Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà

Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà

Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa – những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. Do đó, Đảng ta luôn coi việc hoạch định và thực hiện đúng chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong tiến trình cách mạng.

Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, tình hình chính trị – xã hội thế giới có nhiều biến đổi lớn, vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc vẫn là vấn đề phức tạp, gay gắt và vô cùng nhạy cảm ở nhiều quốc gia. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện đúng đắn chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa quyết định trong việc giải quyết vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta.

Giải quyết tốt vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc không những tạo nên sự ổn định chính trị để phát triển kinh tế – xã hội, rút ngắn khoảng cách phát triển chênh lệch giữa các dân tộc mà còn phát huy được truyền thống đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

Chính sách dân tộc là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước ta, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Do đó, thực hiện chính sách dân tộc phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng của đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về công tác dân tộc đã khẳng định: Các dân tộc thiểu số: thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đến Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) lại tiếp tục khẳng định: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đây là những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng chính là cơ sở để Đảng và Nhà nước ta xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách dân tộc nói riêng nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số còn ở trình độ sản xuất và đời sống thấp, xây dựng, phát triển quan hệ dân tộc tốt đẹp và đấu tranh chống lại các thế lực phản động có âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống lại việc thực hiện chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc.

Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, huyện có 13 xã và 01 thị trấn, trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có 75.000 nhân khẩu, nhưng có đến 82% là đồng bào dân tộc thiểu số, gồm các dân tộc chủ yếu là: Hre, Cadong, Cor. Các dân tộc sống đan xen, đoàn kết, hoà thuận và hỗ trợ nhau phát triển. Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số nơi đây còn rất nhiều khó khăn. Những năm qua, các chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và nhà nước được thực hiện trên địa bàn huyện đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số và miền núi, rút ngắn dần khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế cần được nhận thức và có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện, nhất là trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc quán triệt và triển khai thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn đang công tác, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân tộc để có cơ sở khoa học khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam.

Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của các bất cập, hạn chế.

Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách về dân tộc và quá trình thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

– Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách dân tộc.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất của luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các kết luận, các giải pháp do tác giả luận văn kiến nghị có thể sử dụng như tài liệu tham khảo có giá trị góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở NƯỚC TA

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Dân tộc

“Dân tộc” được hiểu là “tộc người”, là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng người có các đặc trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát triển lâu dài của lịch sử.

Hiểu theo nghĩa này, kết cấu dân cư của một quốc gia có thể bao gồm nhiều dân tộc (tộc người) khác nhau, trong đó có những dân tộc chiếm đa số trong thành phần dân cư và có những dân tộc thiểu số. Trong quá trình phát triển của mình, trong bản thân mỗi dân tộc có thể có sự phân chia thành các nhóm người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú, văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, nhưng đều được coi là cùng một dân tộc, bởi có chung 3 điểm đặc trưng của một dân tộc như nói trên đây.

1.1.2. Chính sách dân tộc

Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam là một bộ phận quan hệ hữu cơ với công tác dân tộc và chính sách quốc gia, được qui định bởi quan điểm về vấn đề dân tộc, xử lý vấn đề dân tộc và cách thức thực hiện công tác dân tộc. Chính sách dân tộc ở Việt Nam mang tính chính trị sâu sắc, là sự thể chế hoá nguyên tắc, chủ trương, đường lối Nghị quyết của Đảng và Nhà nước.

Hiện nay, khái niệm chính sách dân tộc được luận giải phong phú và đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới góc độ chính trị “chính sách dân tộc là tổng hợp những quan điểm, đường lối, chính sách của nhà nước được đề ra, tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp của nhà nước trong phạm vi đối nội và đối ngoại”. Vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc được nhấn mạnh một cách sâu sắc và đó là bản chất cần có của chính sách dân tộc.

Dưới góc độ quản lý nhà nước, khái niệm trên được phát triển cụ thể hơn: “Chính sách dân tộc là hệ thống những quyết sách của Nhà nước được thực thi thông qua bộ máy hành pháp nhằm quản lý và phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đối với các dân tộc và vùng đồng bào dân tộc nhằm thiết lập sự bình đẳng và hoà nhập phát triển, củng cố, tăng cường sự đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”.

Dưới góc độ khoa học chính sách công, chính sách dân tộc được hiểu là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước về công tác dân tộc với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể, nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gin bản sắc văn hóa các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1.1.3. Thực hiện chính sách dân tộc:

Thực hiện chính sách công nói chung, chính sách dân tộc nói riêng là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách dân tộc thành hiện thực, nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu “các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”.

1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về dân tộc

1.2.1. Quan điểm của Đảng về dân tộc

Vấn đề dân tộc mang tính lịch sử. Từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc trong sự nghiệp cách mạng. Quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước là: “giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng con người thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc, phát huy truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc”.

Ngày 27/11/1989, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 22-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế – xã hội miền núi đã góp phần thúc đẩy phát triển một bước quan trọng kinh tế – xã hội miền núi và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh ghi rõ: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”.

Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (phần hai) đã ban hành Nghị quyết về công tác dân tộc. Nghị quyết khẳng định năm quan điểm cơ bản trong việc thực hiện công tác dân tộc ở nước ta:

1) Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam;

2) Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc;

3) Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất;

4) Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế – xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước;

5) Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.

Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục xác định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.

1.2.2. Chính sách của Nhà nước về dân tộc

Chính sách dân tộc mang tính chính trị và cam kết chính trị cao. “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển” là tư tưởng cao nhất xuyên suốt mọi giai đoạn, thời kỳ cách mạng trong quan điểm chỉ đạo đối với CSDT và vùng dân tộc miền núi. Nguyên tắc căn bản của chính sách cũng đã được thể chế trong Hiến pháp. Tại Điều 5, Hiến pháp năm 2013 quy định: “ (1) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. (2) Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. (3) Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. (4) Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”. Về mặt bản chất, chính sách dân tộc cũng là chính sách phát triển cho một đối tượng đặc thù là đồng bào dân tộc thiểu số, ở đó đặc biệt chú trọng cả khía cạnh chính trị, xã hội và kinh tế là nền tảng.

Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng và các quy định trong Hiến pháp về chính sach dân tộc, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 quy định các chính sách cụ thể đối với vùng dân tộc.

1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung thực hiện chính sách dân tộc

1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc:

Chính sách dân tộc là một bộ phận cấu thành thể chế chính sách nhà nước, thể hiện bản chất của nhà nước, của chế độ dân chủ, nhân dân; là một bộ phận hữu cơ, mang tính lợi ích sống còn, để bảo đảm ổn định, không thể tách rời với sự phát triển chung của quốc gia, cả về kinh tế và chính trị.

Thực hiện chính sách dân tộc nhằm (1) biến ý đồ chính sách thành hiện thực; (2) từng bước thực hiện mục tiêu chính sách và mục tiêu chung; (3) khẳng định tính đúng đắn của chính sách; và (4) giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn.

1.3.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

Bước 1. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc.

Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc

Bước 3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách dân tộc

Bước 4. Duy trì chính sách dân tộc

Bước 5. Điều chỉnh chính sách dân tộc

Bước 6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc

Bước 7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách dân tộc

1.3.3. Những yêu cầu của việc thực hiện chính sách dân tộc

1.3.3.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu

1.3.3.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống

1.3.3.3. Yêu cầu các cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách

1.3.3.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách dân tộc

1.3.4.1. Yếu tố khách quan:

  • Tính chất của vấn đề chính sách dân tộc

– Môi trường thực thi chính sách

– Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách

– Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách dân tộc

– Đặc tính của đối tượng chính sách

1.3.4.2. Các yếu tố chủ quan:

– Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.

– Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước

– Điều kiện vật chất cần thiết cho quá trình thực thi chính sách dân tộc.

– Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân vào chính sách dân tộc của nhà nước.

1.3.5. Các hình thức và phương pháp triển khai thực hiện chính sách dân tộc

1.3.5.1. Các hình thức thực hiện chính sách dân tộc

a) Hình thức thực hiện từ trên xuống: Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch và các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự để thực thi chính sách dân tộc. Trong quá trình thực thi, Nhà nước chủ động kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung và dùng quyền lực công để điều khiển. Hình thức triển khai này tạo ra sự tập trung, thống nhất cao độ trong quá trình thực thi chính sách dân tộc.

b) Hình thức triển khai thực hiện từ dưới lên: chính quyền các cấp chủ động triển khai chính sách dân tộc theo yêu cầu phát triển của địa phương mình. Bằng cách này các địa phương chủ động tìm kiếm giải pháp tổ chức thực thi chính sách dân tộc có hiệu quả nhất.

c) Hình thức hỗn hợp: là sự kết hợp giữa hình thức từ trên xuống và từ dưới lên.

1.4.5.2. Phương pháp thực hiện chính sách dân tộc

a) Phương pháp kinh tế: Sử dụng lợi ích kinh tế để làm đòn bẩy, khuyến khích các đối tượng thực hiện chính sách theo mục tiêu đã định.

b) Phương pháp giáo dục thuyết phục: là cách tác động vào nhận thức và tình cảm của con người trong hệ thống nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện các nhiệm vụ.

c) Phương pháp hành chính: Dùng mệnh lệnh, quyết định hành chính để tác động đến đối tượng quản lý.

d) Phương pháp kết hợp: Là việc sử dụng kết hợp các phương pháp trên để tác động đến đối tượng quản lý.

Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Tình hình kinh tế – xã hội và đặc điểm các dân tộc của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Sơn Hà là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi, diện tích tự nhiên khoảng 751,925 km2, địa hình chia cắt rất phức tạp bởi nhiều sông, suối và núi cao. Toàn huyện có 13 xã, 01 thị trấn (trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ) có 101 thôn và tổ dân phố. Dân số huyện Sơn Hà hơn 75.000 người, mật độ dân số 101 người/km2, có 4 dân tộc sống đan xen với nhau gồm: Kinh, H’rê, Kor, Cadong, trong đó dân tộc H’rê chiếm 82%. Kinh tế – xã hội của huyện vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo thời điểm 31/12/2015 là 27,21% (theo chuẩn giai đoạn 2011-2015). Các phong tục tập quán lạc hậu, mê tín, dị đoan trong dân chậm được khắc phục.

2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội

Sơn Hà có vị trí địa lý tương đối thuận lợi so với các huyện miền núi khác của tỉnh Quảng Ngãi, từ thị trấn Di Lăng – trung tâm huyện Sơn Hà đến trung tâm các huyện miền núi của tỉnh có khoảng cách tương đương nhau. Vì thế, Sơn Hà được chọn làm trung tâm kinh tế – xã hội vùng phía Tây của tỉnh Quảng Ngãi. Tài nguyên đất đai tương đối thuận lợi cho việc trồng cây nông, lâm nghiệp ngắn ngày cũng như dài ngày. Trong nông nghiệp, các cây có thế mạnh là: lúa, mía, mì, keo…

Tổng giá trị sản xuất (giá cố định 1994): ước đạt 587,6 tỷ đồng, đạt 80% so với Nghị quyết HĐND, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,5%, trong đó: ngành nông – lâm – thuỷ sản 219 tỷ đồng; ngành công nghiệp-xây dựng 255 tỷ đồng; ngành thương mại-dịch vụ 113,6 tỷ đồng.

2.1.3. Đặc điểm các dân tộc thiểu số

Ngoài dân tộc Kinh, huyện Sơn Hà có 3 dân tộc thiểu số khác sinh sống, chiếm 82% dân số toàn huyện, đó là dân tộc: Hrê, Cadong và Kor, trong đó dân tộc Hrê là chủ yếu, đông nhất với khoảng 80%.

Dân tộc Hrê, Ca dong, Kor có những nét tương đồng về sản xuất, hoạt động kinh tế và sinh hoạt văn hóa; các dân tộc thiểu số ở huyện Sơn Hà sinh sống đoàn kết, hòa thuận, gắn bó keo sơn, có tinh thần yêu nước, một lòng theo Đảng, theo cách mạng. Đồng bào sinh sống định cư thành từng làng (plây) với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Làng được xây dựng ven triền đồi, phía dưới là thung lũng. Địa bàn cư trú nằm kề sát khu vực đất đai canh tác và gần nguồn nước. Nhìn chung, sinh hoạt của các dân tộc thiểu số nơi đây mang tính cộng đồng thống nhất, đoàn kết gắn bó giữa các thành viên; già làng, người có uy tín, được mọi người dân trong làng tôn trọng.

2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Trên cơ sở quy định của Trung ương, chỉ đạo của tỉnh, huyện Sơn Hà đã ban hành kế hoạch thực hiện chính sách dân tộc hàng năm và 5 năm. Kế hoạch bao gồm mục tiêu, định hướng, giải pháp huy động các nguồn lực, phân công đơn vị, cá nhân thực hiện chính sách.

2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Huyện Sơn Hà đã có nhiều cố gắng tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách dân tộc bằng nhiều hình thức, đẩy mạnh công tác tuyên truyền miệng. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền chưa sâu, hiệu quả chưa cao.

2.2.3. Phân công, phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính sách dân tộc

UBND huyện phân công Phòng Dân tộc là cơ quan chủ trì thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn, đồng thời có sự phân công phối hợp các phòng, ban liên quan, mặt trận các hội đoàn thể trong việc thực hiện CSDT. Việc phân công tương đối hợp lý, nhưng vẫn còn một số nội dung chồng chéo, chưa rõ ràng, dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm.

2.2.4. Duy trì chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Các chính sách dân tộc có hiệu quả được duy trì thực hiện trên địa bàn trong thời gian nhất định và đã đem lại kết quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương.

2.2.5. Điều chỉnh chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Qua thực hiện các chính sách dân tộc được đánh giá là không còn phù hợp hoặc hiệu quả kém, UBND huyện kiến nghị các cấp điều chỉnh chính sách cho hợp lý hoặc ban hành chính sách mới thay thế, như Nghị quyết 30a, Chương trình 135 giai đoạn 2, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,….

2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

UBND huyện tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách dân tộc, để chính sách mang lại hiệu quả, đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, việc kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, kịp thời, nên dẫn đến việc quản lý còn lỏng lẻo, một số chính sách chưa mang lại hiệu quả cao.

2.2.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

UBND huyện định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn. Tuy nhiên, hình thức, nội dung sơ kết, tổng kết, đánh giá còn mang tính hành chính, chỉ báo cáo, liệt kê kết quả đạt được, thành tích là chủ yếu mà chưa đi sâu phân tích nguyên nhân hạn chế, yếu kém và cũng chưa xây dựng được bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá chính sách dân tộc.

2.3. Kết quả thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2010 đến nay

2.3.1. Về thực hiện chính sách phát triển kinh tế

Kinh tế của huyện trong 5 năm qua (2010-2015) có bước phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế 15-20%/năm, đời sống kinh tế của nhân dân có bước cải thiện.

2.3.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng

Từ năm 2010-2015, từ nguồn vốn của các chính sách hỗ trợ đồng bào vùng dân tộc miền núi và các nguồn vốn khác, huyện đã huy động 654,329 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của người dân.

2.3.3. Về thực hiện chính sách giáo dục – đào tạo, nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển, hệ thống trường lớp ngày càng hoàn thiện về mặt số lượng và chất lượng; cơ sở vật chất được đầu tư cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục chưa cao, vẫn còn tình trạng học sinh bỏ học, công tác xã hội hóa giáo dục chưa đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.

2. 3.4. Về thực hiện chính sách giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Công tác giảm nghèo được huyện chú trọng triển khai tích cực và đạt được một số kết quả. Tính đến cuối năm 2015, hộ nghèo của huyện (theo chuẩn giai đoạn 2011-2015) chiếm tỷ lệ 24,7%. Tuy nhiên theo chuẩn nghèo đa chiều hiện nay, thì huyện còn 40,85% hộ nghèo và hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 12,01%. Đây là một tỷ lệ khá cao, so với các vùng trong tỉnh.

2.3.5. Về thực hiện chính sách định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số

Từ năm 2010 đến năm 2015, huyện Sơn Hà đã chỉ đạo, triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư; Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số.

2.3.6. Về thực hiện chính sách về y tế, dân số

Công tác chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số luôn được huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Đến nay, huyện đã có 9/14 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 95%; các dịch bệnh nguy hiểm đã được kiểm soát và đẩy lùi.

2. 3.7. Về thực hiện chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa

Huyện đẩy mạnh các hoạt động văn hoá tinh thần và thông tin tuyên truyền đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc, phục dựng các lễ hội truyền thống gắn với tín ngưỡng dân gian; đang xúc tiến quy hoạch xây dựng khu trung tâm bảo tồn văn hóa dân tộc Hre tại huyện Sơn Hà.

2.4. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách dân tộc tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

2.4.1. Ưu điểm

Những năm qua, đồng bào các dân tộc thiểu số trong huyện luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và công cuộc đổi mới của đất nước, thực hiện tốt chính sách “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển”, tạo nên bước chuyển biến căn bản trong các xã miền núi. Thực hiện công tác dân tộc của Đảng, các cấp ủy, chính quyền trong huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện tốt chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, hệ thống tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể được kiện toàn, quốc phòng, an ninh ổn định.

2.4.2. Hạn chế

Công tác tuyên truyền, phổ biến yêu cầu nội dung của chính sách dân tộc có khi chưa đầy đủ, rõ ràng và kịp thời; các văn bản hướng dẫn nhiều khi không rõ ràng, thống nhất; sự phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị, tổ chức thực thi chính sách dân tộc chưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp giữa quyền hạn và trách nhiệm chung và quyền hạn riêng; một số chương trình, dự án, chính sách dân tộc mục tiêu đề ra lớn, rộng khắp, nhưng thiếu tính khả thi, nguồn lực tài chính bố trí không đầy đủ, kịp thời; thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát phù hợp, chặt chẽ.

2.4.3. Nguyên nhân

Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương chưa năng động, tích cực; thực tế công tác dân tộc rất đa dạng, phức tạp, nhạy cảm; thể chế chính sách dân tộc chưa đầy đủ; không ít cán bộ, đảng viên nhận thức về chính sách dân tộc còn hạn chế; việc đầu tư, quan tâm bố trí nguồn lực tài chính cho việc thực hiện chính sách dân tộc chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao; sự phối hợp của các cơ quan thực hiện chính sách dân tộc có lúc thiếu đồng bộ, chặt chẽ.

Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách dân tộc từ thực tiễn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới

– Chính sách dân tộc phải đồng bộ, đa mục tiêu, dài hạn nhằm phát triển toàn diện kinh tế – xã hội ở vùng dân tộc miền núi, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với các vùng khác trên tất cả các lĩnh vực. Tiếp cận giảm nghèo theo hướng đa chiều.

– Phân cấp mạnh cho địa phương, nâng cao vai trò giám sát, tham gia của người dân. Phát huy vai trò làm chủ của các cấp chính quyền địa phương từ cấp tỉnh xuống cơ sở trong việc thực thi và giám sát thực hiện chính sách dân tộc.

– Tính ưu tiên trong từng chính sách cần có nội dung rõ cả về chính sách, cơ chế và nguồn lực.

– Chính sách được xây dựng theo hướng dài hạn, phân rõ chính sách có tính chiến lược và chính sách giải quyết những vấn đề bức xúc, có tính tình thế.

– Tăng cường chính sách cho vay, giảm cho không, nâng định mức, lấy mức vay hộ nghèo làm chuẩn, tính ưu tiên thể hiện ở sự chênh lệch về lãi suất.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc

3.2.1. Đổi mới nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc

3.2.2. Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, nhiệm vụ các bước trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

Đây là giải pháp mang tính quyết định sự thành công của việc thực hiện chính sách dân tộc, trong đó yêu cầu chủ thể chính sách, đối tượng thực hiện chính sách phải thực hiện đúng, đầy đủ nội dung, nhiệm vụ các bước trong thực hiện chính sách dân tộc như sau:

– Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách dân tộc.

– Đổi mới phương pháp phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách dân tộc

– Phân công hợp lý, phối hợp chặt chẽ thực hiện chính sách dân tộc

– Chủ động đề xuất các giải pháp về duy trì chính sách dân tộc

– Lựa chọn các giải pháp điều chỉnh kịp thời chính sách dân tộc

– Tăng cường đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc

– Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc việc thực hiện chính sách dân tộc

3.2.3. Đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách dân tộc

Chủ thể thực hiện chính sách dân tộc là cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và người dân. Đối với cơ quan quản lý chính sách dân tộc, chính quyền địa phương phải chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai chính sách dân tộc ở địa bàn mình quản lý, công khai, minh bạch chính sách để nhân dân biết, thực hiện và giám sát.

3.2.4. Thực hiện đúng các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

Việc thực hiện chính sách dân tộc phải đảm bảo các yêu cầu sau: (1) yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách dân tộc, đó là mục tiêu do Đảng ta đã xác định là: “các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”. (2) yêu cầu tính hệ thống trong việc thực hiện chính sách dân tộc; (3) yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và hợp pháp trong tổ chức thực thi chính sách dân tộc; (4) yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đồng bào dân tộc miền núi.

3.2.5. Lựa chọn các phương pháp hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc

Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá cấp địa phương, tăng cường sự tham gia của người dân trong lập kế hoạch ở tất cả các bước. Trên cơ sở nội dung các hoạt động được đề xuất, cơ quan quản lý các cấp nên xây dựng kế hoạch phối hợp theo cơ chế chỉ đạo thống nhất từ trung ương tới địa phương.

3.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác dân tộc

Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phụ thuộc vào trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách dân tộc, vì vậy cần phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc.

3.2.7. Tăng cường kinh phí, trang thiết bị kỹ thuật để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc

Việc tăng cường kinh phí, nguồn lực, trang thiết bị kỹ thuật để tổ chức thực hiện chính sách dân tộc là một trong những giải pháp quan trọng cần được triển khai thực hiện trong thời gian tới, để đảm bảo thực hiên chính sách dân tộc đem lại hiệu quả và mục tiêu đề ra.

Nguồn lực cho việc thực hiện chính sách dân tộc cần được huy động, đa dạng hóa, xã hội hóa và cần khai thác các nguồn lực trong nhân dân nhằm giảm bớt chi phí từ ngân sách nhà nước, huy động sự tài trợ của các tổ chức quốc tế và các chính phủ.

Nguồn kinh phí huy động được cần sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Tăng cường giám sát, kiểm tra chặt chẽ, công khai, minh bạch trong việc sử dụng kinh phí.

3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách dân tộc

3.3.1. Đối với Trung ương (Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành)

Sớm nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật Dân tộc; bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho các chương trình, dự án thực hiện chính sách dân tộc; phân công cơ quan đầu mối chủ trì một số chương trình, chính sách đầu tư trong vùng đồng bào dân tộc cho phù hợp với đặc thù và đối tượng quản lý. Tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ cho địa phương trong việc thực hiện chính sách dân tộc.

3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi

Quan tâm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch và ban hành các chính sách dân tộc cụ thể, sát đúng với tình hình thực tế của địa phương, trên cơ sở thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc; chỉ đạo thực hiện tốt chính sách dân tộc và lồng ghép các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi, vùng cao của tỉnh.

KẾT LUẬN

Việt Nam là quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc (53 dân tộc thiểu số chiếm 14% dân số cả nước, cư trú chủ yếu ở miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới), cùng cư trú, tồn tại và phát triển trên lãnh thổ Việt Nam.

Cộng đồng các dân tộc Việt Nam chung sống đoàn kết, hoà hợp. Ngay từ thuở khai sinh, các dân tộc phải cố kết, chung sức, chung lòng chống chọi với thiên nhiên, bão lũ; tinh thần đoàn kết càng được phát huy hơn trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giải phóng dân tộc. Trong sự nghiệp cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, truyền thống đoàn kết, thống nhất dân tộc không ngừng được củng cố và phát triển, tạo nên sức mạnh vĩ đại để chiến thắng thiên tai, chiến thắng thù trong, giặc ngoài đem lại thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Thông qua việc tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách dân tộc, từ thực tiễn của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã nêu được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương, đồng thời từ đó đề ra các giải pháp thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta trong thời gian tới. Trong đó, tập trung vào các giải pháp mang tính chiến lược như:

– Đổi mới nhận thức đẩy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách dân tộc;

– Thực hiện đúng và đầy đủ quy trình, nội dung, các bước thực hiện chính sách dân tộc; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, người dân trong việc thực hiện chính sách dân tộc;

– Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác dân tộc, đặc biệt là cấp cơ sở.

Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích trong việc nghiên cứu và triển khai thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 5\CHINH SACH CONG\PHUNG TO LONG\SAU BA OVE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *