Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn

Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà

Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

  1. 1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc là vấn đề vừa mang tính lịch sử vừa mang tính thời đại. Đây là vấn đề, lĩnh vực nhạy cảm không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính quốc tế. Việc thực hiện chính sách dân tộc và giải quyết các vấn đề dân tộc tốt đảm bảo sự phát triển ổn định cho mỗi quốc gia, đặc biệt hơn Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số là 53 dân tộc, với số dân 12,25 triệu người, chiếm 14,3% dân số cả nước (theo số liệu Tổng cục thống kê năm 2009).

Quá trình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đạt nhiều thành tựu rất quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.., khẳng định tính ưu việt của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số cũng còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa phù hợp, chưa thực sự hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Điều này đặt ra vấn đề cần có các nghiên cứu điểm ở các địa phương để làm rõ hơn thực trạng thực hiện chính sách dân tộc ở cấp cơ sở, từ đó bổ sung thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.

Tây Trà là một huyện miền núi, nằm về phía Tây Bắc của Tỉnh Quảng Ngãi. Các tộc người thiểu số chiếm 97,4% dân số cả huyện, dân cư sinh sống phân tán, người dân sống chủ yếu bằng nghề nương rẫy và trồng các cây lâm nghiệp khác. Ngoài ra, đồng bào còn khai thác loại lâm sản phụ dưới tán rừng và sản phẩm từ rừng trồng như quế, đót,… Trong những năm qua, nhờ các chính sách của Đảng và Nhà nước mà đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Trà đã được cải thiện, tình hình an ninh chính trị ổn định, bà con sống hòa đồng, đoàn kết. Các phong tục, hủ tục lạc hậu dần dần tự bãi bỏ thay vào đó là những tư tưởng mới, nhu cầu làm ăn phát triển kinh tế hộ gia đình dần dần xuất hiện. Bà con biết thường xuyên cập nhật thông tin, nắm các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước một cách rõ hơn, quan tâm cụ thể hơn về từng chính sách hỗ trợ và dần dần biết cách sử dụng tốt và hiệu quả các chính sách, giúp chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng thiết thực hơn trong đời sống hiện nay.

Từ những phân tích nêu trên, đồng thời trên cơ sở thực tiễn chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ ngành chính sách công của mình với mong muốn đóng góp, bổ sung thêm lý luận, làm giàu kinh nghiêm thực tiễn trong thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong cả nước nói chung và ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

  1. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài
  2. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi; từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số thời gian qua và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và trong cả nước nói chung.

  3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta. Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà hiện nay, đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc huyện Tây Trà trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, cụ thể là nghiên cứu chủ trương, đường lối, các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số của Chính phủ đã và đang triển khai thực hiện dưới góc độ khoa học chính sách công.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi nội dung thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà từ năm 2010 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận, quan điểm của Chủ Nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta, những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách dân tộc.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá – khái quát hoá, lôgíc – lịch sử, quy nạp – diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các vấn đề của nội dung luận văn, làm cho luận văn có tính lôgic, sát với thực tế và đi vào trọng tâm cần giải quyết của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Đồng thời qua khảo sát nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đạt được của luận văn còn có ý nghĩa gợi ý, làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng các Nghị quyết, chủ trương về công tác dân tộc và thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà, cũng như những địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đặc điểm tương tự.

7. Cơ cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bởi 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

Chương 3: Đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

    1. 1.1. Một số khái niệm
      1. 1.1.1. Khái niệm về dân tộc

Hiện nay, khái niệm dân tộc sử dụng trong các văn kiện chính trị, văn bản pháp luật hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng được hiểu theo hai nghĩa khác nhau:

Theo nghĩa thứ nhất, “dân tộc” được hiểu là “tộc người”. Với nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài của lịch sử.

Theo nghĩa thứ hai, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc. Theo nghĩa này, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng chính trị – xã hội được hợp thành bởi những tộc người khác nhau trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định.

1.1.2. Khái niệm chính sách dân tộc

Chính sách dân tộc là thái độ quan điểm, các quyết định, quyết sách của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số với mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm bảo đảm và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách dân tộc

Việc thực hiện chính sách dân tộc là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho các nội dung công việc được triển khai theo đúng kế hoạch, đạt được mục đích đề ra, giúp chính sách đi vào thực tế đời sống, phù hợp với nhu cầu phát triển, nguyện vọng chung của đất nước và cộng đồng người dân tộc thiểu số.

    1. 1.2. Quan điểm của Đảng và thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc

1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc và chính sách dân tộc

Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về dân tộc, xuyên suốt mọi thời kỳ cách mạng là: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau cùng phát triển”, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định: “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

1.2.2. Thể chế chính sách của Nhà nước về dân tộc

Công tác dân tộc là nhiệm vụ chung của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên. Mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị, tuỳ theo địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà có phương thức khác nhau để thực hiện công tác dân tộc. Bộ máy nhà nước, từ Trung ương đến địa phương, quản lý nhà nước về dân tộc bằng những biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó pháp luật là công cụ quan trọng. Đây là sự thể chế hoá để quan điểm, đường lối của Đảng về dân tộc đi vào cuộc sống, pháp luật về dân tộc có vai trò quan trọng, là công cụ để quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân tộc.

Trong nhiều năm qua, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ta thường xuyên ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật nhằm thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, đặc biệt là những chính sách ưu tiên và đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Trên cơ sở thể chế về chính sách dân tộc, Chính phủ, các bộ ngành Trung ương ban hành các chính sách dân tộc cụ thể trên các lĩnh vực khác nhau.

1.2.2.1. Chính sách đầu tư phát triển bền vững

1.2.2.2. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số

1.2.2.3. Chính sách phát triển giáo dục đào tạo

1.2.2.4. Chính sách phổ biến giáo dục, trợ giúp pháp lý

1.2.2.5. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hoá

1.2.2.6. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số

1.2.2.7. Chính sách phát triển thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số

1.2.2.8. Chính sách thông tin truyền thông

1.2.2.9. Chính sách bảo vệ môi trường

1.2.2.10. Chính sách quốc phòng, an ninh

1.2.2.11. Chính sách phát triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số

    1. 1.3. Vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc

Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một khâu hợp thành chu trình chính sách dân tộc. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hóa chính sách dân tộc của Nhà nước vào đời sống xã hội. Chính sách dân tộc dù được xây dựng đảm bảo chất lượng và tốt đến mấy nếu không được đưa vào thực hiện, nó trở thành vô nghĩa, trở thành những khẩu suông [27].

Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không tốt sẽ dẫn đến mâu thuẫn sắc tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của đất nước. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp bổ sung hoàn thiện chính sách dân tộc.

Qua tổ chức thực hiện chính sách dân tộc giúp chúng ta biết được chính xác chính sách có phù hợp hay không phù hợp, có vào cuộc sống hay không vào cuộc sống. Tổ chức đưa các chính sách dân tộc của Nhà nước ta vào thực tiễn đời sống xã hội là quá trình phức tạp đầy biến động, chịu tác động của một hoặc các yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện, do đó cần phải đặc biệt quan tâm đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.

    1. 1.4. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách

1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc

1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền, thực hiện về chính sách dân tộc

1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách dân tộc

1.4.4. Duy trì thực hiện chính sách dân tộc

1.4.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc

1.4.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách

1.4.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc

    1. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

1.5.1. Các yếu tố khách quan

1.5.1.1. Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc

1.5.1.2. Môi trường thực hiện chính sách dân tộc

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Thực hiện đúng và đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

1.5.2.2. Tổ chức bộ máy và năng lực thực thi chính sách dân tộc của cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước

1.5.2.3. Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách dân tộc

1.5.2.4. Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân

    1. 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách dân tộc

1.6.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách dân tộc

1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách dân tộc

1.6.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách dân tộc

1.6.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách dân tộc

    1. 1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

1.7.1. Phương pháp kinh tế – tài chính

1.7.2. Phương pháp tuyên truyền thuyết phục

1.7.3. Phương pháp hành chính

1.7.4. Phương pháp kết hợp

Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI

ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN TÂY TRÀ,TỈNH QUẢNG NGÃI

    1. 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội của huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

2.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà

2.1.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà

2.1.2. Đặc điểm tình hình dân tộc ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

    1. 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Tây Trà

– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

– Phổ biến, tuyên truyền về thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

– Phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

– Duy trì chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

– Điều chỉnh chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

– Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

– Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo cấp huyện, cấp xã đối với việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.2.1. Ưu điểm

Trong những năm qua việc triển khai thực hiện nhiều chương trình chính sách dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc, miền núi và đã đạt được những thành tựu to lớn. Đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện để cải thiện, nâng cao cuộc sống, ổn định sản xuất góp phần xóa đói giảm nghèo; kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội vùng dân tộc miền núi có nhiều chuyển biến tích cực; …

2.2.2.2. Những vấn đề còn hạn chế

Sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân tộc chưa kịp thời.

Nguồn lực ngân sách phân bổ để thực hiện các chương trình chính sách còn thấp so với kế hoạch.

Tình hình thời tiết khắc nghiệt, chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu việc làm, thu nhập không ổn định, tỷ lệ hộ nghèo cao, số hộ thoát nghèo chưa bền vững có nguy cơ tái nghèo.

Công tác chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách còn hạn chế.

Các chính sách đầu tư còn chồng chéo chưa rõ ràng về định mức, đối tượng thụ hưởng, chỉ mang tính hỗ trợ theo từng giai đoạn.

Bản sắc văn hóa của các dân tộc dần bị mai một, hệ thống các thiết chế văn hóa nhìn chung vẫn ở tình trạng xuống cấp, không đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp.

Đời sống của nhân dân tuy đã được cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, số hộ thoát nghèo chưa thật sự bền vững và có nguy cơ tái nghèo rất lớn.

2.2.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và sử dụng cán bộ thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

Phòng dân tộc huyện Tây Trà có 03 biên chế, trong đó 01 trưởng phòng, 02 nhân viên chính thức; lực lượng biên chế chính thức để làm công tác dân tộc không có, chỉ có cán bộ được phân công kiêm nhiệm tại xã. Hiện nay huyện Tây Trà, cán bộ làm công tác dân tộc rất ít và thiếu so với yêu cầu thực tế.

2.2.4. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác thực hiện chính sách dân tộc ở cấp huyện, cấp xã

Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành là những nội dung luôn được đề cập quan tâm nhiều nhất, bởi lãnh đạo của một địa phương khi thực hiện chính sách dân tộc hay bất kỳ chính sách khác, nếu không có năng lực lãnh đạo, không có năng lực quản lý và điều hành tốt thì sẽ làm giảm đi tính hiệu quả của việc thực hiện chính sách, thậm chí tệ hơn có thể làm hại chính sách công.

Tây Trà là một huyện miền núi, thuộc 62 huyện nghèo nhất cả nước, cán bộ cấp xã đa số là người dân tộc thiểu số, trình độ mặt bằng chung của cán bộ huyện và xã nhìn chung chưa đạt yêu cầu, có thể nói ở mức trung bình khá. Điều đó có nghĩa là cán bộ địa phương có thể nhận định và xử lý các chính sách theo yêu cầu nhưng chưa có thể tận dụng chính sách để phối hợp phát triển kinh tế – xã hội một cách triệt để.

Hàng năm huyện Tây Trà có các chính sách 30a, Chương trình 135, chương trình 167, các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, từ nguồn thu ngân sách, tất cả những nguồn vốn đó thường được tập trung đầu tư vào các cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường trạm, thủy lợi và phát triển nông, lâm nghiệp. Đây là những công việc cần thiết không thể thiếu.

    1. 2.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, Quyết định 1342/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Kết quả thực hiện: Quá trình thực hiện chính sách di dân thực hiện định canh, định cư xen ghép đã hoàn thành 11/12 điểm định canh, định cư theo đề án được duyệt; 01 điểm còn lại hết nhu cầu. Nhìn chung về cơ bản các hộ dân đã ổn định nơi ở, đi lại và thụ hưởng nhiều chương trình, dự án, chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội xóa đói giảm nghèo.

2.3.2. Chương trình 135-II (ISP), 135-III theo Quyết định 551/QĐ-TTg và các nguồn vốn viện trợ nước ngoài thuộc chương trình 135 (từ năm 2011-2017)

– Kết quả thực hiện: Qua những năm thực hiện chính sách, tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện tương đối ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện, an sinh xã hội được đảm bảo, các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế đạt được những kết quả tốt.

– Bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn những hạn chế trong quá trình thực hiện chương trình chính sách:

+ Hàng năm vốn hỗ trợ sản xuất phân bổ về địa phương hỗ trợ cho bà con để bà con có nhiều cơ hội sản xuất, chăn nuôi vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng, đây là việc làm tốt nhưng có một số người dân nghèo lợi dụng chính sách hỗ trợ không chịu làm ăn, phát triển kinh tế gia đình, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

+ Một số chính sách triển khai nội dung đào tạo cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa thật sự gắn với việc làm của họ, chưa ứng dụng được nội dung đào tạo trong công việc.

2.3.3. Chính sách theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg (Chương trình 134 kéo dài) và Quyết định số 755/QĐ-TTg

Kết quả thực hiện: Qua kết quả thực hiện chính sách từ năm 2012 đến nay, đã có 08 công trình đầu tư đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế và dân sinh, có thể thấy rằng đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được cải thiện, lãnh đạo chính quyền cấp xã đã phát huy được vai trò trách nhiệm và năng lực của tổ chức thực hiện, tinh thần trách nhiệm tự quản của người dân được thụ hưởng có chuyển biến tích cực, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư ngày càng gắn bó, nông thôn từng bước được đổi mới, kinh tế trên đà tăng trưởng, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.

2.3.4. Chính sách hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định 102/QĐ-TTg

Kết quả đạt được: Những năm thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo cho thấy đây là chính sách hợp lòng dân, bởi nhu cầu hỗ trợ là do người dân lựa chọn phù hợp với thực tế của từng hộ gia đình vừa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế tại địa phương. Quá trình tổ chức thực hiện cho đến nay, nhìn chung đời sống vật chất tinh thần và điều kiện sinh hoạt của người dân được ổn định, thông qua chính sách này đã góp một phần trong công tác xóa đói giảm nghèo chung của huyện.

– Tồn tại hạn chế: Trách nhiệm của cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân huyện trong việc tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai rà soát bình xét hộ nghèo hàng năm chưa được thường xuyên; trách nhiệm của chính quyền địa trong chưa sâu xác dẫn đến việc bình xét hộ nghèo chưa xác với thực tế theo tiêu chí quy định, công tác triển khai chậm kéo dài thời gian, công tác triển khai vận động tuyên truyền và hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức về chính sách chưa được quan tâm, nên việc lựa chọn đăng ký nhiều danh mục hỗ trợ so với định mức quy định hiệu quả của chính sách không cao.

– Nguyên nhân: Định mức của chính sách quá thấp chỉ có 100.000đ/khẩu thuộc khu vực III, và 80.000đ/khẩu thuộc khu vực II, Cấp tiền mặt cho người dân thì một số người dân sử dụng không đúng mục đích, không mua giống cây trồng, con vật nuôi theo quy định. Nhu cầu đăng ký nhiều danh mục hỗ trợ, khi thực hiện người dân phải lồng ghép các chương trình, chính sách khác, nhất là nhu cầu hỗ trợ về cây giống, nên khó đánh giá được cụ thể của chính sách.

2.3.5. Chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg

Chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân, chưa được sử dụng điện lưới quốc gia; Tạo điều kiện cho hộ chưa sử dụng điện lưới, để mua dầu hỏa thắp sáng phục vụ trong sinh hoạt.

2.3.6. Chính sách thực hiện theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg

Kết quả đạt được: Qua những năm thực hiện chính sách di dân thực hiện định canh, định cư xen ghép và di dân định canh, định cư tập trung, huyên Tây Trà đã hoàn thành 11/12 điểm định canh, định cư theo đề án được duyệt; 01 điểm còn lại hết nhu cầu.

Tồn tại hạn chế: Công tác chỉ đạo vận động tuyên truyền nhân dân có nhu cầu định canh, định cư xen ghép theo đề án chưa được thường xuyên, nên quá trình triển khai thực hiện, các chủ hộ có nhu cầu tự thay đổi không theo Quy định của đề án. Nguồn vốn được phân bổ chậm so với quy hoạch khảo sát nên đến nay về cơ bản ở địa phương không còn người dân tộc thiểu số du canh du cư. Nguồn vốn phân bổ không theo quy trình.

2.3.7. Chính sách cho người có uy tín theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg

Mục đích của chính sách này nhằm phổ biến thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng và Nhà nước, tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh của địa phương. Chính sách tiến hành cấp báo tạp chí dân tộc và phát triển, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và tham quan học tập kinh nghiệm cho người uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

2.3.8. Chính sách hỗ trợ các mặt hàng thiết yếu nhân dịp tết Nguyên đán

Đây là chương trình hỗ trợ của tỉnh Quảng Ngãi, nhằm hỗ trợ cho bà con người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nhân dịp tết nguyên đán. Chính sách này, có ý nghĩa và tinh thần giúp cho bà con người dân tộc thiểu số có thêm được niềm vui khi cái tết đến.

Mục tiêu của chính sách: Chăm lo cho người dân về vật chất và tinh thần vui xuân, đón Tết Nguyên Đán hàng năm, tạo không khí thi đua lao động sản xuất ngay từ những ngày đầu năm mới, nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế – xã hội vùng dân tộc miền núi của huyện.

2.3.9. Chính sách cho vay vốn đối với hộ đồng bào DTTS để phát triển sản xuất, tạo quỹ phát triển sản xuất theo theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 và Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 và định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Mục tiêu của chính sách này nhằm hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn vay vốn để tạo quỹ đất phát triển sản xuất, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Hiệu quả của chính sách: Thông qua chính sách cho vay ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội đã triển khai hướng dẫn kịp thời các thủ tục vay vốn cho 100 hộ đối tượng chính sách là người đồng bào dân tộc thiểu số để phát triển sản xuất, đa số bà con sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đã góp một phần làm thay đổi đời sống nông thôn vào công tác xóa đói giảm nghèo.

2.3.10. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị Quyết 30a/NQ-CP của Chính phủ

Kết quả đạt được: Hàng nghìn hộ gia đình nhiều năm qua nghèo khó, không làm được nhà ở hoặc phải sống trong những căn nhà tạm bợ, đã được chuyển đến ở trong căn nhà mới, khang trang, chắc chắn; điện lưới quốc gia đã được đầu tư về đến trung tâm xã, hàng nghìn hộ gia đình được nghe đài, xem ti vi; cái đói, cái nghèo đã bớt đi do được hỗ trợ vốn để mua cây, con giống, phát triển nghề phụ tạo ra thu nhập lớn hơn những năm trước; hàng ngàn đứa trẻ có thêm quần áo ấm, sách bút, đồ dùng học tập để đến trường…; niềm tin của nhân dân đối với với Đảng và Nhà nước tăng lên rõ rệt.

2.3.11. Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư của nước ngoài

Những năm qua huyện Tây Trà được các tổ chức phi chính phủ, các nước như Ailen, Phần Lan hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Đây là những dự án quan trọng, nhằm giúp cho bà con có được đường giao thông, thuỷ lợi. Tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào dân tộc thiểu số ổn định đời sống, phát triển kinh tế.

Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

    1. 3.1. Đánh giá chung về hiệu quả việc tổ chức thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Tây Tà, tỉnh Quảng Ngãi

3.1.1. Những thành tựu đạt được

– Về sản xuất nông, lâm nghiệp: đã có nhiều chuyển biến tích cực.

– Về lĩnh vực văn hóa – xã hội: có những bước tiến đáng kể, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

– Về giáo dục: Trường lớp học, nhà ở công vụ giáo viên được quan tâm đầu tư xây dựng.

– Về y tế: Mạng lưới y tế ngày càng được phát triển và được sự quan tâm.

– Hệ thống chính trị từ cấp huyện đến cơ sở từng bước được củng cố kiện toàn.

– Về công tác dân tộc: Nhiều chương trình, chính sách dân tộc được triển khai thực hiện trên địa bàn đã đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân.

– Về công tác quốc phòng – an ninh được giữ vững ổn định, khối đại đoàn kết dân tộc được tăng cường.

– Chính sách dân tộc của Chính phủ đã từng bước làm thay đổi cuộc sống.

– Chính sách dân tộc đã giúp cho người dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức về nhiều mặt.

– Chính sách đã giúp cho người dân tộc thiểu số thoát nghèo, người đau ốm có bảo hiểm y tế, trẻ em được đến trường.

3.1.2. Những tồn tại hạn chế, bất cập

+ Kinh tế đã có bước phát triển, nhưng nhìn chung chưa có yếu tố quyết định mang tính đột phá; chưa có định hướng phát triển chuyên canh theo vùng.

+ Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội còn thiếu và yếu, trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn.

+ Công tác chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách còn hạn chế yếu kém.

+ Đời sống của nhân dân tuy đã được cải thiện hơn trước, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.

+ Các chính sách đầu tư còn chồng chéo chưa rõ ràng về định mức, đối tượng thụ hưởng, chỉ mang tính hỗ trợ.

+ Bản sắc văn hóa của các dân tộc dần bị mai một, hệ thống các thiết chế văn hóa nhìn chung vẫn ở tình trạng xuống cấp.

+ Các chính sách dân tộc đầu tư quá dàn trải, chính sách đầu tư không tập trung đầu tư vào một lĩnh vực.

+ Chính sách dân tộc tập trung vào vấn đề hỗ trợ, chưa gắn kết được tất cả các khâu từ đầu vào đến chính sách hỗ trợ đầu ra.

+ Chính sách dân tộc đến với đồng bào dân tộc làm người dân tộc thiểu số trông chờ và ỷ lại chính sách hỗ trợ, gây phản tác dụng và hiệu quả mong đợi chính sách.

+ Việc phân bổ nguồn vốn của một số dự án, quyết định của Chính Phủ về các chính sách dân tộc còn quá chậm.

3.1.3. Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập

– Nguyên nhân của việc đầu tư dàn trải là do cơ chế chính sách, do quy định và yêu cầu của chính sách.

– Chưa tạo sự gắn kết giữa sử dụng đồng vốn hỗ trợ của Nhà nước với nhau

– Chính sách làm cho người dân trông chờ ỷ lại, nguyên nhân là do công tác tuyên truyền của cán bộ chưa tốt, chưa sâu sát…

– Việc phân bổ nguồn vốn chính sách chậm, là do việc cân đối nguồn vốn, chính sách của Chính phủ hàng năm.

    1. 3.2. Yêu cầu nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc

Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chính sách dân tộc có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thành công hay thất bại của một chính sách, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, đến các đối tượng được thụ hưởng, đặc biệt là người dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn. Tập trung nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc sẽ là tiền đề, là cơ sở để đưa chính sách đi vào cuộc sống, giúp chính sách đạt được mục đích, hiệu quả mong đợi khi ban hành.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai, vẫn còn một số tồn tại. Về cơ chế, chính sách, một số chính sách còn mang tính nhiệm kỳ, thời gian thực hiện ngắn, thiếu tính chiến lược lâu dài, chưa khoa học, thực tế, hoặc không còn phù hợp với địa bàn vùng đồng bào dân tộc. Về nội dung chính sách, các văn bản hướng dẫn thực hiện, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện một số chính sách chưa phù hợp, quá trình triển khai gặp khó khăn; công tác lập kế hoạch, rà soát đối tượng thụ hưởng trong việc thực hiện một số chính sách chưa sát với thực tế.

    1. 3.3. Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số có ý nghĩa hết sức quan trọng, không những giúp giải quyết các vấn đề về dân tộc mà còn góp phần thúc đẩy nhu cầu phát triển sản xuất trong nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh trật tự của đất nước. Chính vì vậy, để thực hiện những mục tiêu đó, cần phải có những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc, cụ thể như sau:

3.3.1. Giải pháp đổi mới nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

Nâng cao nhận thức trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị về vị trí vai trò của việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc.

Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng và hết sức khó khăn, phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để tạo ra chuyển biến trong nhận thức, suy nghĩ của cán bộ thực hiện chính sách dân tộc. Tránh việc đơn giản hoá, xem nhẹ việc thực hiện chính sách dân tộc.

3.3.2. Giải pháp đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

– Đảm bảo đúng đối tượng hưởng thụ của chính sách

– Thực hiện đúng, đủ các nội dung chính sách theo yêu cầu, mục tiêu của chính sách cụ thể đề ra

– Đảm bảo các nguồn lực thực hiện chính sách

– Phải có kế hoạch thực hiện chính sách

– Đảm bảo tính dân chủ ở cơ sở và huy động người dân tham gia thực hiện chính sách

– Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện một cách rõ ràng, có phân công phân nhiệm cụ thể

– Học tập những phương pháp tổ chức thực hiện chính sách của các địa phương

– Tránh lợi dụng những sơ hở của chính sách, những điều kiện chung để tổ chức thực hiện chính sách

3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

– Đối với công tác tuyên truyền vấn đề cốt lõi cần nhất ở đây là hiệu quả, chất lượng công việc tuyên truyền.

– Để giải quyết tốt vấn đề này cần phải có sự vào cuộc của các cấp chính quyền, mà quan trọng và trực tiếp là chính quyền địa phương ở cấp xã, cấp huyện.

– Để có chất lượng và hiệu quả trong công tác tuyên truyền cần phải có kế hoạch, có sự chuẩn bị rõ ràng, công khai, minh bạch và được tập thể đồng tình nhất trí đồng loạt thực hiện.

– Nội dung của công việc thực hiện chính sách phải rõ ràng

– Muốn làm tốt công tác tuyên truyền, người tham gia tuyên truyền phải là người có tính gương mẫu, đã thực hiện tốt chính sách

– Tuyên truyền là phải tâm huyết, phải hiểu chính sách dân tộc, phải nắm rõ từng nội dung chủ trương của Đảng, Nhà nước.

– Người làm công tác tuyên truyền phải có kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch đặt ra, không ngại khó, ngại khổ, không lùi bước trước những khó khăn về địa lý, ngôn ngữ, điều kiện sống… nhất là khi thực hiện ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

– Việc kiểm tra, giám sát là một khâu rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho chính sách được thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng thụ hưởng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả nguồn lực đầu tư, chống thất thoát lãng phí.

– Hàng năm, Nhà nước thực hiện đầu tư rất nhiều các công trình, dự án, các chương trình nhằm xoá đói, giảm nghèo ở địa phương.

– Cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc.

– Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, giám sát trên địa bàn huyện luôn được quan tâm và duy trì, nhưng trên thực tế chất lượng chưa tốt.

3.3.5. Giải pháp đẩy mạnh công tác phòng chống tham ô, tham nhũng

+ Phải có cơ chế bảo vệ tuyệt đối người tố cáo tham nhũng, nơi tố cáo.

+ Phải có sự đồng thuận của các cấp chính quyền, phải cương quyết chỉ đạo, không những nói bằng miệng mà còn phải hành động bằng những việc làm thiết thực, như trực tiếp giám sát và xử lý vi phạm; phải gương mẫu, mẫu mực, có đạo đức với nghề.

+ Phải xây dựng cho được hệ thống phòng chống và phát hiện tham nhũng ở nhiều nơi.

3.3.6. Giải pháp đổi mới công tác đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số

– Đổi mới công tác tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thực hiện chính sách dân tộc, từng bước hạn chế và đi đến xóa bỏ cách làm hình thức trong sơ kết, tổng kết như đang làm hiện nay.

– Để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá sơ kết, tổng kết công tác thực hiện chính sách dân tộc cần làm tốt công tác theo dõi.

3.3.7. Giải pháp về biên chế cán bộ thực hiện chính sách dân tộc ở cấp xã

– Công việc luôn bị chậm trễ, chồng chéo, lúc phân cán bộ này theo dõi, lúc phân cán bộ khác theo dõi nên không thể sâu sát trong quá trình đánh giá, kiểm tra, rà soát, dẫn đến việc luôn có những sai sót nhất định trong thực hiện chính sách dân tộc.

– Cần phải ưu tiên một biên chế cấp xã để thực hiện nhiệm vụ chính sách dân tộc tại địa phuơng là vô cùng cần thiết.

3.3.8. Giải pháp kết nối doanh nghiệp trong thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế

– Đây là một chủ trương lớn mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.

– Hiện nay có rất nhiều nguồn vốn của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt phân bổ hàng năm để giúp cho bà con giảm nghèo, bên cạnh hỗ trợ bằng kinh phí để phát triển, Nhà nước còn hỗ trợ cả về tinh thần, xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nhân dân để có cơ sở làm ăn phát triển kinh tế… nhưng hiệu quả đem lại rất thấp, chưa thật sự tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ như kỳ vọng của Đảng và Nhà nước.

– Muốn doanh nghiệp thật sự bắt tay vào phối hợp với địa phương, bà con nhân dân để phát triển kinh tế, thì nguồn vốn nhà nước phân bổ về phải gắn liền với doanh nghiệp

– Để thực hiện tốt việc kết nối giữa nhà nước, doanh nghiệp, và người dân cần phải tập trung vào giải quyết các nội dung sau:

+ Phải quy hoạch tập trung vùng nguyên liệu, vùng sản xuất gắn với định huớng sản xuất của địa phương và doanh nghiệp.

+ Phải có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mua cung ứng giống và bao tiêu sản phẩm.

+ Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính

+ Quy trình thực hiện phải tinh giảm các thủ tục hành chính và thời gian bằng cách đưa ra những quy định chung nhất để đạt mục đích cuối cùng là thành quả thực hiện.

+ Tạo điều kiện cho bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn vay vốn lãi suất 0%, doanh nghiệp cam kết tham gia giúp dân trả tiền vay tại ngân hàng khi bán hàng hoá.

+ Chính sách hỗ trợ cho bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải hỗ trợ tập trung về vốn, loại giống trên cơ sở đã quy hoạch loại giống sản xuất.

Để phát triển kinh tế xã hội của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số, rất cần sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền ở địa phương, nhân dân, doanh nghiệp.

3.3.9. Kiến nghị thay đổi những chính sách chưa hợp lý

Hiện nay, không những lĩnh vực về công tác dân tộc mà còn có những lĩnh vực khác, các chính sách khi ban hành ra đều có những mặt tích cực và song hành với đó cũng không ít những nội dung không phù hợp làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chính sách.

KẾT LUẬN

Thực hiện chính sách dân tộc có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong những năm qua trên địa bàn huyện Tây Trà nói riêng và vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai thực hiện thực hiện nhiều chương trình chính sách dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc, miền núi và đã đạt được những kết quả to lớn trong 10 năm qua.

Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các Chương trình chính sách dân tộc vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần đề xuất khắc phục kịp thời. Tóm lại, với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và những kết quả đạt được trong công tác dân tộc thời gian qua, chúng ta tin tưởng rằng các dân tộc thiểu số của huyện Tây Trà nói riêng và của tỉnh Quảng Ngãi nói chung trong đại gia đình Việt Nam luôn bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời với chính sách đầu tư, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh đã được ưu tiên nhiều chính sách hỗ trợ phát triển thoát nghèo, lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội kết hợp với đẩy mạnh hỗ trợ vốn để nông dân có nguồn lực đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chăm lo an sinh xã hội, nhằm từng bước thay đổi tập quán canh tác lạc hậu, góp phần tích cực vào việc xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc. Nhờ vậy, đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số đã không ngừng phát triển, kinh tế gia đình vươn lên, bộ mặt nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi đang thay đổi nhanh chóng từng ngày. Có được chính sách quan tâm, đãi ngộ tốt, đồng bào các dân tộc thiểu số luôn phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và có tinh thần đoàn kết với cộng đồng, cùng chung tay, ra sức xây dựng nông thôn mới, xây dựng quê hương ngày một phát triển, giàu đẹp, văn minh và thịnh vượng./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 7\CHINH SACH CONG\NGUYEN THI SANG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *