Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn

Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức

Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết đề tài

Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi nói chung, huyện Mộ Đức là một huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi cũng đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ, đang thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng bộc lộ nhiều vấn đề đáng quan tâm, tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra.

Trong thời gian qua, công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải (chỉ tập trung vào chất thải rắn sinh hoạt) trên địa bàn huyện Mộ Đức đã có nhiều cố gắng, các cấp, các ngành các địa phương đã thật sự vào cuộc, nhưng nhìn chung môi trường chất thải, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn các xã, thị trấn trong huyện hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế do ý thức của người dân chưa cao, dẫn đến môi trường cuộc sống nông thôn còn ô nhiễm chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người dân về công tác thu gom và xử lý chất thải còn nhiều hạn chế.

Mặt khác, việc phân công, phân cấp trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung, thu gom và xử lý chất thải nói riêng trên địa bàn huyện vẫn đang còn nhiều bất cập, đã gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, việc đổi mới công tác tổ chức hoạt động, thu gom, lựa chọn công nghệ xử lý chất thải phù hợp để đem lại hiệu quả trong việc thu gom và xử lý chất thải ngày càng cao, đảm bảo môi trường cuộc sống ngày càng xanh – sạch – đẹp là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác bảo vệ môi trường nhằm ổn định an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của huyện ngày càng bền vững.

Để nghiên cứu những nội dung nêu trên, có thể thấy rằng việc lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” làm Luận văn Thạc sĩ Chính sách công là xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế và có ý nghĩa thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Học viên lấy nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ ngành chính sách công.

Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải, đồng thời luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức. Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách sách thu gom và xử lý chất thải và thực hiện chính sách sách thu gom và xử lý chất thải; tổng quan và nhận xét thực hiện chính sách hiện hành sách thu gom và xử lý chất thải ở Việt Nam.

– Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải cụ thể là nghiên cứu giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải.

Trong đó, chất thải có nhiều loại: CTR y tế, CTRSH, CTR công nghiệp, CTR xây dựng, nhưng do thời gian và điều kiện thực tế trong công tác thu gom, xử lý chất thải ở địa phương, nên đối tượng tập trung nghiên cứu chủ yếu là CTRSH bao gồm:

+ CTR từ hộ gia đình;

+ CTR phát sinh từ chợ;

+ CTRSH phát sinh từ cơ quan, trường học.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu: huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến 2015

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng và thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Áp dụng phương pháp định tính; Phương pháp thu thập thông tin, Phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Đề tài này cung cấp lý luận thực hiện chính sách công về nghiên cứu vấn đề chính sách thu gom và xử lý chất thải (chất thải rắn sinh hoạt).

– Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức. Từ đó, đưa ra những đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải trong thực tiễn những năm tiếp theo.

7. Cơ cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải ở nước ta;

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức;

Chương 3. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải ở nước ta hiện nay

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Ở NƯỚC TA

1.1. Khái niệm chính sách thu gom và xử lý chất thải

Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [12]. Như vậy, chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp hành động để thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội nhằm đạt một mục đích nhất định, góp phần thực hiện mục tiêu tổng thể đã xác định.

Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.

Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.

Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.

Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.

Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải.

(Điều 3, Nghị định của Chính phủ số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 về quản lý chất thải và phế liệu).

Từ lý luận về “Chính sách công”, “Thu gom và xử lý chất thải” nêu trên, có thể định nghĩa sau: “Chính sách thu gom và xử lý chất thải là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường theo mục tiêu tổng thể đã xác định”.

1.2. Thiết kế chính sách thu gom và xử lý chất thải

– Xác định vấn đề chính sách

Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.

– Mục tiêu chính sách

– Nhằm cải thiện môi trường cuộc sống ngày càng bền vững và góp phần giải quyết an sinh xã hội;

– Giải pháp chính sách

Từ những vấn đề chính sách trên cho thấy chính sách thu gom và xử lý chất thải hướng đến một số nhóm giải pháp cơ bản sau:

Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý và cơ chế, chính sách, kiện toàn hệ thống tổ chức phục vụ công tác bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương; Nhóm giải pháp về truyền thông, nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực; Nhóm giải pháp về đầu tư và tài chính, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, xử lý chất thải rắn; Nhóm giải pháp về giám sát, kiểm tra, thanh tra; Nhóm giải pháp hỗ trợ kỹ thuật và nghiên cứu, phát triển công nghệ;

1.3. Tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách trong đó phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp truyền thống nhất khi thực hiện một chính sách.

Để đảm bảo phù hợp với tình hình mới cũng như mục tiêu hướng đến cộng đồng, phương pháp tiếp cận phù hợp nhất khi thực hiện chính sách là tiếp cận theo chiều dọc (Bộ Tài nguyên và Môi Trường, Sở Tài nguyên và Môi Trường cấp tỉnh, thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện, các xã (tiếp cận mang tính hai chiều)), theo chiều ngang (có sự phối hợp giữa các Bộ, các cơ quan ban ngành) và sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng, người dân, các tổ chức trong nước và quốc tế.

1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

Để đưa chính sách công nói chung và chính sách thu gom và xử lý chất thải nói riêng vào cuộc sống cần phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Đây là nhiệm vụ đầu tiên, nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải.

1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách thu gom và xử lý chất thải

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách thu gom và xử lý chất thải không chỉ giúp cho cộng đồng nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường, mà còn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ công chức, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được nhận thức đầy đủ tính chất, tầm quan trọng, trình độ, quy mô của chính sách đối với Môi trường sống của con người.

1.3.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

Trong tổ chức và thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải thì phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách. Muốn tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải có hiệu quả cần phải tiến hành phân công phối hợp một cách chặt chẽ, hợp lý giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và các cấp chính quyền địa phương.

1.3.5. Duy trì chính sách thu gom và xử lý chất thải

Duy trì thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế.

1.3.6. Điều chỉnh chính sách thu gom và xử lý chất thải

Điều chỉnh chính sách thu gom và xử lý chất thải là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ Môi trường nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước.

1.3.7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

Để thực hiện tốt chính sách thu gom và xử lý chất thải thì một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó là tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chủ trương, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu thu gom và xử lý chất thải theo các chương trình, kế hoạch, đề án theo giai đoạn.

1.4. Trách nhiệm thực hiện chính sách của các chủ thể

Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể trên cụ thể như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp;

Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.

Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải.

Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường; Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình.

Trách nhiệm của Mặt trận TQVN, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường

Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.

Tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ môi trường.

Trách nhiệm và quyền của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

Tư vấn, phản biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật;

Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách

Việc thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải còn chịu ảnh hưởng bới một số yếu tố nhất định cụ thể là

– Yếu tố bên trong:

Hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến bảo vệ Môi trường ở nước ta hiện nay không chỉ quy định trong Luật bảo vệ Môi trường mà còn được quy định trong rất nhiều luật liên quan khác.

– Yếu tố bên ngoài:

Đây là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện chính sách bảo vệ bảo vệ Môi trường. Xuất phát từ nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất cho Môi trường sống của con người. Bảo vệ môi trường sống không phải của riêng ai, mà của mỗi người dân phải nâng cao nhận thức và có ý thức  giữ gìn vệ sinh, tại mỗi gia đình và nơi công cộng.

Kết luận Chương 1

Trong Chương 1, luận văn đã xác định vấn đề chính sách thu gom và xử lý chất thải ở nước ta hiện nay; các khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải. Trong phần này, luận văn cũng đã nêu rõ và phân tích đầy đủ các bước thực hiện, cách tiếp cận và các phương pháp thực hiện, chủ thể để thực hiện, các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải. Chương 1 của luận văn đã làm rõ được những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức – Tỉnh Quảng Ngãi sẽ được trình bày ở những chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỘ ĐỨC

2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Mộ Đức

2.1.1. Vị trí địa lý

2.1.2. Thực trạng môi trường

Cảnh quan thiên nhiên

Môi trường

– Môi trường không khí:

– Môi trường nước:

– Môi trường biển và ven bờ:

– Môi trường khu vực đô thị và sản xuất công nghiệp

– Môi trường nông nghiệp và nông thôn

2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức

* Mục tiêu đến năm 2015

– Phấn đấu 100% các xã, thị trấn của huyện có tổ chức thu gom chất thải. Trong đó: 40% được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, trong đó 20% được tái chế, tái sử dụng hoặc sản xuất phân hữu cơ. 60% còn lại phải được chôn lấp và xử lý hợp vệ sinh

– 100% các điểm trung chuyển rác thải trước đây phải được phá bỏ và phục hồi cảnh quan môi trường.

– Thành lập 01 đội thu gom chất thải cấp huyện và 5 đội thu gom cấp xã.

* Mục tiêu đến năm 2020:

– Phấn đấu 100% khối lượng chất thải rắn phát sinh tại xã, thị trấn trong huyện được thu gom và xử lý.

60% được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 40% được tái chế, tái sử dụng hoặc sản xuất phân hữu cơ. 40% còn lại phải được chôn lấp và xử lý hợp vệ sinh

* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu:

– 100% các xã, thị trấn của huyện có tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt. Trong đó: 30% được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, trong đó 0% được tái chế, tái sử dụng hoặc sản xuất phân hữu cơ. 70% còn lại phải được chôn lấp và xử lý hợp vệ sinh

– 100% các điểm trung chuyển rác thải đã được phá bỏ và phục hồi cảnh quan môi trường.

– Đã thành lập 01 đội thu gom rác thải cấp huyện và 6 đội thu gom cấp xã.

2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức

Theo thống kê tính đến cuối năm 2015, trên địa bàn huyện đã có 13/13 xã, thị trấn có Tổ, đội thu gom chất thải, đạt tỷ lệ 100%; trong đó, 01 Đội thu gom thuộc Hạt quản lý và sửa chữa đường bộ với 02 lái xe và 06 công nhân lao động trực tiếp thu gom chất thải (gồm các xã Đức Nhuận, Đức Chánh, Đức Thạnh, Đức Tân, Đức Phong, Đức Lân và Thị trấn Mộ Đức). 6/6 xã còn lại trong huyện đã thành lập Tổ thu gom (gồm các xã Đức Lợi, Đức Minh, Đức Hiệp. Đức Thắng, Đức Hòa, Đức Phú).

2.3.1. Về kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức

Căn cứ vào các văn bản quy định của Chính phủ, các bộ ngành của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và UBND huyện Mộ Đức.

Phương án thu gom và xử lý rác thải của Đội thu gom thuộc Hạt quản lý và sữa chữa đương bộ huyện Mộ Đức

Hình thức thu gom:

– Đối vối từng hộ dân; Đối với cơ quan, trường học; Đối với chợ.

Phương tiện thu gom:

Phương tiện thu gom được trang bị 02 xe:

– Xe ép rác chuyên dùng: Loại MITSUBISHI CATER 3.5

– Xe vận chuyển rác loại xe tải bên HYUDAI HD60

Địa bàn và tuyến thu gom:

Huyện Mộ Đức có 13 xã, thị trấn; nhưng trước hết triển khai thu gom 7/13 xã, thị trấn. Với tổng số 3.221 hộ (đối tượng cần thu gom) và chỉ triển khai các điểm dân cư tập trung, có nhiều CTR dễ gây ô nhiễm, dọc quốc lộ 1A và các trục đường lớn của 07 xã, thị trấn.

Bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã Đức Lân

Hạt QL&SC đường bộ ký hợp đồng trách nhiệm với UBND các xã, thị trấn thu phí trên địa phương mình và nộp cho Hạt trước ngày 25 hằng tháng.

Phương án thu gom và xử lý rác thải của Đội thu gom thuộc các xã còn lại trong huyện Mộ Đức

* Xã Đức Minh:

Địa bàn phục vụSố hộ và các đơn vị đăng ký thu gomSố xe thu gomSố công nhânThời gian thu gomHình thức xử lýMức thu phí
Toàn xã9313 xe

tải trọng 1,2 tấn

06Thứ sáu hẳng tuầnXử lý rác thải bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã10.000đ/hộ/ tháng

20.000đ/đơn vị/ tháng

(Nguồn: Phương án thu gom và xử lý rác thải xã Đức Minh năm 2013)

* Xã Đức Thắng

Địa bàn phục vụSố hộ và các đơn vị đăng ký thu gomSố xe thu gomSố công nhânThời gian thu gomHình thức xử lýMức thu phí
ở dọc 2 bên các trục đường giao thông của xã28501 xe công nông tự chế02Thứ 2 và thứ 6 hằng tuầnXử lý rác thải bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã10.000đ/hộ/ tháng

20.000đ/đơn vị/ tháng

(Nguồn: Phương án thu gom và xử lý rác thải xã Đức Thắng năm 2013)

* Xã Đức Lợi

Địa bàn phục vụSố hộ và các đơn vị đăng ký thu gomSố xe thu gomSố công nhânThời gian thu gomHình thức xử lýMức thu phí
Toàn xã52002 tải trọng 2,5 tấn06Thứ 4 và thứ 6 hằng tuầnXử lý rác thải bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã10.000đ/

hộ/ tháng

20.000đ

/đơn vị/tháng

(Nguồn: Phương án thu gom và xử lý rác thải xã Đức Lợi năm 2014)

* Xã Đức Phú

Địa bàn phục vụSố hộ và các đơn vị đăng ký thu gomSố xe thu gomSố công nhânThời gian thu gomHình thức xử lýMức thu phí
Trục chính của xã35401 xe tải trọng 3, 5 tấn04Thứ bảy hằng tuầnXử lý rác thải bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã10.000đ/

hộ/ tháng

20.000đ/

đơn vị/ tháng

(Nguồn: Phương án thu gom và xử lý rác thải xã Đức Phú năm 2015)

* Xã Đức Hòa

Địa bàn phục vụSố hộ và các đơn vị đăng ký thu gomSố xe thu gomSố công nhânThời gian thu gomHình thức xử lýMức thu phí
Toàn xã42002 tải trọng 2,5 tấn06Thứ 4 và thứ 7 hằng tuầnXử lý rác thải bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã10.000đ/

hộ/ tháng

20.000đ/

đơn vị/ tháng

(Nguồn: Phương án thu gom và xử lý rác thải xã Đức Hòa năm 2013)

* Xã Đức Hiệp

Địa bàn phục vụSố hộ và các đơn vị đăng ký thu gomSố xe thu gomSố công nhânThời gian thu gomHình thức xử lýMức thu phí
Các trục chính của xã32001 tải trọng 2,5 tấn03Chủ nhật hằng tuầnXử lý rác thải bằng cách chôn lấp vào mùa mưa và đốt cháy vào mùa nắng tại hố rác của xã10.000đ/

hộ/ tháng

20.000đ/

đơn vị/ tháng

(Nguồn: Phương án thu gom và xử lý rác thải xã Đức Hiệp năm 2014)

2.3.2. Về phổ biến, tuyên truyền chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức

Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về công tác thu gom và xử lý rác thải rất quan tâm triển khai thực hiện.

2.3.3. Về phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức

Cấp huyện: UBND các huyện đã thành lập Phòng TN&MT thực hiện chức năng tham mưu quản lý tài nguyên và BVMT trên địa bàn; Phòng TN&MT cấp huyện đã phân công 01 Phó trưởng phòng TN&MT phụ trách công tác MT, đồng thời bố trí từ 01 cán bộ công chức có chuyên môn phụ trách công tác quản lý MT

Hạt QL&SC đường bộ là quản lý và sửa chữa đường bộ và được UBND huyện giao thêm công tác thu gom rác thải trên địa bàn huyện với nhân sự kiêm nhiệm.

Cấp xã: Hiện nay một số xã, thì sử dụng cán bộ địa chính kiêm nhiệm công tác quản lý MT để tham mưu UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về MT trên địa bàn. Thành lập 06 Tổ thu gom do tư nhân đứng ra thành lập dưới sự cấp phép của UBND các xã.

2.3.4. Về duy trì chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức

Để đáp ứng được mục tiêu nói trên để đảm bảo mục tiêu BVMT. Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức đã triển khai các hoạt động thu gom và xử lý rác thải theo phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm; kêu gọi sự ủng hộ và tham gia của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân trên địa bàn huyện; các ngành, xã, thị trấn lập các dự án thu gom cụ thể của đơn vị mình để triển khai thực hiện.

2.3.5. Về giám sát kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức.

Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT đối với các cơ sở đang hoạt động được tiếp tục đẩy mạnh.

2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức.

2.4.1. Ưu điểm

– Công tác quản lý CTR ở huyện Mộ Đức qua trong 03 năm qua, tình trạng vệ sinh môi trường cải thiện hơn trước, tạo được cảnh quan chung cho huyện. Hoạt động thu gom và xử lý đã đảm đảo địa phương nào cũng triển khai thực hiện.

– Cùng với sự phát triển về kinh tế – xã hội của huyện Mộ Đức. Trong những năm qua, huyện cũng đã đưa ra nhiều tiêu chí, kế hoạch, chương trình hành động, chính sách xã hội hóa công tác thu gom và xử lý chất thải. Chính sách này đã được nhân dân ủng hộ và hưởng ứng tích cực tham gia.

2.4.2. Hạn chế, trở ngại khó khăn

– Công tác thu gom và xử lý chất thải chưa có sự thống nhất, đồng thuận trong xã hội. Để đạt được hiệu quả chỉ khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, ngành, sự hưởng ứng nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân và sự tham gia rộng rãi của nhân dân.

– Công tác tuyên truyền chỉ dừng ở mức độ phong trào, chưa thực hiện thường xuyên và chưa thực sự tác động mạnh mẽ đến ý thức của người dân và cũng như chưa có chính sách hấp dẫn để duy trì hoạt động được lâu dài.

– Cho đến nay trên địa bàn huyện Mộ Đức vẫn chưa có chương trình phân loại chất thải tại nguồn, nên tại các nguồn phát sinh các thành phần có khả năng tái chế và không tái chế được đổ lẫn lộn với nhau.

Kết luận Chương 2

Trong chương 2, luận văn đã đưa ra thực trạng thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn của huyện Mộ Đức – tỉnh Quảng Ngãi với các phương án thu gom và xử lý chất thải. Qua đó nhận thấy, trong công tác điều hành, phân công thực hiện, việc giám sát quá trình thực hiện luôn là những khâu quan trọng. Đặc biệt, công tác tuyên truyền, vận động luôn được xác định đóng vai trò quan trọng nhất. Luận văn đã đưa ra một số kết quả thực hiện chính sách chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn của huyện Mộ Đức. Tuy nhiên, tình trạng xử lý chất thải vẫn còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo kỹ thuật. Chương 2 cũng đưa ra một số đánh giá cơ bản với những mặt đạt được nổi bật cũng như những khía cạnh còn hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn của huyện Mộ Đức.

Tiếp tục trong chương 3, luận văn sẽ đưa ra những mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thực hiện chính sách chính sách thu gom và xử lý chất thải tại huyện Mộ Đức.

Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

Quan điểm thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải:

Công tác quản lý và thu gom xử lý chất thải là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ yếu, đẩy mạnh công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường và thu gom xử lý chất thải, huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho công tác thu gom xử lý chất thải.

Mục tiêu thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải:

– Mục tiêu tổng thể:

Nâng cao hiệu quả quản lý thu gom và xử lý rác thải nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.

Xây dựng hệ thống quản lý rác chất hiện đại, theo đó rác thải được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng rác thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác thu gom và xử lý rác thải, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho công tác thu gom và xử lý rác thải.

– Mục tiêu cụ thể:

Phấn đấu 100% khối lượng chất thải phát sinh tại xã, thị trấn trong huyện được thu gom và xử lý (tái chế, tái sử dụng, tiêu hủy, chôn lấp). Trong đó:

+ 60% được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 40% được tái chế, tái sử dụng hoặc sản xuất phân hữu cơ.

+ 40% còn lại phải được chôn lấp và xử lý đảm bảo vệ sinh

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

3.2.1. Giải pháp tăng cường, đẩy mạnh hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường

3.2.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng trong thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

3.2.3. Giải pháp thực hiện phân loại chất thải tại nguồn

3.2.4. Giải pháp tái chế các sản phẩm từ chất thải

      1. 3.2.5.. Tăng cường đầu tư và sử dụng nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường

3.2.6. Giải pháp xã hội hóa thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải

3.2.7. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện chính sách công cho đội ngũ CBCC, viên chức thực thi chính sách thu gom và xử lý chất thải

Kết luận chương 3

Trong chương 3, luận văn đã đưa ra những mục tiêu chung và chỉ tiêu cụ thể với 5 nhóm giải pháp lớn nhằm tăng cường tổ chức thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải. Giải pháp tăng cường, đẩy mạnh hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; Giải pháp tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng trong thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải. Giải pháp thực hiện phân loại chất thải tại nguồn; Giải pháp tái chế các sản phẩm từ chất thải; Giải pháp tăng cường đầu tư và sử dụng nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường. Các giải pháp phải luôn có sự gắn kết và có mối quan hệ liên kết chặt chẽ với nhau nên cần được tiến hành đồng bộ, thống nhất, tạo sự đồng thuận của nhân dân, tạo cơ chế thuận lợi cho các các tổ chức, cá nhân tham gia chính sách đạt hiệu quả, góp phần bảo vệ Môi trường ngày càng xanh – sạch – đẹp góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện Mộ Đức trong thời gian đến.

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, huyện Mộ Đức là một huyện đồng bằng cũng có nhiều đổi mới với Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh quan môi trường vùng nông thôn. Bên cạnh những thành tựu về kinh tế – xã hội, vấn đề ô nhiễm môi trường như chất thải tại khu vực nông thôn đã và đang gây ra những tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sức khoẻ người dân, gây thiệt hại về kinh tế và làm gia tăng những xung đột môi trường. Môi trường nông thôn đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn.

Công tác thu gom và xử lý chất thải ở các xã, thị trấn trong huyện đã được thực hiện nhưng hiệu quả thu gom mới chỉ đạt ở mức trung bình. Chất thải chưa được phân loại tại nguồn, chưa áp dụng phương pháp phân loại và thu gom hợp vệ sinh.

Công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng về thu gom và xử lý chất thải tuy đã triển khai nhưng còn nhiều hạn chế. Chế độ ưu đãi và điều kiện trang thiết bị, phương tiện cho công tác thu gom và xử lý chất thải cần phải được quan tâm, chú trọng hơn nữa.

Hiện nay trên địa bàn chưa có công nghệ xử lý chất thải, công nghệ xử lý chất thải chôn lấp, đốt thủ công không đúng kỹ thuật gây ô nhiễm môi trường và bức xúc trong nhân dân.

Để thực hiện Quyết định số 280/QĐ-UBND “Về việc thu gom, xử lý chất thải trên địa bàn huyện Mộ Đức giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020”. Đạt mục tiêu đến năm 2020: Phấn đấu 100% khối lượng chất thải rắn phát sinh tại xã, thị trấn trong huyện được thu gom và xử lý (tái chế, tái sử dụng, tiêu hủy, chôn lấp). Trong đó: 60% được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, trong đó 40% được tái chế, tái sử dụng hoặc sản xuất phân hữu cơ; 40% còn lại phải được chôn lấp và xử lý hợp vệ sinh thì cần phải tăng cường các giải pháp như: Đẩy mạnh hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng trong thực hiện chính sách thu gom và xử lý chất thải; thực hiện phân loại chất thải tại nguồn; tái chế các sản phẩm từ chất thải; tăng cường đầu tư và sử dụng nguồn chi thường xuyên từ ngân sách cho sự nghiệp môi trường. Từ đó, chính sách thu gom và xử lý chất thải ở huyện Mộ Đức được duy trì và mang lại hiệu quả thiết thực./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 4\CHINH SACH CONG]\LE THANH SON\LE THANH SON

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *