây rơm để làm thức ăn chăn nuôi trâu bò, phát triển trồng rừng… khắc phục dần tình trạng du canh du cư, hạn chế nạn phá rừng làm nương rẫy. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, vẫn còn nhiều bất cập: tình trạng tái nghèo vẫn diễn ra, việc sử dụng các nguồn lực trong giảm nghèo chưa tương xứng với tiềm năng: vốn, lao động, kinh nghiệm sản xuất; việc tuyên truyền nâng cao ý thức thoát nghèo cho người dân còn hạn chế… Vì vậy, làm sao để giúp các hộ nghèo thoát nghèo nhanh, bền vững là vấn đề đang được cả hệ thống chính trị và xã hội huyện Minh Long hết sức quan tâm.

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, tôi lựa chọn đề tài Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi làm đề tài nghiên cứu luận văn . Với việc lựa chọn đề tài này tôi hi vọng có thể vận dụng kiến thức được trang bị trong khóa học, kinh nghiệm làm việc của bản thân và kế thừa những thành quả của các nghiên cứu đi trước để tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát thực trạng, khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo mang tính bền vững. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp mang tính khoa học và hợp lí nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

2. Tình hình nghiên cứu

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Nhằm vận dụng lý luận chính sách về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam để soi rọi giữa lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra những bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện thêm chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số;

Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi để từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở đây

Thứ ba, đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số được thực thi trên địa bàn một huyện cụ thể.

4.2. Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực địa thu thập được trong 05 năm (giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015).

Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi Huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và huyện Minh Long nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp với các phương pháp: phân tích chính sách, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa bàn nghiên cứu. 

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Tác giả đã tổng quan được cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương;

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Kết quả nghiên cứu đề tài đã góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ quá trình và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Minh Long. Từ đó, định hướng góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong những năm tiếp theo;

– Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Việc thực hiện chính sách bền vững đem lại hiệu quả thiết thực, giúp đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo bền vững và tham gia cùng với Nhà nước để đưa các chính sách giảm nghèo đi vào thực tiễn, ngày càng mang lại hiệu quả, đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững mà Đảng, Chính quyền huyện Minh Long đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương này.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của Luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

Chương 2: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều: Trên thế giới, khái niệm về nghèo được thể hiện qua rất nhiều quan niệm khác nhau, chúng ta có thể hiểu: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển Kinh tế – Xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993).

Khái niệm nghèo đa chiều đã xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người.Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống

1.1.2. Giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững

Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước

1.1.3. Chuẩn nghèo và đo lường nghèo

Chuẩn nghèo (hay ngưỡng nghèo, đường nghèo) là mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người có thể tiếp tục tồn tại. Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian.

1.1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Trong cách tiếp cận vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo, phải có sự nhận thức đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xoá đói, giảm nghèo. Như chúng ta đã biết, đói nghèo là một hiện tượng mang tính toàn cầu; nó không chỉ tồn tại ở những nước nghèo có thu nhập thấp, mà vẫn có ở ngay trong những nước phát triển. Do vậy, xoá đói, giảm nghèo đã được đưa vào chương trình nghị sự của Liên Hiệp quốc. Có thể nói, xoá đói, giảm nghèo là chiến lược của các quốc gia, nhưng đối với Việt Nam, nó càng có ý nghĩa đặc biệt vì đó là mục tiêu hàng đầu của con đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, giải quyết vấn đề nghèo đói không chỉ dựa vào kinh nghiệm trong nước mà đòi hỏi phải có phương pháp tiếp cận giải quyết một cách khoa học – đó là gắn kết tăng trưởng với giảm nghèo, giảm nghèo đói phải bảo đảm tính toàn diện, công bằng, bền vững và hội nhập.

Bên cạnh đó, cần phân tích một cách khách quan và khoa học nguyên nhân của nghèo đói để từ đó có những giải pháp hữu hiệu xoá đói, giảm nghèo. Thực tế cho thấy, nghèo đói xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có các nguyên nhân khách quan từ điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội,…nhưng bên cạnh đó cần chú ý tới các nguyên nhân chủ quan của bản thân người nghèo. Ngoài ra cần phải chú ý tới một nguyên nhân vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan đối với đói nghèo; đó chính là sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền các cấp.

Một điều quan trọng là, xóa đói, giảm nghèo cần phải thu hút được sự tham gia đông đảo của các tầng lớp dân cư bởi vì xóa đói, giảm nghèo không phải là vấn đề riêng của người nghèo, hay của Chính phủ, mà là vấn đề chung của cả nước, của toàn xã hội.

1.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện với các nội dung sau: Tổ chức điều hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp thông qua; dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật…

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện; giúp cho cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận đầy đủ tính chất qui mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện.

1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách

Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Tránh nhiêu khê, phức tạp dễ dẫn đến chính sách đúng, hợp lý nhưng tổ chức thực hiện kém hiệu quả, thực hiện sai.

1.2.4. Duy trì chính sách

Là hoạt động bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế của xã hội cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy trì chính sách.

1.2.5. Điều chỉnh chính sách

Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế; cơ quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách.

1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giúp kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách; chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.

1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách

Là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách.

    1. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam

1.4. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Có ba chủ thể chính là cơ quan nhà nước; người nghèo; và các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị.

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở

HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1 Chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam

2.1.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Trên quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm ngheo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015.

Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, ngày 19/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

2.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định nghèo

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2011/QĐ -TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015. Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Cũng theo Quyết định này thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng.

Mức chuẩn hộ nghèo và cận nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế – xã hội khác và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011

2.1.3. Các chính sách giảm nghèo bền vững: Trên cơ sở định hướng của Đảng về giảm nghèo bền vững, Chính phủ ban hành các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trên phạm vi cả nước. Đó là: Chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ về nhà ở; chính sách hỗ trợ y tế; chính sách hỗ trợ giáo dục; chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý; chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1489/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ

2.2. Chủ trương và chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Chủ trương giảm nghèo bền vững nói chung và đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Ngãi rất quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác giảm nghèo ở địa phương. Trên tinh thần Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ, các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững được Chính phủ, Bộ ngành Trung ương ban hành, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Quảng Ngãi đã cụ thể hóa thành Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đúng theo quan điểm, định hướng và các chính sách về giảm nghèo bền vững của Đảng và Chính phủ đã đề ra nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững chung của cả nước.

Trên cơ sở định hướng mục tiêu của Huyện ủy Minh Long, UBND huyện Minh Long đã cụ thể hóa mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện là: tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên gấp 2 lần, riêng các địa bàn đặc biệt nghèo, gồm địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số tăng lên 3 lần, so với năm 2010. Điều kiện sống của người nghèo cần được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.

2.2.2. Các văn bản chính sách về giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020 và trên cơ sở các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy Quảng Ngãi khóa XVIII (2010-2015) đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 13/10/2011 về đẩy mạnh phát triển KT-XH, phấn đấu giảm nghèo nhanh, bền vững ở 06 huyện miền núi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020.

Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, tại kỳ họp thứ 3 thông qua và ban hành Nghị quyết chuyên đề số 24/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 về Chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2015.

Ngày 20/12/2011, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã phê duyệt Quyết định số 280/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2015.

UBND huyện Minh Long đã xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 – 2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 24/8/2009.

2.3. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua

2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

Sau khi tiếp thu Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 ( trong báo cáo này gọi tắt là Chương trình 30a ); hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương; các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy; UBND tỉnh và các sở ngành của tỉnh. UBND huyện Minh Long đã tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt, các ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến các xã để quán triệt và triển khai thực hiện nhiệm vụ, nội dung theo tinh thần Nghị quyết 30a, Chương trình 135 – II; thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ công tác; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác thực hiện. Trên cơ sở quán triệt nhiệm vụ, nội dung, mục tiêu, quy định chính sách về giảm nghèo bền vững, các tổ chức có liên quan lập kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện, trong đó có yêu cầu quan tâm chú ý đặc biệt tới đối tượng nghèo là hộ người dân tộc thiểu số, các địa bàn vùng sâu, xa, khó khăn.

Trong kế hoạch giảm nghèo thường có bố trí các nguồn lực cho thực hiện, trong đó đặc biệt chú ý tới nguồn vốn đầu tư. Đối với tỉnh nghèo và huyện nghèo thì nguồn vốn này thường chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách. Các nguồn khác (doanh nghiệp, ODA, tài trợ quốc tế, …) tuy có dự liệu trong các kế hoạch nhưng ở huyện Minh Long tính khả thi là rất thấp.

2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách nhằm làm cho các bên liên quan tới thực hiện chính sách hiểu rõ và nhận thức sâu sắc chính sách, đặc biệt chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số với những đặc thù nghèo của họ.

2.3.3. Phân công phối hợp, duy trì và theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách

Trên cơ sở kế hoạch triển khai thực hiện như đã nói ở trên, đã có sự phân công tổ chức, phối hợp và theo dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch và chính sách giảm nghèo giữa các bên liên quan. Việc thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Minh Long còn thể hiện qua triển khai các dự án, mô hình giảm nghèo thông qua các sáng kiến và tổ chức thực hiện của các tổ chức chính trị – xã hội ở nông thôn.

2.3.4. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách

Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách được thực hiện định kỳ theo chủ trương chung (sơ kết 6 tháng, hàng năm).

2.4. Kết quả và đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

2.4.1. Kết quả

Với việc triển khai, thực hiện có hiệu quả của các chính sách, dự án thuộc khung Chương trình giảm nghèo cùng với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện, sự phối hợp của Mặt trận và các hội đoàn thể thông qua các chương trình hành động và nỗ lực vươn lên của người nghèo, trong 05 năm (2009-2013) toàn huyện số hộ thoát nghèo 969 hộ, đạt so với chỉ tiêu đề ra. Trong đó hộ thoát nghèo là đồng bào DTTS là 787 hộ. Tính đến thời điểm 31/12/2013 toàn huyện còn 1.825 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 38,62%. Trong đó hộ nghèo DTTS 1.470 hộ, chiếm tỷ lệ 31,11%.

2.4.2. Đánh giá

Sau 05 năm (giai đoạn 2011 – 2015) thực hiện Chương trình giảm nghèo, nhìn chung đời sống của người dân trên bàn huyện đã được cải thiện rõ rệt, nhờ được hỗ trợ kinh phí để chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, vay vốn với lãi suất bằng 0% để mua trâu bò, làm nhà, hỗ trợ đào tạo nghề miễn phí để tạo việc làm, tăng và tạo thu nhập tương đối ổn định cho người dân; đa số hộ dân được tập huấn, hướng dẫn về chuyển giao khoa học kỹ thuật và từng bước áp dụng vào trong sản xuất.

Tình hình kinh tế – xã hội của huyện phát triển rõ nét, cơ sở hạ tầng được khang trang, việc đầu tư xây dựng nâng cấp, mở mới các tuyến đường giao thông góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong vùng hưởng lợi, thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu hàng hóa, nhất là cho con em đồng bào đến trường an toàn trong mùa mưa bão, các công trình trạm y tế xã được đầu tư về cơ sở vật chất nên đảm cho công tác khám và chữa bệnh cho nhân dân. Việc đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, kênh mương tăng diện tích tưới tiêu, làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, cải thiện đời sống cho người dân, từng bước giảm nghèo bền vững; việc đầu tư các công trình chợ, trạm y tế, trường học góp phần làm cho đời sống tinh thần của người dân được nâng lên, người dân có điều kiện tiếp cận những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; sức khỏe của người dân được chăm lo, chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân được nâng lên; đời sống của nhân dân ngày càng phát triển, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn đã được cải thiện, xóa được nhà tạm cho hộ nghèo

2.4.3. Hạn chế và các vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới

Tiến độ triển khai thực hiện các chính sách của Nghị quyết 30a và các chương trình lồng ghép còn chậm, nhất là chính sách hỗ trợ sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập; việc xem xét, lựa chọn hộ và đề xuất danh mục, chủng loại giống vật nuôi để hỗ trợ đối với hộ nghèo ở một số địa phương thực hiện còn chậm, chưa được quan tâm đúng mức, chưa thật sát với tình hình sản xuất và nhu cầu của hộ nghèo; một số lãnh đạo các địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác giảm nghèo, chưa có những giải pháp cụ thể cho việc giảm nghèo, cho nên trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện chưa được thường xuyên liên tục, hiệu quả chưa cao; chưa có biên chế cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các địa phương (chỉ có cán bộ kiêm nhiệm), đồng thời, đội ngũ cán bộ làm công tác này thường xuyên biến động, thay đổi nên có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả công việc; chưa có sự phối hợp thường xuyên giữa các cấp, các ngành, đoàn thể, đơn vị, địa phương nên việc thực hiện các chính sách, dự án thuộc chương trình còn có những hạn chế nhất định; công tác truyền thông, vận động tuy được các ngành, các cấp chú trọng, nhưng chưa được sự phối hợp và hỗ trợ tích cực của các cấp, nhất là hội đoàn thể cấp cơ sở; người nghèo là dân tộc thiểu số Hre chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong công tác giảm nghèo và ngược lại một bộ phận người nghèo không muốn thoát nghèo còn trông chờ vào nhà nước đầu tư hỗ trợ, gây không ít khó khăn cho cán bộ trong thực hiện rà soát, bình xét xác định hộ thoát nghèo hàng năm; địa bàn khu vực người dân tộc thiểu số Hre sinh sống là vùng sâu, xa, giao thông vận tải rất khó khăn. Đồng bào dân tộc thiểu số Hre sử dụng tiếng Việt phổ thông còn hạn chế nên việc tuyên truyền, phổ biến chính sách nói chung và chính sách giảm nghèo nói chung còn khó khăn, nhất là hướng dẫn họ thay đổi phương thức canh tác, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mở rộng nghề, …

Về khó khăn, hạn chế còn tồn tại:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về giảm nghèo còn hạn chế, cấp uỷ, chính quyền chưa thật sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt, việc lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế – xã hội với Chương trình giảm nghèo còn ít; Chưa có sự phối hợp lồng ghép giữa công tác cho vay vốn với công tác khuyến nông, lâm, ngư và tập huấn hướng dẫn cách làm ăn nên việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo còn kém hiệu quả…

Những vấn đề đặt ra

Những vấn đề đặt ra nêu dưới đây là chung đối với thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Minh Long, đồng thời cũng là đối với thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở đây: Nhiều quy định về cơ chế quản lý chưa được đơn giản hóa về mặt thủ tục nên gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện, nhất là các chương trình, dự án do cấp xã làm chủ đầu tư; đối với các xã, thôn, bản người dân tộc thiểu số có trình độ quản lý còn thấp thì khó khăn này càng rõ và làm giảm hiệu quả thực hiện; một số quy định chính sách, cơ chế thực hiện còn chưa phù hợp với đặc thù của địa phương, của người dân tộc thiểu số, thậm chí có không ít quy định chính sách, cơ chế giảm nghèo được áp dụng chung cho tất cả cả vùng, miền và cho tất cả các dân tộc; bộ máy quản lý tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương, nhất là ở cấp xã còn yếu cả về con người (số lượng, năng lực tổ chức thực hiện) và cả về phối hợp trong bộ máy; nguồn vốn bố trí đầu tư cho các chương trình, dự án giảm nghèo còn thấp và giải ngân còn khó khăn dẫn tới tiến độ thực hiện chậm cũng như làm giảm hiệu quả thực hiện; ý chí vươn lên thoát nghèo của người nghèo nói chung và người dân tộc thiểu số nói riêng còn hạn chế, sự tham gia chủ động của họ còn thấp, còn trông chờ ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước là chủ yếu; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 167/QĐ-CP, hiện nay nguồn vốn quỹ vì người nghèo chưa được bố trí, nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách tạm dừng, dẫn đến không có kinh phí để thanh toán khi làm nhà gây không ít khó khăn cho công tác làm nhà ở các địa phương, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số; việc cụ thể hóa chính sách còn chậm; việc lồng ghép các Chương trình còn chồng chéo, chưa đồng bộ, mức hỗ trợ cho hộ nghèo trong cùng một nội dung giữa các chương trình, dự án không bằng nhau, đặc biệt là lồng ghép các ưu đãi, hỗ trợ đặc biệt của Nhà nước đối với người nghèo, hộ nghèo ở các địa bàn vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số; sự phối hợp của các bên liên quan (quản lý nhà nước, các tổ chức, đoàn thể xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, …) còn yếu, chưa tạo nên sức mạnh cộng hưởng trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Vai trò của hình thức tổ chức quản lý xã hội phi chính thức của người dân tộc thiểu số còn ít được phát huy trong vận động người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, nhất là vai trò của dòng họ, của già làng, trưởng bản.

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MINH LONG,

TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Quan điểm và mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Minh Long

3.1.1. Quan điểm

Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với huyện Minh Long là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, là một trọng tâm của phát triển kinh tế – xã hội, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.

3.1.2. Các mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020

Huyện Minh Long đã xác định các mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020 là: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%, vùng miền núi giảm 6-7% (theo chuẩn nghèo hiện hành); 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế, trong đó hỗ trợ 50% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện; 100% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo; các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập; 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm nhà ở; 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số

3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách

Để hoàn thiện thể chế chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, trước hết chúng ta cần rà soát lại các chính sách, công cụ giảm nghèo để loại bỏ sự trùng lắp, sự không hiệu quả, không phù hợp của chính sách giảm nghèo hiện nay. Cần xây dựng các chính sách đặc thù cho người nghèo khu vực dân tộc, miền núi. Đối với bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo: Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời Mặt trận, các hội đoàn thể như: phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh phải phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác vận động nhân dân trong thực hiện công tác giảm nghèo.

3.2.2. Hoàn thiện các công cụ thực hiện chính sách

Đối với chính sách cho hộ nghèo vay vốn; Đối với chính sách hỗ trợ về y tế; Đối với các dự án dạy nghề cho người nghèo; Đối với chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Đối với chính sách hỗ trợ về tiền điện sinh hoạt; Đối với chính sách về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo.

3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách và người nghèo

Nâng cao năng lực đối với cơ quan nhà nước; đối với người nghèo; đối với sự tham gia của các tổ chức chính trị – xã hội; đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.

3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho thực hiện chính sách

Để công tác giảm nghèo bền vững đạt hiểu quả, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, của đất nước trong thời gian đến, việc tăng cường nguồn lực chính sách giảm nghèo bền vững là rất quan trọng trong điều kiện nguồn lực của nước ta còn hạn chế. Trước mắt là tăng cường rà soát, khắc phục những nguồn lực còn đang dàn trải, tập trung nguồn lực cho hiệu quả đối với từng chính sách, dự án giảm nghèo, không để lãng phí nguồn lực, tài chính và con người. Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp, các cụm công nghiệp nhưng vẫn đầu tư các nguồn lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện Đề án theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn  của các CTMTQG  và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; vốn ngân sách địa phương cân đối; vốn huy động cộng đồng và doanh nghiệp… Phấn đấu có đủ nguồn kinh phí thực hiện các nội dung và bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu của Đề án đề ra. Sử dụng tối đa có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn theo Nghị Quyết 30a, kết hợp lồng ghép các Chính sách khác tại địa phương. Thực hiện đúng và đồng bộ các cơ chế chính sách đặc thù.

3.3. Một số giải pháp khác

Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số

Tăng cường đổi mới phương pháp đánh giá chính sách giảm nghèo

Chính sách giảm nghèo cần tăng cường giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người nghèo

Cần tách biệt người nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội

  1. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách công cho đội ngũ CBCC, viên chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững

KẾT LUẬN

Đói, nghèo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử và phổ biến trên thế giới hiện nay. Ở khu vực nào, quốc gia nào cũng có tình trạng đói, nghèo, đó là một trong những trở ngại, thách thức đối với sự phát triển của thế giới đương đại. Bởi vì, chính đói, nghèo đã và đang gây nhiều hậu quả tiêu cực, làm giảm chất lượng cuộc sống dân cư, tác động xấu đến môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. Khắc phục đói, nghèo đang là vấn đề nóng bỏng không chỉ của mỗi quốc gia mà còn là mối quan tâm chung của các tổ chức quốc tế nhằm cùng nhau giải quyết có hiệu quả vấn đề này.

XĐGN luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan tâm và coi XĐGN bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN các cấp ủy, tổ chức Đảng ở huyện Minh Long đã đề ra nhiều quyết sách, lãnh đạo, chỉ đạo công tác XĐGN nhờ đó đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đến nay về cơ bản không còn hộ đói, giúp cho hàng nghìn hộ thoát nghèo, tìm kiếm và giải quyết việc làm cho rất nhiều người nghèo, đời sống của đồng bào DTTS từng bước được cải thiện, nâng cao; bộ mặt vùng DTTS và miền núi đã “thay da đổi thịt” có điều kiện cải thiện đời sống, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh – chính trị trên địa bàn.

Luận văn đã đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, trong đó đã xác định những mặt được và chưa được cùng nguyên nhân trong thực hiện chính sách.

Các quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với huyện Minh Long được trình bày trên cơ sở các đánh giá và phát hiện các vấn đề trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững huyện Minh Long từ nay đến năm 2020. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu được hy vọng sẽ đóng góp vào việc hiện thực hóa các mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Minh Long trong thời gian tới.

Để thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi có hiệu quả trong thời gian tới, cần có sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền cũng như sự chung tay tiếp sức của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội và cá nhân. Những việc cần làm ngay là:

– Hoàn thiện cơ chế chính sách giảm nghèo: Bố trí lại cơ chế, chính sách để tránh chồng chéo và mâu thuẩn, khó thực hiện khi vướng với nhau giữa các chương trình, đặc biệt giữa chương trình giảm nghèo bền vững và chương trình xây dựng nông thôn mới (chuẩn nghèo tăng thì tỷ lệ hộ nghèo cao, dẫn đến không đạt tiêu chí nông thôn mới). Các bộ ngành Trung ương cần có sự phối hợp, thống nhất trước khi ban hành cơ chế, chính sách để tránh mâu thuẩn và không liên đới với nhau giữa các chính sách; đồng thời quy định cụ thể định mức hỗ trợ để các địa phương dễ triển khai thực hiện.

– Hoàn thiện việc triển khai thực hiện Chương trình: Ưu tiên đầu tư mọi mặt cho công tác giảm nghèo ở miền núi, vùng đặt biệt khó khăn về kinh tế, nhất là vùng có người dân tộc thiểu số sinh sống; đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp cơ sở.

– Đề xuất bố trí vốn và cơ chế huy động vốn cho giảm nghèo: Hàng năm bố trí kinh phí sớm để các địa phương không bị động trong quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện. Bố trí đầy đủ vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo mục tiêu đề án 30a cho địa phương để đảm bảo cho mục tiêu giảm nghèo bền vững; Về cơ chế đối với miền núi, chủ yếu là người đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp nhiều khó khăn nên việc bố trí vốn có sự đóng góp của người dân rất khó thực hiện, do đó đề nghị nên bố trí 100% vốn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Bố trí vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn để nâng cấp, sửa chữa các công trình nước sinh hoạt bị hư hỏng không hoạt động và hư hỏng một phần; Nhà nước có cơ chế hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt cho người dân theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn để tạo điều kiện cho Tổ chức quản lý công trình nước sinh hoạt nông thôn đảm bảo hoạt động và duy tu, bảo dưỡng công trình; Tăng cường tập huấn công tác quản lý, vận hành và khai thác các công trình nước sinh hoạt tập trung, tập huấn các nội dung về đánh giá nước sinh hoạt theo tiêu chí đã quy đinh; đồng thời cấp kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác đánh giá nước sinh hoạt.

Tổ chức chỉ đạo và điều hành: Cấp trên chỉ đạo các ngành chuyên môn quan tâm hướng dẫn cụ thể cho các địa phương thực hiện, nhất là các thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo nên bán sát địa bàn phụ trách.

Giám sát và đánh giá: Quy định cụ thể về tiêu chí, cơ chế đánh giá và tập huấn trang bị kiến thức cho công tác đánh giá, quy trình giám sát thực hiện các chính sách.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 4\CHINH SACH CONG]\HUYNH VAN BON\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *