Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ

Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ

Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cẩm Lệ là một quận của thành phố Đà Nẵng được thành lập vào năm 2005, nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của thành phố. Cũng như các quận/huyện khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Cẩm Lệ được quan tâm, đầu tư phát triển, mở rộng không gian đô thị với quá trình đô thị hóa nhanh. Sau 10 năm thành lập, Cẩm Lệ từ một vùng đất trũng, thấp với tỷ lệ sản xuất nông nghiệp chiếm trên 60% đã chuyển mình trở thành đô thị với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, cũng như thành phố Đà Nẵng, Cẩm Lệ cũng gặp phải những bất cập như ô nhiễm môi trường, các chính sách phát triển kinh tế – xã hội chưa có sự gắn kết với nhau, việc ứng phó với biến đổi khí hậu còn chậm và chưa có nhiều giải pháp hiệu quả. Nhận thấy những vấn đề bức thiết này, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu và đánh giá lại quá trình thực hiện các chính sách phát triển đô thị bền vững từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở Cẩm Lệ nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn được thực hiện với mục tiêu phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích này, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đô thị bền vững, chính sách phát triển đô thị bền vững và các vấn đề thực hiện chính sách;

Hai là, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ.

Ba là, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn quận Cẩm Lệ từ năm 2012 đến năm 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

– Tiếp cận tổng hợp: Tiếp cận tổng hợp nghĩa là kết hợp cách tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên.

– Cách tiếp cận thể chế: Đề tài tiếp cận hệ thống các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển đô thị bền vững của Trung ương, của thành phố Đà Nẵng và của quận Cẩm Lệ.

– Cách tiếp cận khoa học quản lý: Đề tài dựa trên các nghiên cứu về khoa học quản lý để đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển đô thị bền vững tạo quận Cẩm Lệ.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp luận

– Cách tiếp cận liên ngành: Đề tài tiếp cận các tài liệu nghiên cứu của các ngành xã hội, kinh tế, chính trị, đô thị trên thế giới và Việt Nam.

– Cách tiếp cận thể chế: Đề tài tiếp cận hệ thống các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển đô thị bền vững từ trung ương đến thành phố Đà Nẵng.

– Cách tiếp cận khoa học quản lý: Đề tài dựa trên các nghiên cứu về khoa học quản lý để đề ra các phương pháp, giải pháp phục vụ cho chương 3 của đề tài.

* Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tư liệu: Luận văn tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

Phương pháp điều tra xã hội học: Luận văn đã tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 120 nhân viên các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn quận Cẩm Lệ và thành phố Đà Nẵng và 100 người dân sống trên địa bàn quận Cẩm Lệ để tìm hiểu các thông tin liên quan đến nội dung của nghiên cứu.

– Phương pháp chuyên gia: Để luận văn đảm bảo chất lượng hơn, trong quá trình triển khai, luận văn đã tham vấn ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển bền vững, phát triển đô thị… về các vấn đề của đề tài.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về chính sách công, cụ thể là chính sách phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của đề tài minh chứng cho việc vận dụng lý thuyết phân tích quá trình thực thi chính sách công, đánh giá quá trình thực thi chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở nước ta nhằm nâng cao hiệu lực của chính sách phát triển đô thị bền vững đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề về đánh giá thực hiện chính sách công. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của phát triển đô thị bền vững cho các lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể.

7. Cơ cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đô thị bền vững và chính sách phát triển đô thị bền vững;

Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng;

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG
VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

1.1. Những vấn đề lý luận về phát triển đô thị bền vững và chính sách phát triển đô thị bền vững

1.1.1. Các khái niệm có liên quan

1.1.1.1. Khái niệm đô thị

Đô thị được hiểu là “Nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể là công nghiệp; thành phố hoặc thị trấn”. [21]

Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống nhất hai tiêu chuẩn cơ bản. [21]

1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững

Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu đó của thế hệ tương lai. Ba lĩnh vực quan trọng nhất của phát triển bền vững đó là: kinh tế, xã hội, môi trường.

1.1.1.3. Khái niệm đô thị bền vững/phát triển đô thị bền vững

* Trên thế giới:

– Quan điểm của Ấn Độ, một quốc gia đang và sẽ là nước có tốc độ đô thị hóa hàng đầu châu Á đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững: “Một cộng đồng sử dụng bền vững nguồn tài nguyên của mình để đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong khi đảm bảo đủ nguồn lực có sẵn cho các thế hệ tương lai. Nó tìm cách cải thiện sức khỏe cộng đồng và một cuộc sống chất lượng tốt hơn cho tất cả cư dân của nó bằng cách hạn chế chất thải, ngăn chặn ô nhiễm, bảo tồn và phát huy tối đa hiệu quả, và phát triển nguồn lực địa phương để khôi phục nền kinh tế địa phương”. [3]

* Ở Việt Nam:

Phát triển đô thị bền vững có nghĩa là “cải thiện chất lượng cuộc sống trong đô thị bao gồm các thành phần cấu thành: sinh thái, văn hóa, chính trị, chính thể, xã hội và kinh tế mà không trở thành gánh nặng cho thế hệ tương lai”.

1.1.1.4. Khái niệm về chính sách

Cùng với các nghiên cứu của France Ellis, Tsaint Geouss, các nhà kinh tế học Việt Nam đã tiếp cận với định nghĩa về khái niệm chính sách “Như là kiểu phương pháp can thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực nào đó theo những mục tiêu và sự can thiệp cần thiết cũng như mức độ can thiệp thích hợp” [5]

1.1.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách đô thị bền vững

Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực.

Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách phát triển đô thị bền vững và mục tiêu chung.

Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách trong phát triển đô thị.

Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh. [11]

1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

Tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Bảo đảm mục tiêu thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững.

– Đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách.

– Đảm bảo tính khoa học và pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách.

1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

– Chủ thể thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Môi trường thể chế chính sách phát triển đô thị bền vững;

1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Duy trì chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Điều chỉnh chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững;

– Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững;

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

Thứ nhất, tính chất của chính sách có tác động trực tiếp đến việctổ chức thực hiện chính sách.

Thứ hai, môi trường thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững.

Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững.

Thứ tư, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách phát triển đô thị bền vững.

Thứ năm, đặc tính của đối tượng chính sách phát triển đô thị bền vững.

Thứ sáu, năng lực thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững của cán bộ, công chức.

Thứ bảy, mức độ tuân thủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững.

Thứ tám, các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững.

Thứ chín, sự đồng tình, ủng hộ của người dân.

Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TẠI QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Quận Cẩm Lệ được thành lập vào ngày 05/8/2005 theo Nghị định số 102/NĐ-CP ngày 05/8/2005 gồm có 6 phường: Khuê Trung, Hòa Thọ Tây, Hòa Thọ Đông, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân. Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.584 ha.

Quận Cẩm Lệ nằm ở cửa ngõ Tây Nam của thành phố, tiếp giáp với 5 quận huyện khác của thành phố là: phía đông giáp quận Hải Châu và Ngũ Hành Sơn; phía tây giáp huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu; phía nam giáp huyện Hòa Vang; phía bắc giáp quận Thanh Khê.

2.1.1.2. Địa hình

Cẩm Lệ là vùng đồng bằng nhưng có địa hình đa dạng và phức tạp, đặc điểm địa hình bị chia cắt bởi hướng dốc chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Khu vực có đồi núi phân bố hầu hết ở phường Hòa An và Hòa Phát, chiếm diện tích khoảng 230 ha, với độ cao từ 100 m trở lên (so với mực nước biển), cao nhất là đỉnh núi Phước Tường với độ cao 324 m.

2.1.1.3. Khí hậu

Quận Cẩm Lệ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, mang tính đặc thù của vùng ven biển Trung Trung Bộ, có một mùa mưa và một mùa khô, có các yếu tố đặc trưng của khí hậu như sau: Nhiệt độ trung bình năm: 26,6oC; Biên độ nhiệt dao động giữa các ngày và các tháng liên tiếp trong năm khoảng 3-5 oC; Lượng mưa trung bình năm: 224 mm. [11]

2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

– Công nghiệp – xây dựng: Các ngành công nghiệp dệt may, cơ khí, lâm sản, giày da tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, tiếp tục là ngành công nghiệp chủ lực của quận, giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng năm 2017 đạt 11.009 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó: giá trị ngành công nghiệp dân doanh ước đạt 2.008 tỷ đồng, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2016.

– Thương mại – dịch vụ: Tổng giá trị ngành thương mại – dịch vụ đạt 4.318 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2016.

– Sản xuất nông nghiệp: Thực hiện mô hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGap tại các vùng rau chuyên canh, tạo nguồn cung cấp thực phẩm an toàn ra thị trường.

2.1.2.2. Dân số

Dân số quận Cẩm Lệ năm 2016 là 111.468 người; trong đó, nam có 55.555 người chiếm 49,8%, nữ có 55.913 người, chiếm 50,2% trong tổng dân số [11]. Phân bố dân cư theo đơn vị hành chính không đồng đều. Dân cư tập trung chủ yếu hai bên phố chính khu vực nội thị.

2.1.2.3. Giáo dục, đào tạo

Hệ thống giáo dục trên địa bàn quận từ mầm non đến trung học phổ thông có 38 trường, trong đó 24 trường quốc lập và 14 trường tư thục; tổng số 22.574 học sinh và 1.197 cán bộ, giáo viên. Toàn quận đã đạt chỉ tiêu 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học, 99,78% học sinh được công nhận tốt nghiệp Trung học cơ sở.

2.1.2.4. Văn hóa, xã hội

UBND quận đã đầu tư, tăng cường quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, nhất là các dịch vụ văn hóa và hoạt động quảng cáo; ban hành kế hoạch thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn quận đến năm 2020.

2.2. Hệ thống thể chế chính sách phát triển đô thị bền vững tạiquận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Trên nền tảng cơ bản đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 và năm 2013, cùng với hệ thống pháp luật nước ta đã đặt cơ sở pháp lý cho thể chế chính sách phát triển đô thị tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng được thiết lập. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ trong Nghị quyết: “Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng. Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng…”, Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 16/5/2016 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố…. Thành phố Đà Nẵng cũng đã ban hành những chính sách phát triển đô thị bền vững

2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Mục tiêu chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

2.3.1.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020

Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Cẩm Lệ lần thứ III (nhiệm kỳ 2015 – 2020), xác định mục tiêu là tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, đẩy mạnh phát triển kinh tế, trong đó ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ; tiếp tục cải cách hành chính, đảm bảo an sinh xã hội, quyết tâm xây dựng quận Cẩm Lệ phát triển bền vững, văn minh, từng bước hiện đại.

2.3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

– Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân từ 11% – 12%.

– Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân từ 10,5% – 11,5%, công nghiệp dân doanh tăng bình quân 11% – 12%.

– Giá trị ngành dịch vụ tăng bình quân 14% – 15%.

– Giá trị ngành nông nghiệp ở mức dưới 1% trong cơ cấu giá trị sản xuất.

– Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng bình quân 6,5% (khoảng 9 triệu USD năm 2020).

– Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 10% so với dự toán được giao.

– Hỗ trợ giải quyết việc làm trên 1.800 lao động/năm.

– Giảm tỷ suất sinh 0,5‰.

– Giảm 700- 800 hộ nghèo/năm, đến cuối nhiệm kỳ không còn hộ nghèo theo tiêu chí của thành phố giai đoạn 2016 – 2020.

2.3.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

2.3.2.1. Về phát triển kinh tế

Kinh tế quận Cẩm Lệ trong giai đoạn từ 2012-2017, tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và đúng định hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ giữ vai trò chủ đạo phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2.3.2.2. Về phát triển xã hội

– Lĩnh vực giáo dục – đào tạo: Sự nghiệp giáo dục – đào tạo của quận Cẩm Lệ trong những năm qua đã đạt những hiệu quả tích cực, phù hợp với mục tiêu trọng tâm của quận đặt ra. Cụ thể là quận Cẩm Lệ đã nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học theo phân cấp, toàn quận hiện có 6/6 phường duy trì phổ cập giáo dục bậc trung học và đạt chuẩn xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng độ tuổi. Năm 2016, quận có 16/30 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm gần 67% tổng số trường.

– Lĩnh vực văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao: Công tác phát triển văn hóa – thông tin trên địa bàn quận có nhiều chuyển biến tốt và có sức lan tỏa trong đời sống văn hóa toàn quận, nổi bật là phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.

– Lĩnh vực y tế, dân số: Cùng với sự phát triển y tế của thành phố, ngành y tế quận Cẩm Lệ cũng đã có nhiều cải tiến như dịch vụ kỹ thuật lâm sàng và cận lâm sàng mới đưa vào hoạt động và thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân.

Công tác dân số luôn được lồng ghép thực hiện với công tác gia đình và bảo vệ chăm sóc trẻ em. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được đầu tư hợp lý.

– Lĩnh vực an sinh xã hội: Chương trình “Thành phố 4 an” bao gồm: an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội là những vấn đề nóng của xã hội, gắn liền với đời sống người dân cũng như sự phát triển của thành phố Đà Nẵng.

UBND quận thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội, tăng cường phát triển mạng lưới y tế, giáo dục, bình đẳng giới, chăm lo cho các đối tượng chính sách…

Với việc xây dựng và phát triển sàn giao dịch việc làm đã tăng cường dịch vụ cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ đào tạo nghề và cho vay vốn giải quyết việc làm cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời giải tỏa và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp nhận vào đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.

2.3.2.3. Về bảo vệ môi trường

Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn quận Cẩm Lệ đã góp phần cải thiện đời sống nhân dân nhưng mặt khác cũng gây ra những tác động tới môi trường tự nhiên. Nhận thức được vấn đề này, những năm qua, UBND quận Cẩm Lệ đã triển khai nhiều hoạt động tạo nên những chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trường. UBND quận đã tăng cường quản lý quy hoạch, trật tự đô thị luôn gắn với bảo vệ môi trường, ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm;

2.3.3. Thực trạng năng lực quản lý tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

Công tác quản lý thực hiện chính sách phát triển đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ thực hiện theo đúng năng lực, kỹ năng của lãnh đạo, quản lý đối với lĩnh vực công, góp phần phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển công chức trong quá trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.

Bộ máy lãnh đạo, quản lý đô thị ở quận Cẩm Lệ hiện nay gồm: Bộ máy lãnh đạo Đảng, bộ máy của chính quyền và Mặt trận, các tổ chức chính trị, xã hội hình thành “hệ thống chính trị”.

* Công tác quản lý, điều hành của chính quyền ngày càng hiệu lực, hiệu quả, tạo được niềm tin trong nhân dân; cải cách hành chính tập trung chỉ đạo quyết liệt và đạt được nhiều kết quả, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch: công tác quản lý quy hoạch được chú trọng và thực hiện đảm bảo theo quy định đã góp phần thúc đẩy việc thực thi quy hoạch phát triển đô thị.

Về xác nhận quy hoạch: Từ năm 2014-2016, đã giải quyết 85 hồ sơ xác nhận quy hoạch cho công dân. (năm 2014: 32 hồ sơ, năm 2015: 12 hồ sơ, năm 2016: 41).

Công tác quản lý nhà nước về xây dựng: Ở lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng: UBND quận đã triển khai các văn bản như Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành quy định quản lý kiến trúc công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các văn bản khác để nhân dân chấp hành đúng quy định về cấp giấy phép xây dựng và sửa chữa nhà ở.

Lĩnh vực cấp giấy phép thi công: UBND quận Cẩm Lệ cấp phép thi công đào đường, lắp đặt ống cấp nước trong các kiệt, hẻm đấu nối với các đường chính vào nhà cho các cá nhân hoặc cho cả khu vực và các dự án hạ tầng kỹ thuật, cấp 196 giấy phép thi công.

2.3.4. Tình hình các nguồn lực thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng

2.3.4.1. Về đầu tư nguồn nhân lực

Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Phòng Quản lý đô thị quận đã có tăng về chất lượng và số lượng với 13 người, trong đó có 7 biên chế và 6 nhân viên hợp đồng. Trình độ của đội ngũ được nâng cao cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra về vấn đề quản lý đô thị trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

2.3.4.2. Về đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2012-2017

Cùng với việc tăng cường quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư công, giao nguồn vốn đầu tư công, thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát triển, triển khai kiểm soát phạm vi, quy mô của từng dự án, UBND quận Cẩm Lệ đã tập trung đẩy nhanh tiến độ những công trình trọng điểm để sớm đi vào khai thác sử dụng.

2.3.4.3. Về phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị

Trong 5 năm qua, quận sử dụng hiệu quả các nguồn lực tập trung xây mới, cải tạo, nâng cấp các trường học, trạm y tế, nhà văn hóa và chỉnh trang các tuyến đường nội thị, hệ thống cấp, thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh… nhằm bảo đảm cho kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ và phù hợp với diện mạo của quận. Thực hiện kịp thời mục tiêu kiềm chế lạm phát, rà soát, điều chỉnh vốn các dự án đầu tư.

2.3.4.4. Về phát triển hạ tầng xã hội

Để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo với mục tiêu trọng tâm: nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học theo phân cấp, quận đã phát triển hạ tầng xã hội liên quan. Cụ thể là các công trình đầu tư cho giáo dục được chú trọng từ bậc mầm non đến đại học, dạy nghề. Bên cạnh đó, các công trình y tế cũng được đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong quận và các địa phương lân cận.

2.3.4.5. Về đầu tư xây dựng cơ bản

Để phát triển đô thị bền vững, UBND quận rất quan tâm điều chỉnh công tác quản lý hành chính và phân phối vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản theo định kỳ, hàng năm, 5 năm/lần và dài hạn cho các công trình trọng điểm. Bên cạnh đó, trên lĩnh vực nhà ở, UBND quận đã triển khai thực hiện hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở từ nguồn kinh phí đền ơn đáp nghĩa, kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân, ngân sách của quận và thực hiện Quyết định 22/TTg của Thủ tướng Chính phủ từ năm 2013 đến này từ nguồn ngân sách.

2.3.5. Về giáo dục, nâng cao nhận thức và huy động người dân tham gia phát triển đô thị bền vững

Công tác thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan được đầu tư đổi mới, nâng cao hiệu quả. Trên lĩnh vực truyền thanh luôn chú trọng đổi mới hình thức, nội dung và kết cấu chương trình phù hợp từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân.

Công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn quận triển khai thực hiện có hiệu quả, cụ thể: Đề án phân loại rác thải tại nguồn, phương án thu gom rác thải theo giờ cho cán bộ khu dân cư.

Việc thực hiện truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận đã đạt được những thành tựu quan trọng.

Các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng còn đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính bền vững trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn quận.

2.3.6. Về hợp tác quốc tế để thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

Trong những năm qua, các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm phát triển đô thị bền vững trên phạm vi thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng đã được chính quyền thành phố và chính quyền quận quan tâm thực hiện. Nhiều chương trình hợp tác đã được thực hiện tạo nên những thay đổi tích cực cho bộ mặt đô thị của thành phố nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng.

2.3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững

2.3.7.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội

– Quá trình phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ chịu sự tác động của các yếu tố tự nhiên.

– Xuất phát điểm nền kinh tế thấp, đơn vị hành chính non trẻ, định hướng phát triển kinh tế – xã hội chưa rõ ràng, trình độ dân trí thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển đô thị bền vững quận Cẩm Lệ. Về mặt kinh tế, Cẩm Lệ vẫn chưa thể hiện được sự đột phá mạnh mẽ.

– Định hướng phát triển công nghiệp chưa rõ ràng để thu hút hút các nhà đầu tư.

– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận Cẩm Lệ như hiện nay là còn chậm so với yêu cầu đề ra.

– Đa phần người dân của quận có gốc gác nông dân, sống nhờ nông nghiệp nên khi phát triển đô thị họ bị ảnh hưởng khá lớn.

2.3.7.2. Các xu hướng phát triển đô thị trên thế giới và đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay

Đô thị Việt Nam cũng có chung các đặc trưng cơ bản của thành phố châu Á ngày nay. Tuy nhiên khác với các thành phố tiên tiến, đô thị Việt thường xuất hiện với một thành phố hạt nhân luôn quá tải, bao quanh là nông thôn bao la mang cơ cấu truyền thống văn hóa làng xóm với dân trí thấp. Có sự đối lập rõ nét giữa các khu nhà cao tầng với các xóm nhà lá lụp xụp. Đô thị Việt Nam hiện đang giống một công trường xây dựng lớn và khá hỗn độn.

2.3.7.3. Các yếu tố nội tại

– Chính sách phát triển đô thị bền vững tác động và liên quan đến nhiều mặt kinh tế – xã hội – môi trường, tác động đến nhiều đối tượng nên việc thực hiện chính sách không tránh khỏi những vấn đề phức tạp, thách thức.

– Hệ thống pháp luật về phát triển đô thị bền vững từ trung ương tác động phi phối, hệ thống văn bản pháp luật còn chồng chéo, xung đột nhau về nội dung.

– Trình độ của cán bộ ở các cấp phường còn chưa đồng đều dẫn đến công tác quản lý đô thị của từng phường vẫn còn hạn chế.

Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tại quận Cẩm Lệ

2.4.1. Những kết quả đạt được

2.4.1.1. Cảnh quan môi trường

Từ vùng rốn lũ của thành phố, nay Cẩm Lệ đã là khu đô thị mới. Phường thuần nông của quận Cẩm Lệ đã có tên đường, tên phố.

Đi cùng với sự phát triển đất ở đô thị là sự đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng.

Nguồn lực đầu tư từ ngân sách thành phố về phát triển hạ tầng đô thị để tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội cũng dịch chuyển về quận Cẩm Lệ.

Quận Cẩm Lệ đang thể hiện được vai trò đô thị trung tâm với công trình Trung tâm hội chợ – triển lãm quốc tế, Khu liên hợp thể dục thể thao tại phường Hòa Xuân, Công viên Thanh Niên…

2.4.1.2. Kinh tế

Theo nghiên cứu gần đây của Tập đoàn Bất động sản (BĐS) Savills Việt Nam, khu vực đô thị quận Cẩm Lệ là thị trường mới nổi về chỉ số giá trị gia tăng ở lĩnh vực BĐS.

Việc hình thành các khu đô thị mới trải rộng trên địa bàn quận Cẩm Lệ cũng tạo nên sức hấp dẫn về đầu tư BĐS nhà ở, BĐS du lịch của các doanh nghiệp.

Công tác quy hoạch và quản lý các quy hoạch đô thị, phát triển kinh tế – xã hội và sử dụng đất của quận được tập trung thực hiện đồng bộ, quản lý trật tự đô thị được tăng cường và thường xuyên duy trì, từng bước chỉnh trang đô thị theo định hướng đô thị xanh.

Chính sách phát triển đô thị mà quận Cẩm Lệ đã áp dụng trong những năm qua đạt được những kết quả tích cực.

2.4.1.3. Xã hội

Phát triển xã hội được chú trọng, thu hút và đầu tư nhiều nguồn lực trong phát triển hạ tầng xã hội ngày càng hiện đại, văn minh; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện.

Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững trên địa bàn quận được triển khai khá đồng bộ trên cả ba lĩnh vực kinh tế – xã hội – môi trường, huy động được sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân.

Đội ngũ cán bộ công chức quận tham gia thực hiện chính sách đến nay đa số đã đáp ứng được yếu cầu về số lượng cũng như chất lượng.

2.4.2. Hạn chế, bất cập

– Sự phát triển đô thị trên địa bàn quận mới chỉ chú trọng đến hai mảng là kinh tế – xã hội.

– Tình trạng thiếu nhà sinh hoạt cộng đồng, không có công viên hay khu vui chơi cho trẻ em khá phổ biến trên địa bàn các phường của quận Cẩm Lệ.

– Chính sách phát triển đô thị quận Cẩm Lệ chưa đảm bảo sự phát triển cân bằng trong nội bộ của đô thị cũng như trong mạng lưới giữa các đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

– Việc lập và quản lý quy hoạch mới chỉ chú trọng ở các khu đô thị mới; đấu nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án chưa hoàn chỉnh.

– Sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân trong công tác lập quy hoạch và quản lý đô thị trên địa bàn hiện còn rất ít, người dân thiếu thông tin về các dự án và chưa thực sự tham gia vào quá trình giám sát việc triển khai dự án.

– Công tác bảo trì, bảo dưỡng các cơ sở hạ tầng nhất là các công trình trường tiểu học, trung học cơ sở, trạm y tế sau khi bàn giao chưa được quan tâm dẫn đến công trình xuống cấp nhanh chóng.

– Trình độ của cán bộ thực hiện chính sách phát triển đô thị ở các cấp phường còn chưa đồng đều dẫn đến công tác quản lý đô thị của từng phường vẫn còn có mặt hạn chế. Tỷ lệ cán bộ có chuyên môn cao tập trung ở khối văn phòng, hành chính.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

3.1. Quan điểm, định hướng phát triển đô thị bền vững ở thành phố Đà Nẵng

Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định mục tiêu phát triển đô thị như sau: Đến năm 2020: “Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị cả nước, có cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và kỹ thuật hiện đại, môi trường đô thị trong sạch, được phân bố và phát triển hợp lý trên địa bàn cả nước, đảm bảo cho mỗi đô thị theo vị trí và chức năng của mình, phát huy được đầy đủ thế mạnh để phát triển bền vững, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc”.

Đến năm 2025 và 2050: “Phát triển đô thị phải tạo ra nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội; phải phù hợp với phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất cả nước, phù hợp với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam”.

* Mục tiêu tăng cường thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận Cẩm Lệ lần thứ III (nhiệm kỳ 2015 – 2020) xác định:

– Mục tiêu tổng quát: Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, đẩy mạnh phát triển kinh tế trong đó ưu tiên phát triển thương mại, dịch vụ; tiếp tục cải cách hành chính, đảm bảo an sinh xã hội, quyết tâm xây dựng quận Cẩm Lệ phát triển bền vững, văn minh, từng bước hiện đại.

– Mục tiêu phát triển đô thị:

+ Giai đoạn đến năm 2020: Tổng giá trị sản xuất tăng bình quân từ 11%-12%; Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân từ 10,5%-11,5%, công nghiệp dân doanh tăng bình quân 11%-12%; Giá trị ngành dịch vụ tăng bình quân 14%-15%; Giá trị ngành nông nghiệp ở mức dưới 1% trong cơ cấu giá trị sản xuất; Hỗ trợ giải quyết việc làm trên 1.800 lao động/năm.

+ Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đô thị, xây dựng, tài nguyên và môi trường; huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông; từng bước hoàn chỉnh hệ thống giao thông đô thị tạo động lực cho quận phát triển nhanh hơn trong những năm đến.

+ Tập trung đầu tư cho văn hóa – xã hội tương xứng với phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Huy động các nguồn lực và ngân sách để đầu tư cho lĩnh vực văn hóa. Bảo tồn, khai thác và phát huy tốt các giá trị văn hóa; đẩy mạnh xã hội hóa các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao.

– Một số chỉ tiêu chủ yếu:

a) Chỉ tiêu về kinh tế:

Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế “Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp ” theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

b) Chỉ tiêu về xã hội:

Hàng năm có từ 2.000 đến 2.200 người được giải quyết việc làm; Đảm bảo 100% đối tượng được hưởng chế độ, trợ cấp theo quy định và thụ hưởng từ các chương trình. Hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh hộ nghèo, đặc biệt tránh tái nghèo. Giảm tỷ suất sinh bình quân mỗi năm là 0,2‰; giảm tỷ lệ sinh 3 bình quân mỗi năm là 0,25%. Giao quân hằng năm đạt chỉ tiêu 100%, bảo đảm chất lượng.

c) Chỉ tiêu về môi trường:

Tỷ lệ dân số trên địa bàn quận được sử dụng nước sạch đạt 100%. Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 100%. Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 100%.

* Về định hướng chiến lược phát triển đô thị bền vững của quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

+ Phát triển hạ tầng đô thị đồng bộ, chú ý phát triển hài hòa giữa các khu vực trên địa bàn quận, phát huy vai trò của các khu vực trọng điểm phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao khai thác hiệu quả các dự án hạ tầng đã đầu tư.

+ Xây dựng hạ tầng đô thị gắn liền với ổn định sinh hoạt, kinh doanh của người dân, nâng cao chất lượng sống đô thị thông qua việc hoàn thiện các hạ tầng xã hội thiết yếu theo quy chuẩn. Phát triển hài hòa gắn liền với bảo vệ môi trường, xây dựng đô thị môi trường, đô thị xanh. Phát triển bền vững cho hiện tại và tương lai.

+ Đa dạng hóa các nguồn lực chi đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Nhà nước tập trung đầu tư vào các công trình hạ tầng khung thiết yếu (giao thông, thoát nước, chiếu sáng…) và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách quận, kiến thiết thị chính đầu tư các tuyến đường giao thông, kiệt hẻm, thoát nước, điện chiếu sáng theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” và một số công trình phúc lợi quan trọng, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của thành phố, trung ương đối với các dự án trọng điểm”.

– Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý đô thị, tiếp tục đầu tư phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng. Quy hoạch hoàn chỉnh không gian đô thị hai phường Hòa Thọ Tây, Hòa Phát phù hợp quy hoạch chung thành phố. Phấn đấu đến năm 2020, cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị ở các khu dân cư quy hoạch và chỉnh trang.

3.2. Các nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Thứ nhất, tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh thương mại dịch vụ, công nghiệp tạo bước chuyển mạnh mẽ về phát triển nông nghiệp đô thị và xây dựng nông thôn mới.

Thứ hai, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, thực hiện tốt công tác quy hoạch, tăng cường công tác quy hoạch, tăng cường quản lý đô thị, tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh.

Thứ ba, xây dựng và phát triển văn hóa – xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, phát huy vai trò của người dân trong phát triển đô thị bền vững.

Hoạt động của các nhóm xã hội chính nhằm thúc đẩy phát triển đô thị bền vững: hội phụ nữ; thanh, thiếu niên; đối với nông dân; công nhân và công đoàn; nhà doanh nghiệp; giới trí thức, các nhà khoa học…

Thứ tư, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác nội chính và quan hệ đối ngoại. Chủ động nắm tình hình, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chóng ma túy, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, kiềm chế các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, kiên quyết không để hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu xã hội đen trên địa bàn, xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố bình yên, quận Cẩm Lệ thành quận an toàn.

Thứ năm, huy động các nguồn lực cho phát triển đô thị. Bố trí ngân sách nhà nước đầu tư cho bảo vệ môi trường, thực hiện những dự án điều tra cơ bản cấp bách về môi trường, các dự án quy hoạch tổng thể môi trường; một phần từ nguồn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học để cấp phát cho các hoạt động thường xuyên bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học môi trường, thực hiện các chương trình dự án về cải tạo môi trường, giáo dục, tuyên truyền và nâng cao nhận thức môi trường cộng đồng.

Thứ sáu, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quản lý phát triển đô thị bền vững. Duy trì và nâng cao các chỉ tiêu giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp và chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng chất lượng mũi nhọn. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, công tác khuyến học, khuyến tài. Thứ bảy, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, xây dựng phát triển quận theo định hướng đô thị xanh.

Đẩy mạnh thực hiện phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; tiếp tục xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ cả về số lượng và chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh mẽ các tổ chức hoạt động về khoa học và công nghệ trên địa bàn.

KẾT LUẬN

Phát triển đô thị là quy luật của tất cả các nước muốn phát triển nhằm tiến tới một xã hội văn minh và hiện đại. Việc phát triển đô thị bền vững là một xu hướng tất yếu của các đô thị hiện đại, trong đó có quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Đó cũng là chủ trương của Đảng, Chính phủ được UBND quận Cẩm Lệ nói riêng và thành phố Đà Nẵng tập trung thực hiện. Luận văn đã tập trung làm rõ được những nội dung sau: Làm rõ hệ thống cơ sở lý luận của chính sách phát triển đô thị bền vững; Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Trong đó, luận văn đã chỉ ra những ưu điểm trong phát triển đô thị quận Cẩm Lệ đồng thời, cũng chỉ ra những bất cập và tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững; Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách: Trên cơ sở đánh giá thực trạng ở chương 2, luận văn đã đưa ra quan điểm, mục tiêu dựa trên định hướng phát triển thành phố Đà Nẵng và quận Cẩm Lệ ở chương 3. Bên cạnh đó, nhằm giải quyết những bất cập và tồn tại, chương 3 của luận văn cũng đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 7\CHINH SACH CONG\NGUYEN THI KIEU TAM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *