Thực hiện chính sách bồi thường tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất - tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để giao cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế triển khai. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đã từng bước được hoàn thiện,rõ ràng và cụ thể hơn. Đồng thời, Đảng và nhà nước ta cũng đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư, tuy nhiên đây vẫn đang là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp.

Sau 15 năm xây dựng và phát triển, Khu kinh tế (KKT) Dung Quất được đánh giá là một trong những KKT tiên phong và thành công trong cả nước, đóng góp to lớn vào sự phát triển KT-XH và thu ngân sách của Quảng Ngãi. Tuy vậy, những năm gần đây, công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hậu quả là làm ảnh hưởng tiến độ triển khai dự án của các chủ đầu tư, gây thiệt hại về kinh tế cho các doanh nghiệp và Nhà nước. Vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu để lý giải cơ sở lý luận và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả và tác động xã hội tích cực của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là nhiệm vụ cấp thiết của chính quyền Quảng Ngãi nói chung, KKT Dung Quất nói riêng.

Với mong muốn đóng góp một phần vào công cuộc tìm hiểu đó bản thân tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chính sách công.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục tiêu và nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục tiêu của đề tài

Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất.

Tình hình thưc hiện chính sách thu hồi đất, đền bù, hỗ trợ tái định cư ở KKT Dung Quất.

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hồi đất đền bù, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân trên địa bàn KKT Dung Quất.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất ở nước ta;

– Tổng thuật kinh nghiệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất ở một số quốc gia, địa phương trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện công tác này ở KKT Dung Quất.

– Phân tích và chỉ ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý của chính sách; những kết quả đạt được, thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất thời gian qua.

– Nghiên cứu bối cảnh, định hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở KKT Dung Quất; Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích số liệu thống kê từ năm 2010 đến nay; tham khảo hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực đất đai từ năm 1987 đến nay.

4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực tiễn thi hành chính sách này đối với người dân mất đất trên địa bàn KKT Dung Quất.

5. Phương pháp nghiên cứu

– Luận văn dựa trên lập trường của Chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối của Đảng, luật pháp của Nhà nước ta để xem xét chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất.

– Trong các phân tích sâu sẽ kết hợp phương pháp tổng hợp với phương pháp phân tích, phương pháp quy nạp và ngoại suy để đánh giá tiến trình lịch sử cụ thể của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung, KKT Dung Quất nói riêng.Trên cơ sở số liệu đã được thu thập, tổng hợp, việc phân tích số liệu được vận dụng theo các phương pháp: phân tích thống kê và phân tích kinh tế.

– Phương pháp chuyên gia: nhằm làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất kinh tế, kỹ thuật phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại các tính toán và những nhận định làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận có tính khoa học và thực tiễn.

6. Dự kiến đóng góp của luận văn

Phân tích được tình hình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở KKT Dung Quất, đưa ra các căn cứ khoa học của các chính sách đó đối với người dân bị thu hồi đất, qua đó chỉ ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ thống chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất hiện tại ở KKT Dung Quất.

Xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất trong những năm đến.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất

Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất

Chương 3: Định hướng và giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI

NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT

1.1. Các khái niệm cơ bản về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1. Khái niệm thu hồi đất

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Theo khoản 12 và 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.”, và “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.”

Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.

1.1.3. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất

Quan điểm trong luận văn này cho rằng, về mặt lý luận, có thể coi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện cách ứng xử vừa đại diện cho chủ sở hữu đất đai, vừa phản ánh thái độ của cơ quan được xã hội trao quyền quản lý đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội và công bằng, trong đó các cơ quan nhà nước sử dụng nhiều công cụ tổ chức, tài chính, giá cả để đạt được các mục tiêu của mình

1.2. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.2.1. Quy định mức và phương thức bồi thường khi thu hồi đất

Ở Việt Nam, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên khi thu hồi đất, Nhà nước không mua lại đất của người đang sử dụng mà chỉ bồi thường cho người sử dụng theo các mức và chế độ khác nhau theo từng thời kỳ lịch sử.

1.2.2. Quy định hỗ trợ người bị thu hồi đất

Nội dung này quy định về hỗ trợ của Nhà nước khi di chuyển đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở mới (khu tái định cư) thì được hỗ trợ về tiền để di chuyển đồ dùng gia đình, hỗ trợ gạo, hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm trong thời gian xây nhà mới tại khu tái định cư.

Quy định chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất nông lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản thì áp dụng các hình thức chuyển đổi ngành nghề như: đào tạo nghề, hỗ trợ bằng đất sản xuất kinh doanh, hỗ trợ bằng đất ở kết hợp với sản xuất kinh doanh.

Quy định hỗ trợ đất đối với đất công ích xã, phường, thị trấn; quy định về hỗ trợ tiền đất tái định cư đối với trường hợp người bị thu hồi đất không đủ tiền để mua đất tại khu tái định cư.

Quy định mức hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự tìm đất tái định cư (không vào khu tái định cư tập trung do Nhà nước xây dựng)

Điểm rất lưu ý trong phần nội dung hỗ trợ là quy định về “hỗ trợ khác”. Tức là ngoài những quy định hỗ trợ kể trên, căn cứ tình hình thực tế Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định “ hỗ trợ khác” cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Nội dung này được coi là điểm nút tháo gỡ ách tắc trong công tác bồi thường hỗ trợ nhằm ổn định đời sống và sản xuất cho người dân bị thu hồi đất.

1.2.3. Quy định phương thức và mức tài trợ tái định cư

Nội dung tái định cư quy định về điểu kiện bắt buộc phải xây dựng khu tái định cư đa dạng về diện tích, kích thước. Cụ thể, khi tái định cư phải được xây dựng đồng bộ về cơ sở hạ tầng.

Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất - tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi

1.3. Tác động của việc thu hồi đất đối với đời sống người mất đất

1.3.1. Mất chỗ ở

1.3.2. Mất tư liệu sản xuất

1.3.3. Bức xúc vì phân chia lợi ích không công bằng

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất

1.4.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất là chính sách công có liên quan đến nhiều cơ quan và lĩnh vực quản lý nhà nước, nên cần dựa trên cơ sở pháp lý đầy đủ, nhất quán, có hiệu lực thực thi cao.

Cơ sở pháp lý quan trọng nhất là Luật đất đai.

Cơ sở pháp lý quan trọng thứ hai là văn bản về tổ chức Nhà nước.

Cơ sở pháp lý quan trọng thứ ba là văn bản về quản lý tài chính công.

1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng và phát triển nhà ở

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là một công cụ của Nhà nước nhằm thống nhất quản lý đất đai và xây dựng công trình trên đất. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước đều căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.

Căn cứ vào điều kiện và thực trạng sử dụng đất đai, gắn với quy hoạch, xây dựng quy hoạch. Trên cơ sở đó, các ngành, các địa phương, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất phải triển khai sử dụng đất theo đúng quy hoạch và quy chuẩn xây dựng.

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Nếu khi lập quy hoạch, kế hoạch không tính toán, cân nhắc kỹ khiến cho quy hoạch, kế hoạch không khoa học, không khả thi, tùy tiện thay đổi thì việc quy hoạch và thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ gặp gấp bội khó khăn.

1.4.3. Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở

Hoạt động giao đất, cho thuê đất quyết định đến tiến độ của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Nếu hoạt động giao đất, cho thuê đất tiến hành nhanh thì công tác bồi thường sẽ tiến hành nhanh và ngược lại.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cũng có vai trò quan trọng trong việc xác lập tính hợp pháp của đất và tài sản gắn liền với đất để làm căn cứ xác định thửa đất đó có được bồi thường hay không.

1.4.4. Nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

Nguồn vốn để thực hiện công tác bổi thường, giải phóng mặt bằng bao gổm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn của các dự án và các nguồn vốn khác. Có thể nói nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là một trong những nhân tố quyết định đến tiến độ của công tác giải phóng mặt bằng.

1.4.5. Chính sách định giá

Về lý thuyết, giá đất phụ thuộc vào độ màu mỡ của đất, vị trí của lô đất, cung cầu trên thị trường, khả năng sinh lợi của đất,… Giá thực tế trên thị trường là kết quả tổng hợp của các yếu tố trên đây và bên trong đó còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác, Nhà nước có chính sách quy định về nguyên tắc và các phương pháp xác định giá.

Giá của quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng để tính mức bồi thường. ở nước ta Nhà nước quy định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tính đến giá thị trường. Cách làm này đáp ứng yêu cầu bảo đảm lợi ích cho người sử dụng đất nhưng lại khó khăn cho xác định mức đền bù.

1.4.6. Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ, chất lượng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Nếu người dân có ý thức trách nhiệm tốt thì công tác giải phóng mặt bằng sẽ nhanh chóng. Ngược lại, nếu họ cố ý kéo dài thời gian, không chịu thực hiện những quy định của Nhà nước thì công tác bồi thường, tái định cư sẽ rất khó thực hiện.

Ngoài những nhân tố rất cơ bản nêu trên thì điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam.

1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và một số địa phương trong nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.5.1. Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Trung Quốc, Thái Lan

* Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Trung Quốc

* Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Thái Lan

1.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

1.5.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng đã và đang được đánh giá là thành phố thực hiện tốt nhất cả nước về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Có được kết quả tốt như vậy là do thành phố đã làm tốt những công việc:

Một là, Trong quá trình kiểm kê đất đai, vật kiến trúc, cây cối hoa màu làm cơ sở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đại đa số các hộ gia đình trong diện bồi thường giải phóng mặt bằng đã được tham gia. Điều này cho thấy mức độ công khai hóa rất cao của Chính quyền thành phố.

Hai là, Đà Nẵng sớm ban hành rõ ràng đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đất đai, từng vị trí đất đai, … tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và kiểm tra giám sát của người dân.

Ba là, Trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, TP cũng có những vận dụng sáng tạo cho phù hợp với tình hình sử dụng đất tại địa phương, nhu cầu, nguyện vọng của người dân.

Bốn là, Ở mỗi một dự án thành phố đều thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng.

Năm là, thành phố Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước có lịch tiếp công dân của Chủ tịch UBND thành phố theo định kỳ hàng tháng để lắng nghe nguyện vọng, giải quyết những vấn đề bức xúc của người dân.

1.5.3. Bài học kinh nghiệm

Qua nghiên cứu thực tiễn, KKT Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi một số bài học có thể vận dụng sau đây:

Thứ nhất, chính sách phải nhất quán;

Thứ hai, chính quyền địa phương, chủ thể thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phải biết cách cụ thể hóa chính sách chung cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

Thứ ba, chính quyền phải có năng lực tổ chức thực hiện, nhất là quyết tâm tháo gỡ khó khăn một cách hợp lý và khéo léo;

Thứ tư, kế hoạch, chương trình phải được hoạch định cụ thể, chi tiết, khoa học, hợp lý, công tâm và phải được công khai hóa;

Thứ năm, điều hòa lợi ích hợp lý giữa các chủ thể liên quan đến thu hồi đất để giảm bức xúc xã hội.

Chương 2

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế tác động đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở Dung Quất

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế của KKT Dung Quất

2.2. Văn bản cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở KKT Dung Quất

Dựa vào Chương trình phục vụ KCN Dung Quất là một trong những khâu đột phá trong phát triển kinh tế của tỉnh quảng Ngãi (giai đoạn 1996-2000); Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Nghị quyết 03-NQ-TU của tỉnh ủy khóa XVII. Trên cơ sở đó, UBND Tỉnh đã thể chế hóa đồng bộ một số cơ chế chính sách liên quan trực tiếp đến đầu tư phát triển KCN Dung Quất, đặc biệt trong lĩnh vực đền bù, tái định cư và giải phóng mặt bằng.

2.2.1. Giai đoạn từ 1997 đến 2003

Trên cơ sở Luật đất đai năm 1993, UBND Tỉnh đã ban hành QĐ 2040/QĐ-UB ngày 15/7/1997 về việc qui định tạm thời về đơn giá và nguyên tắc đền bù thiệt hại tài sản khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình thuộc KCN Dung Quất; Quyết định 1876/1998/QĐ-UB ngày 24/6/1998 ban hành giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 46/QĐ-UB ngày 05/01/1998 ban hành qui định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc…

2.2.2. Giai đoạn từ 2004 đến nay

Ngày 29/11/2013, QH đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003.Tiếp đến là NĐ 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 qui định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…

2.2.3. Một số hạn chế trong ban hành văn bản cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở KKT Dung Quất

Về vấn đề đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư: Do thay đổi Luật, việc xác định đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư không nhất quán gây khó khăn trong công tác lập phương án bồi thường và chi trả tiền cho hộ dân.

Về vấn đề xác định giá đất ở trung bình: Việc ban hành giá đất trung bình từng năm theo qui định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP để tính hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư của UBND tỉnh quá chậm, chưa kịp thời, chưa hợp lý giữa các vùng trên địa bàn.

2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở KKTDung Quất

2.3.1. Thuận lợi

Có tiềm năng thế mạnh về phát triển CN – TTCN và đặt biệt là lợi thế về công nghiệp biển, phát triển các khu công nghiệp gắn với đô thị.

– Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động dồi dào, cùng với sự quan tâm giúp đỡ thường xuyên của Chính phủ, các bộ ngành ở Trung ương đã tạo cho KKT Dung Quất có nhiều điểm nhấn quan trọng trong phát triển kinh tế.

2.3.2. Khó khăn

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở cấp huyện, xã làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tuy có được tăng cường song vẫn còn thiếu về số lượng, năng lực lãnh đạo và chuyên môn chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Một số văn bản quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, một số quy định về cơ chế của UBND tỉnh về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh không phù hợp nhưng chậm thay đổi,…

2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất

2.4.1. Về bộ máy tổ chức thực hiện công tác bồi thường

Hiện nay, trên địa bàn KKT Dung Quất đang tồn tại 02 tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng là TT Phát triển quỹ đất thuộc UBND huyện Bình Sơn và Trung tâm Phát triển quỹ đất Dung Quất thuộc Ban quản lý KKT Dung Quất. Tổng số cán bộ- viên chức 67 người đủ đáp ứng yêu cầu công việc được giao.

2.4.2. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

2.4.2.1. Công tác tuyên truyền vận động quần chúng và qui trình thực hiện công tác bồi thường

2.4.2.2. Về kết quả của công tác bồi thường

2.4.2.3. Về xây dựng các Khu tái định cư

2.4.2.4. Vấn đề giải quyết an sinh xã hội

2.4.2.5. Tình hình đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất

2.4.3. Cơ chế đặc cách để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng sạch ở KKT Dung Quất thời gian đến

Để đẩy nhanh tiến độ GPMB, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã thống nhất cơ chế bồi thường đặc cách như sau:

– Thống nhất giao cho Ban Quản lý KKT Dung Quất chịu trách nhiệm về giải phóng mặt bằng, tạo đất sạch.

– Thống nhất thực hiện thông báo thu hồi đất tổng thể để tiến hành kiểm kê, đo đạc, lập phương án bồi thường.

– Thống nhất cho phép thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, chi trả tiền trước khi xây dựng xong các khu tái định cư.

– Thống nhất chủ trương áp dụng một giá đất để bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ dự án.

– Thống nhất cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa để thực hiện dự án mà không phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh .

– Đồng ý giao cho Ban Quản lý KKTDung Quất ký kết với các đơn vị tư vấn có kinh nghiệm để khảo sát thực tế, xây dựng đề án đào tạo và giải quyết việc làm trong nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng.

2.5. Đánh giá những thành công, hạn chế của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở KKT Dung Quất

2.5.1. Thành công trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất thời gian qua

Thứ nhất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã tương đối hợp lý, được nhân dân chấp nhận.

Thứ hai, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã kết hợp khá tốt với một số chính sách khác.

Thứ ba, công tác tổ chức thực hiện chính sách đã làm tốt các công việc như: Ban hành hệ thống văn bản đồng bộ về đất đai, xây dựng đội ngũ cán bộ thực thi công việc tốt, chủ động xử lí vấn đề…

2.5.2. Những hạn chế của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất thời gian qua

2.5.2.1. Về cơ chế chính sách

– Cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn bất cập, thiếu ổn định và chưa sát hợp thực tế, chậm sửa đổi, bổ sung; chưa có cơ chế đặc thù cho KKTDung Quất.

– Thủ tục nhiêu khê, rườm rà, không rõ ràng.

2.5.2.2. Về công tác thu hồi đất

Việc thu hồi đất để đầu tư xây dựng các dự án là rất lớn và rất khẩn trương; trong khi đó đất đai có nhiều biến động tạo áp lực lớn cho chính quyền địa phương khi xác nhận nguồn gốc đất đai và lập thủ tục thu hồi đất để đầu tư xây dựng dự án.

Ngoài ra, do công tác quản lý đất đai, quản lý xây dựng trong nhiều năm trước có nhiều hạn chế nên việc xác định quyền sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, loại đất tốn nhiều thời gian và công sức trong quá trình thực hiện công tác bồi thường.

2.5.2.3. Về công tác tái định cư

Việc xây dựng các khu tái định cư chưa đáp ứng tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại. Việc bố trí vốn đầu tư để xây dựng các khu, điểm tái định cư đến nay còn bị động lúng túng chưa thống nhất xuyên suốt về tiêu chí đầu tư, về qui mô đầu tư, chưa gắn kết đầu tư xây dựng các khu tái định cư với tái định canh nên việc xây dựng chưa đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân.

2.5.2.4. Về việc giải quyết việc làm đối với các hộ tái định cư

Tạo điều kiện cho các hộ dân có điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp mới để đảm bảo cuộc sống nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ. Vấn đề giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho họ tiếp cận một môi trường sống tốt hơn chưa thực sự quan tâm đúng mức.

2.5.2.5. Về cơ chế phối hợp

Để phát triển Khu kinh tế, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết chuyên đề về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng việc triển khai Nghị quyết chưa được thường xuyên và chưa tạo được sự nhất quán cao trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; chưa có cơ chế phối hợp đồng bộ. Do vậy, công tác bồi thường vốn dĩ khó khăn, phức tạp, nhưng khi xử lý còn né tránh, đùn đẩy, chậm tham mưu, chậm thực thi công việc theo thẩm quyền được giao.

2.5.2.6. Về bộ máy tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bộ máy tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng phân tán, chưa đủ mạnh, chưa được giao nhiệm vụ theo chức năng được Nhà nước quy định..

2.5.2.7. Công tác triển khai xây dựng các dự án trên địa bàn KKT Dung Quất

Tính đến tháng 6-2011, KKT Dung Quất đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 113 dự án, đến nay đã có 61 dự án đi vào hoạt động. Tuy vậy nhiều dự án đăng ký đầu tư có diện tích lớn chưa triển khai xây dựng theo tiến độ đã cam kết, trong khi người dân cần đất để sản xuất gây ra tâm lý xấu trong dân đối với việc bồi thường, thu hồi đất thời gian qua.

2.5.2.8. Công tác quản lý trên địa bàn KKT Dung Quất

Công tác quản lý đất đai của địa phương thiếu chặt chẽ, việc xác định nguồn gốc đất, quá trình và thời điểm sử dụng đất, chủ sử dụng còn bất cập, không nhất quán, dẫn đến sai sót, phải điều chỉnh nhiều lần, tạo hoài nghi trong nhân dân.

Công tác quản lý xây dựng của cấp chính quyền cơ sở chưa quyết liệt và liên tục, dẫn đến tình trạng người dân xây dựng nhà trái phép, không phép, lấn chiếm đất chưa sử dụng còn tồn tại.

2.5.2.9. Nguyên nhân của những hạn chế

– Việc xây dựng các khu tái định cư trong giai đoạn qua chưa đầu tư đồng bộ do đó, chưa đáp ứng về lượng và chất cho tái định cư.

– Chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất chưa gắn kết với công tác đào tạo nghề.

– Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số địa phương còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn.

– Công tác quản lý và xác định nguồn gốc đất đai của một số địa phương thiếu chặt chẽ.

– Tình trạng khiếu nại, tranh chấp quyền sử dụng đất, và yêu cầu bồi thường về diện tích đất UBND xã quản lý xảy ra ở hầu hết các dự án.

– Khi xảy ra khiếu nại, tranh chấp quyền sử dụng đất, một số địa phương chưa tập trung giải quyết.

– Các địa phương thực hiện chưa tốt công tác phối hợp, tuyên truyền, phổ biến, vận động giải thích chính sách, pháp luật cho nhân dân.

– Một số cán bộ làm công tác kiểm kê tài sản, đất đai, áp giá bồi thường đôi lúc vẫn còn thiếu sót, nhầm lẫn.

– Cơ quan có chức năng thẩm định phương án bồi thường còn áp đặt cách hiểu riêng của mình.

– Một số dự án thực hiện công tác bồi thường trong thời gian dài nên việc áp giá từng giai đoạn cũng có sự khác nhau dẫn đến tình trạng so bì giữa hộ nhận tiền trước với hộ nhận tiền sau.

Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất - tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn KKT Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TIẾP TỤC

HOÀN THIỆN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT

TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

3.1. Bối cảnh sắp tới

Thực hiện công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng nhằm đáp ứng yêu cầu cho các dự án đầu tư theo kế hoạch phát triển KKT Dung Quất.

3.2. Định hướng

– Công khai minh bạch, dân chủ, công bằng và đúng pháp luật; trong công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng, giảm tối đa những thắc mắc, khiếu kiện của người dân.

– Đẩy mạnh việc tạo quỹ đất sạch để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, góp phần cải thiện môi trường đầu tư KKT Dung Quất.

– Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, làm cho người đang sử dụng đất bị thu hồi, qua đó nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người có đất bị thu hồi.

– Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện các cơ chế bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

– Tiếp tục kiện toàn, củng cố, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm, đảm bảo yêu cầu về số lượng, tính chuyên nghiệp, hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị…

– Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ lãnh đạo và từng người thi hành công việc; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, phát hiện xử lý kịp thời những tồn tại, vướng mắc.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở KKT Dung Quất

3.3.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về đất đai nhằm hạn chế khiếu kiện khi hiểu sai luật

Các địa phương cần quán triệt và tổ chức học tập sâu rộng công tác tuyên truyền nhằm giúp đội ngũ cán bộ cơ sở nắm chắc các qui định; đồng thời phổ biến cơ chế chính sách tới tận người dân.

Khi triển khai công tác bồi thường của từng dự án cần họp dân thông báo rộng rãi về sự cần thiết của việc thu hồi đất, công khai chính sách, chế độ về bồi thường, tái định cư nhằm cho người dân thông suốt và tự giác chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng.

3.3.2. Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, kịp thời chỉnh lý những biến động về đất đai làm căn cứ cho chính sách đền bù

Tất cả các cấp từ tỉnh, huyện, xã đều phải tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với quy hoạch của cấp trên và thực tiến đặt ra.

Thực hiện nghiêm túc việc công khai quy hoạch để nhân dân biết theo theo phương châm quy hoạch đất khu nào thì trước tiên nhân dân khu đó phải được biết và biết trước. Tạo điều kiện để nhân dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.

Công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính cần phải được coi trọng vì đây là công việc cần thiết và quan trọng.

3.3.3. Đẩy mạnh việc kê khai đăng lý đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng và quản lý tốt thị trường bất động sản

Đây là nhóm giải pháp nhằm xác lập và giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất theo pháp luật.

Xây dựng và quản lý tốt thị trường bất động sản nhằm tạo thế chủ động nắm quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch đã phê duyệt.

Tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng tham gia vào thị trường bất động sản, tránh hiện tượng mua bán đất ngầm.

3.3.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đồng thời giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo

Đây là nhiệm vụ không thể thiếu được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay- đất đai là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp. Vì vậy, nhiệm vụ đạt ra đối với ngành Tài nguyên và Môi trường là phải phát hiện và sớm xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi sai phạm chính sách đất đai.

3.3.5. Cải tiến phương thức tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất thời gian tới

Một là, tăng cường tập huấn và bồi thường chính sách, cách thức áp dụng chính sách, giải quyết vướng mắc; Hai là, UBND các huyện, thành phố cần phải quan tâm sớm thực hiện và đẩy mạnh việc thành lập một số tổ chức chuyên trách; Ba là, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác bồi thường GPMB và các cán bộ có liên quan.

3.3.6. Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng

Các cấp ủy Đảng cần phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và thực hiện tốt các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước giao. Thực tế, quản lý nhà nước về đất đai ở Quảng Ngãi cho thấy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng là rất quan trọng, là nhân tố quyết định sự thành công trong công tác quản lý đất đai.

Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục là tạo điều kiện để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Và để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý đất đai thì nhất thiết phải coi tình hình quản lý sử dụng đất đai ở địa phương hàng năm là một tiêu chí để xét cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh.

3.3.7. Tăng cường chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất

Các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất cho những người bị nhà nước thu hồi đất, các quy định cụ thể về việc bố trí tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở cho phù hợp với điều kiện thục tế ở địa phương, bảo đảm cho việc triển khai áp dụng chính sách một cách thống nhất.

Những dự án quan trọng, diện tích thu hồi đất lớn, số hộ phải bồi thường di chuyển nhiều, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giao ban mỗi tuần một lần để nghe địa phương và các ngành báo cáo và kiểm điểm về tiến độ theo kế hoạch đã phê duyệt để có chỉ đạo kịp thời

Thời gian ra văn bản chỉ đạo của UBND cấp tỉnh không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giải quyết của địa phương hoặc sở ngành.

Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hay văn bản hướng dẫn của các ngành về một nội dung nào đó đều phải rõ ràng, cụ thể, minh bạch, đúng chế độ chính sách, phù hợp với thực tiễn của địa phương. Không ra văn bản chỉ đạo khi biết tính khả thi không cao.

Hàng tuần Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo nhanh tình hình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án lớn, quan trọng.

Hàng tháng Sở Tài nguyên và Môi trường, tổng hợp tình hình thực hiện công tác bồi thường của các huyện báo cáo lên cấp trên.

3.3.8. Kiện toàn bộ máy giúp việc UBND, Ban quản lý KKT Dung Quất tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất ở KKT Dung Quất

3.3.8.1. Đối với đơn vị chuyên trách

Tăng cường củng cố bộ máy làm công tác bồi thường và giải tỏa mặt bằng trên địa bàn KKT Dung Quất. Tránh tình trạng một vài năm lại bố trí sắp xếp lại Tổ chức làm công tác bồi thường.

3.3.8.2. Đối với cán bộ của địa phương trực tiếp xử lý công việc bồi thường

– Tăng cường cán bộ địa chính cho các xã trong địa bàn KKT Dung Quất.

– Tăng cường định biên cho Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Bình Sơn đủ cán bộ theo dõi, quản lý, thẩm định hồ sơ bồi thường.

3.3.9. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành trong việc hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất

Để văn bản quy định chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng chung thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh thì giữa các cơ quan tham mưu phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc nghiên cứu, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực được phân công.

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách và đơn giá bồi thường là quá trình triển khai lý thuyết vào thực tiễn, công đoạn này khẳng định sự thành công hay thất bại của chính sách.

Quá trình thực hiện, sự vào cuộc của các cơ quan kiểm soát, tòa án, hội luật sư giữ vai trò rất quan trọng. Sự vào cuộc tích cực của các cơ quan này giúp cho người tổ chức thực hiện, nhà đầu tư và người bị thu hồi đất an tâm hơn, thận trọng hơn khi giải quyết công việc theo chức năng, quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể.

3.3.10. Đẩy mạnh việc phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công khai về chủ trương thu hồi đất về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất

Để thực hiện giải pháp này cần thiết triển khai một số biện pháp:

Một là, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng ngành với từng công việc cụ thể, quy định trách nhiệm phối hợp, trình tự và thời gian giải quyết công việc theo đề nghị của các địa phương. Phải phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền, mỗi cơ quan.

Hai là, mở rộng và phát huy hơn nữa quy chế dân chủ trong việc thu hồi đất, trong tổ chức thực hiện. Ngăn chặn những tiêu cực trong sử dụng đất, tạo sự đồng thuận để người dân tự giác chấp hành quyết định thu hồi đất.

3.3.11. Đào tạo và đề cao đạo đức cán bộ quản lý đất đai, cán bộ liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất

Đối với cán bộ làm công tác đất đai và xây dựng nên tuyển chọn những cán bộ đã có thực tiễn công tác ít nhất từ 5 năm trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt.

Cần thường xuyên tập huấn để cung cấp kiến thức cho đội ngũ những người làm công tác bồi thường.

Công tác thi đua khen thưởng được tiến hành mỗi năm một lần nhằm động viên khen thưởng những địa phương, những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bồi thường qua đó nhắc nhở các đơn vị, các địa phương thực hiện chưa tốt.

3.3.12. Thu hút dân cư và các tổ chức xã hội ủng hộ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn KKT Dung Quất

Rút kinh nghiệm từ thực hiện những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi cần ý thức được rằng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là công việc của cả cộng đồng.

Song hành với việc tuyên truyền, vận động, tỉnh Quảng Ngãi cũng cương quyết áp dụng các biện pháp mạnh để giải toả mặt bằng đối với những trường hợp có tính chống đối, lợi dụng dân chủ để lôi kéo, kích động vì động cơ xấu.

Kết hợp sử dụng các cơ quan tư vấn, truyền thông, báo chí cùng vào cuộc nhằm phát huy sức mạnh tổng lực của cả hệ thống.

3.4. Giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

3.4.1. Hoàn thiện các quy định về bồi thường đất và giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

3.4.2. Hoàn thiện chính sách tái định cư

3.5. Các giải pháp gắn liền với việc sửa đổi các chính sách đất đai

Một là, sửa đổi hệ thống qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Hai là, Sửa đổi hệ thống quản lý giá đất cho phù hợp với thị trường

Ba là, đổi mới cơ chế chuyển đổi đất đai hiện vẫn là nội dung quan trọng, khó khăn, phức tạp nhất

Bốn là, đảm bảo sự bình đẳng về quyền giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cũng cần xem xét điều chỉnh trong Luật Đất đai năm 2013

Năm là, Sửa đổi bổ sung các quy định về đất nông nghiệp xen trong khu dân cư, đất vườn liền kề với đất ở

Sáu là, phân cấp minh bạch cho địa phương

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Là một chính sách công vốn phức tạp lại liên quan đến đất đai, lợi ích trực tiếp của người dân, môi trường sống, công ăn việc làm của dân cư nên càng phức tạp. Chính sách này chịu ảnh hưởng của chính sách đất đai, hệ thống pháp lý phức tạp, năng lực trình độ của cơ quan, cán bộ Nhà nước, thái độ của dân cư… Nhưng dù phức tạp đến đâu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng cần phải được hoạch định và tổ chức thực hiện tốt nhằm hỗ trợ quá trình phát triển KT-XH và đảm bảo điều kiện sống cho dân cư.

Ở nước ta đã có nhiều địa phương thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khá tốt. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Quảng Ngãi vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn.

Thời gian tới, ngoài các mục tiêu và hệ quan điểm tương đối rõ, Quảng Ngãi nói chung, KKT Dung Quất nói riêng cần áp dụng ba nhóm giải pháp: Hoàn thiện chính sách đất đai, hoàn thiện từng cấu phần của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kiện toàn bộ máy thực hiện chính sách, trong đó các giải pháp nổi bật là cải thiện chất lượng quản lý đất đai, chỉnh trang các văn bản pháp lý, tăng cường hiệu lực của cơ quan thực hiện, lựa chọn và đào tạo cán bộ tốt…

2. Kiến nghị

1. Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách bồi thường vừa đảm bảo tuân thủ các quy định của Bộ, Ngành, Trung ương.

2. Đề nghị chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 29/8/2006 của Tỉnh uỷ, Nghị quyết số 25/2009/NQ-HĐND ngày 10/12/2009 của HĐND tỉnh và NQ Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII.

3. Kịp thời bồi dưỡng, đào tạo cán bộ địa chính của xã, huyện và cán bộ liên quan nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.

4. Sớm phê duyệt đề án hậu tái định cư để có cơ sở xây dựng các dự án tạo việc làm cho các hộ dân tái định cư.

5. Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý đất đai, thiết lập lại kỷ cương trong quản lý đất đai, quản lý xây dựng.

6. Bố trí đủ vốn, ưu tiên xây dựng các khu tái định cư đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trước một bước.

7. Chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thực hiện công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng; cần thành lập hội đồng thẩm định đền bù cấp tỉnh để thẩm định, trình duyệt các phương án bồi thường do Trung tâm Phát triển quỹ đất Dung Quất đảm nhận để đảm bảo trực tiếp giải quyết công việc nhanh gọn.

8. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Để làm được nội dung nêu trên cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CHINH SACH CONG\NGUYEN ANH DUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *