Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt

Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt  thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, đối với lĩnh vực NTTS nước ngọt, định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ tới đó là: “Ổn định diện tích nuôi các loài cá truyền thống trên các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để tăng nguồn thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, đồng bào miền núi, góp phần thiết thực xóa đói giảm nghèo. Không ngừng đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng nuô các giống thủy đặc sản … phục vụ xuất khẩu, du lịch và thị trường nội địa.”

Với tiền năng diện tích, điều kiện tự nhiên và nguồn lực lao động, NTTS được xem là một thế mạnh của tỉnh. Trong những năm qua, nghề NTTS nước ngọt đã góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tăng thu nhập, giải quyết việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên, việc phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh vẫn còn cầm chừng, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Có nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những yếu tố có tính quyết định là thiếu những cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ, khuyến khích tạo sự phát triển mạnh và bền vững của nghề này. Vì vậy học viên đã chọn đề tài Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thực tiễn tỉnh Quảng Namlàm luận văn cao học chuyên ngành chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NTTS nước ngọt tỉnh Quảng Nam, luận văn nhằm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh này.

3.2. Nhiệm vụ

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

– Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh Quảng Nam thời gian qua.

– Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt trên địa bàn Tỉnh thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt tại tỉnh Quảng Nam.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Quảng Nam.

– Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2014.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành trong phát triển, gắn với chủ trương, quan điểm chiến lược phát triển theo hướng bền vững của Đảng và Nhà nước.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia… theo nhiều cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau.

+ Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng trong đánh giá các chính sách kết hợp với phương pháp phân tích SWOT.

+ Các tư liệu, dữ liệu, các nghiên cứu đã công bố và có sẵn, có thể tiếp cận được phục vụ cho các phân tích, đánh giá thực trạng và tác động chính sách.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tại vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với những đặc thù của địa phương.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Giúp cho cơ quan quản lý, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt tỉnh Quảng Nam một cách hiệu quả hơn.

7. Bố cục của luận văn

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt của tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Một số giải pháp chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM

THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

    1. 1.1. Khái niệm ngành nuôi trồng thủy sản và chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản

– Theo giáo trình kinh tế thuỷ sản: NTTS là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy trì bổ sung, tái tạo, và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, các sản phẩm thuỷ sản được cung cấp cho các hoạt động tiêu dùng và chế biến xuất khẩu. Hoạt động nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại hình mặt nước với nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh đó là sự phát triển của khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động NTTS.

Quan điểm của các nhà kinh tế học: NTTS là một hoạt động sản xuất tạo ra nguyên liệu thuỷ sản cho quá trình tiêu dùng sản phẩm hoạt động xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Quan điểm của các nhà sinh học: NTTS là hoạt động tạo ra các điều kiện sinh thái phù hợp với sự trưởng thành và phát triển của các loại thủy sản để thúc đẩy chúng phát triển qua các giai đoạn của vòng đời.

Theo định nghĩa của FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản (tiếng anh: aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình nuôi nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.

– Chính sách phát triển NTTS là tổng thể các biện pháp tác động của nhà nước có liên quan đến NTTS và các ngành có liên quan, nhằm tác động vào hoạt động sản xuất tạo ra nguyên liệu thuỷ sản cho quá trình tiêu dùng sản phẩm, hoạt động xuất khẩu, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tái tạo nguồn lợi thủy sản.

    1. 1.2. Đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản

1.2.1. Đặc điểm ngành nuôi trồng thủy sản

1.2.1.1. Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nước và tương đối phức tạp so với các ngành sản xuất vật chất khác.

Ở đâu có nước là ở đó có NTTS. Vì vậy, NTTS phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ miền núi xuống miền biển. Thủy sản nuôi rất đa dạng, nhiều giống loài mang tính địa lý rõ rệt, có quy luật riêng của từng khu hệ sinh thái điển hình.

1.2.1.2. Số lượng, chất lượng nguồn nước và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau.

Mỗi mặt nước NTTS có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc vào thổ nhưỡng vùng đất và nguồn nước, nguồn cung cấp. Vật nuôi trong ao hồ rất khó quan sát trực tiếp được như trên cạn vì thế rủi ro trong sản xuất lớn hơn nhiều.

1.2.1.3. Hoạt động NTTS có tính mùa vụ rõ nét

NTTS mang tính mùa vụ vì thủy sản có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng. Trong NTTS phải lưu giữ và chăm sóc đặc biệt đối với đàn cá bố mẹ, … để sản xuất con giống cho các vụ nuôi tiếp theo.

Tính thời vụ trong NTTS đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc rất bận rộn còn có những lúc lại nhàn rỗi; phải cần tập trung nghiên cứu các giống loài thuỷ sản có thời gian sinh trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm.

1.2.1.4. NTTS có từ rất lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát rất thấp, nhỏ bé, manh mún và phân tán

Ngành thuỷ sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu đời với xuất phát điểm là đánh bắt và NTTS. Thời kỳ đầu đánh bắt thuỷ sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ sản. Ngày nay, do nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt do khai thác quá mức, vì vậy con người đã chú ý hơn việc phát triển NTTS để đảm bảo cung cấp thực phẩm thiết yếu.

Năm 2010 có 7 quốc gia Châu Á có tên trong số 10 nước có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cao nhất thế giới, đó là : Băng La Đét, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. Châu Á đóng góp 90% tổng sản lượng NTTS của thế giới.

1.2.2. Vai trò của ngành nuôi trồng thủy sản

1.2.2.1. Ngành NTTS có vai trò quan trọng trong việc duy trì, tái tạo các nguồn lợi thuỷ sản

Khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn lợi thủy sản trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như tuyệt chủng. Chính vì vậy, để đảm bảo nguồn lợi này được duy trì, bổ sung tái tạo một cách thường xuyên thông qua hoạt động NTTS.

1.2.2.2 Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và thương mại quốc tế thuỷ sản

NTTS là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số ngành nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng nội địa mà một số đối tượng thuỷ sản nuôi trồng còn là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.

Việt Nam là nước đứng thứ 5 trong 10 nước xuất khẩu thuỷ sản mạnh có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD trên thế giới. Năm 2014 giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 7,84 tỷ USD. Sản phẩm chế biến từ nuôi trồng chiếm hơn 75% tổng sản phẩm thủy sản xuất khẩu.

1.2.2.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập

NTTS là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Bên cạnh đó, do hiệu quả của NTTS cao hơn nhiều so với các lĩnh vực nông nghiệp khác, tạo ra nguồn thu nhập lớn góp phần nâng cao mức sống cho người dân.

1.2.2.4. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa

Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực phẩm chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì ngành NTTS ngày càng trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa. Góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm quốc gia.

1.2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp

Ngày nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng lúa ruộng trũng 1 vụ bấp bênh năng suất thấp, đất hoang hoá,… sang sử dụng có hiệu quả hơn cho ngành NTTS. Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả sang NTTS diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000 – 2010: hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi sang NTTS hoặc kết hợp NTTS. Từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.

NTTS cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế NTTS phát triển cũng kéo theo sự phát triển của các ngành Dịch vụ – Công nghiệp.

    1. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản

NTTS là một bộ phận nhỏ trong kinh tế nông nghiệp, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp. Chính sách phát triển NTTS là một yếu tố cấu thành nên chính sách kinh tế nông nghiệp, nó luôn chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố:

Một là, yếu tố quan trọng và chi phối trước tiên đến chính sách kinh tế nông nghiệp là thể chế chính trị xã hội của mỗi quốc gia.

Hai là, chính sách kinh tế nông nghiệp chịu sự tác động và chi phối của việc định hướng, chiến lược phát triển của nhà nước.

Ba là, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến chính sách phát triển nông nghiệp trong đó có chính sách phát triển NTTS.

Bốn là, sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đến chính sách phát triển NTTS.

Năm là, điều kiện tự nhiên bao gồm khí hậu, môi trường, thổ nhưỡng, nguồn nước…có ảnh hưởng rất quan trọng đến chính sách phát triển NTTS.

Sáu là, quy mô, tốc độ gia tăng dân số có tác động đến việc xây dựng và thực hiện chính sách nông nghiệp của một quốc gia.

Bảy là, chính sách phát triển NTTS được xây dựng phải dựa trên điều kiện tiềm năng, kinh tế – xã hội, trình độ phát triển của từng khu vực, vùng miền.

    1. 1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản

1.3.1. Về mặt kinh tế

1.3.1.1. Về mặt lượng

Tăng trưởng về diện tích, sản lượng, năng suất hiệu quả 1.3.1.2 Về mặt chất

– Hình thức NTTS, năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra, tăng thu nhập cho người lao động.

1.3.2. Về mặt xã hội

Chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số phát triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, ,…

1.3.3. Về mặt môi trường – sinh thái

Thể hiện ở việc đảm bảo môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh. Ngoài ra, còn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.

    1. 1.4. Kinh nghiệm về chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản và bài học kinh nghiệm rút ra

1.4.1. Kinh nghiệm một số nước

    1. 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Hiện nay, Trung Quốc là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 35% tổng sản lượng thủy sản toàn cầu. Dự báo đến năm 2019, giá trị NTTS Trung Quốc có thể đạt khoảng 100 tỉ USD.

1.4.1.2. Kinh nghiệm NTTS của Thái Lan

Nuôi trồng thủy sản ở Thái Lan đã góp một phần lớn vào sự gia tăng sản xuất của nước này. Một báo cáo của FAO dự báo rằng NTTS sẽ đóng góp được gần 1/2 tổng sản lượng sản xuất của đất nước này vào năm 2015, so với chỉ một vài phần trăm vào năm 1990.

1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước

1.4.2.1. Tỉnh Đồng Tháp thực hiện chính sách quy hoạch sắp xếp vùng nuôi cá lồng, bè

1.4.2.2. Tỉnh Cà Mau đẩy mạnh chính sách xuất khẩu thủy sản

1.4.3. Bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, phải hoàn thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho từng vùng nuôi. Cần phải lựa chọn các loài thủy sản chủ lực, phù hợp với lợi thế của địa phương.

Thứ hai, có cơ chế thích hợp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh phát triển NTTS nước ngọt.

Thứ ba, tăng cường cung cấp các dịch vụ tiền sản xuất và hỗ trợ sau thu hoạch thông qua việc đầu tư xây dựng ..phổ biến kỹ thuật cho ngư dân.

Thứ tư, ưu tiên thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ thuỷ sản, chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào NTTS.

Thứ năm, chú trọng đầu tư con giống, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước phát triển NTTS trên thế giới.

Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt  thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

    1. 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản nước ngọt của tỉnh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý, đơn vị hành chính

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng

2.1.1.4. Hệ thống sông ngòi, hồ chưa thủy lợi

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên nước và nguồn lợi giống loài

Tài nguyên đất NTTS

2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

2.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và chất lượng lao động

2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.1.2.3. Ngành thủy sản góp phần bảo đảm an ninh lương thực của địa phương

    1. 2.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt của tỉnh trong thời gian qua

2.2.1. Tiềm năng phát triển nuôi nước ngọt của tỉnh

Trên địa bàn toàn tỉnh có khoảng 12.847 ha diện tích có khả năng phát triển NTTS nước ngọt gồm các ao hồ nhỏ, hồ thủy lợi có diện tích 5 – 50 ha, hồ thủy lợi > 50 ha và hồ thủy điện.

2.2.2. Thực trạng phát triển diện tích NTTS nước ngọt của tỉnh giai đoạn 2008 – 2014

Diện tích NTTS nước ngọt của tỉnh không có sự biến động lớn trong giai đoạn 2008 – 2014, diện tích năm 2008 đạt 4.999 ha đến năm 2014 tăng lên 5.000 ha, tốc độ tăng trưởng bình quân của thời kỳ là 0,85%/năm.

2.2.3. Thực trạng phát triển sản lượng NTTS nước ngọt của tỉnh giai đoạn 2008 – 2014

Sản lượng NTTS nước ngọt không có sự biến động lớn trong giai đoạn 2008 – 2014, sản lượng năm 2008 đạt 5.550 tấn đến năm 2014 tăng lên 6.000 tấn (tăng 1,3%/năm).

    1. 2.3. Thực hiện và đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua
    2. 2.3.1. Khái quát các chính sách phát triển NTTS nước ngọt trong thời gian qua
    3. 2.3.1.1. Chính sách phát triển NTTS nước ngọt của Quốc gia
  • Trung ương Đảng:

– Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;

– Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa X) ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

  • Quốc hội:

– Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

-Luật đất đai sửa đổi 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai)

  • Chính phủ

– Quyết định 1690/QĐ-TTg ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược phát triển Thủy sản Việt Nam đến năm 2020,

– Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển NTTS đến năm 2020,

– Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. 

– Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;

  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

– Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Quyết định số 31 /VBHN-BNNPTNT ngày 9/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;

2.3.1.2. Chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh Quảng Nam

– Chương trình hành động của UBND tỉnh ngày 08/6/2009 về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về Chiến lược biển VN đến năm 2020;

– Quyết định số 2794/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 về việc phê duyệt đề án nuôi cá Tra xuất khẩu đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

– Quyết định số 2855/QĐ-UBND ngày 12/09/2007, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

– Quyết định số 1652/QĐ-UBND ngày 21/5/2010 của UBND tỉnh về Đề án xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm;

– Quyết định 139/QĐ-UBND ngày 16/01/2006 ban hành qui định hỗ trợ phát triển NTTS nước ngọt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

– Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 ban hành chương trình hành động triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Nam theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

    1. 2.3.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt

2.3.2.1. Thực hiện chính sách đất đai, mặt nước NTTS nước ngọt

2.3.2.2. Thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong NTTS

2.3.2.3. Thực hiện chính sách huy động và đào tạo nguồn nhân lực

2.3.2.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ, khuyến ngư trong NTTS nước ngọt

2.3.2.5. Thực hiện chính sách đầu tư, huy động và hỗ trợ vốn cho NTTS

      1. 2.3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh trong thời gian qua

2.3.3.1. Kết quả đạt được

(i). Do tác động của các chính sách, trong thời gian qua đã ngành NTTS nước ngọt góp phần rất lớn vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,… đóng góp đáng kế vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

(ii). Các chính sách phát triển NTTS đã được quan tâm triển khai kịp thời, cơ sở hạ tầng vùng nuôi được quan tâm đầu tư. Nên dù NTTS nước ngọt trong thời gian qua mức độ tăng diện tích không cao, nhưng có tăng trưởng về sản lượng và năng suất nuôi.

(iii) NTTS bước đầu đã trở thành nghề sản xuất chính, mang lại hiệu quả kinh tế cao, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

(iv) NTTS nước ngọt có bước phát triển đáng kể với các hình thức nuôi phong phú, phát triển mạnh nuôi cá nước ngọt ở các huyện miền núi góp phần cải thiện kinh tế gia đình, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo ở miền núi.

(v). Công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tạo điều kiện cho người nuôi áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất tiết kiệm chi phí và công sức đầu vào, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

(vi) Vấn đề giống và thức ăn cho NTTS đã được tỉnh quan tâm đầu tư. Sản lượng giống sản xuất hàng năm khoảng từ 15-18 triệu con giống, đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu nuôi trong tỉnh.

2.3.3.2 Những tồn tại, hạn chế

(i). Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất NTTS nước ngọt vẫn còn chậm so với yêu cầu đặt ra. Sản phẩm chủ yếu vẫn là các loài thủy sản truyền thống, ít đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, người nuôi chưa thật sự yên tâm gắn bó với nghề.

(ii). Việc triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất thiếu đồng bộ và kém hiệu quả, phương pháp canh tác chủ yếu dựa trên kỹ thuật thủ công, tỷ lệ cơ giới hóa thấp.

(iii) Công tác quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt chưa được các địa phương quan tâm thực hiện.

(iv) Việc kết hợp sử dụng nguồn nước từ các hồ thủy điện, thủy lợi, chuyển đổi đất nông nghiệp năng suất thấp để phát triển NTTS chưa được chú trọng.

(v) Công tác khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên lĩnh vực nuôi nước ngọt còn nhiều hạn chế.

(vi) Sản xuất con giống chỉ mới đáp ứng được 40% nhu cầu còn lại đều phải nhập giống từ các tỉnh như: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Huế,… việc vận chuyển xa dẫn đến giảm chất lượng con giống và tăng giá thành, tỷ lệ hao hụt lớn.

2.3.3.3. Nguyên nhân

  • Nguyên nhân khách quan

– Quảng Nam là tỉnh thường xuyên hứng chịu sự tàn phá khốc liệt của thiên tai gây không ít khó khăn cho phát triển nghề NTTS nước ngọt.

– Ngành NTTS là một ngành tuy có từ lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát thấp, manh mún trong điều kiện xuất phát của tỉnh còn thấp, nên nguồn lực đầu tư gặp nhiều điểm kinh tế khó khăn.

– Giá cả các yếu tố đầu vào như: vật tư, con giống, thức ăn,… ngày càng tăng, bên cạnh đó sản xuất NTTS phải đương đầu với rủi ro về dịch bệnh.

  • Nguyên nhân chủ quan

– Sự hạn chế bởi các chính sách hạn điền và sử dụng đất đai, mặt nước; thiếu hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, việc quản lý môi trường sinh thái, vấn đề chất lượng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm …đã có tác động lớn đến hình thành các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc định hướng và khuyến khích phát triển NTTS hàng hoá.

– Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa trên địa bàn tỉnh đã tác động rất lớn đến diện tích NTTS, tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh.

– Công tác chỉ đạo của cơ quan chuyên môn còn thiếu quyết liệt và đồng bộ, chưa có giải pháp căn cơ trong phát triển NTTS theo kinh tế trang trại, phát triển hợp tác xã, mở rộng phát triển công nghiệp chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho hàng thủy sản. Bộ máy quản lý thủy sản ở cấp huyện và cấp xã còn mỏng khó đủ sức giải quyết các vấn đề đang đặt ra.

– Đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ thiếu tập trung dứt điểm theo từng đối tượng. Công nghệ sản xuất giống với các đối tượng có giá trị kinh tế còn ít, chưa tạo thành nghề nuôi đa loài và tạo sản phẩm hàng hóa tập trung.

– Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch vùng nuôi còn yếu kém. Chưa có đủ công cụ và chế tài pháp luật để đảm bảo quy hoạch NTTS được thực thi.

– Việc đầu tư cơ sở hạ tầng NTTS còn dàn trải. Ngoài ngân sách do Trung ương hỗ trợ, vốn ngân sách địa phương, vốn vay và vốn huy động khác không đáng kể, các nguồn vốn khác chưa được quan tâm đúng mức.

2.3.4. Các vấn đề đặt ra cho chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh

Để làm rõ các vấn đề chính sách trong phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh, ta dùng phương pháp phân tích SWOT.

Các vấn đề chính sáchĐiểm mạnh

(S)

Điểm yếu

(W)

Cơ hội

(O)

Thách thức

(T)

Về cơ chếChính trị ổn định, tính thống nhất cao; cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển NTTS ngày càng được hoàn thiện và cụ thể hóa.

NTTS đã có một thời gian khá dài chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường (30 năm)

Tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển NTTS còn chậm, chưa thực sự thúc đẩy sản xuất NTTS nước ngọt phát triển mạnh. như chính sách: đất đai, mặt nước; chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tiêu thụ sản phẩm ;Tỉnh Quảng Nam xác định NTTS là mũi nhọn, hướng đột phá trong phát triển kinh tế. Các tổ chức thế giới ngày càng quan tâm đến việc phát triển NTTS theo hướng bền vững, tái tạo nguồn lợi thủy sản.

Phát triển kinh tế miền Trung trong đó có Quảng Nam được nhà nước ưu tiên các chính sách xây dựng nông thôn mới, phát triển thủy sản,…

Cơ chế, chính sách đã và đang thực thi chưa đủ mạnh để đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển nghề NTTS

.

Về đất đai, mặt nước NTTS:Tỉnh có tiềm năng đất mặt nước NTTS rất lớn.

Quan tâm cấp giấy CNQSD đất, mặt nước NTTS cho tổ chức và cá nhân theo quy định.

Quy mô ao hồ đất, mặt nước NTTS nhỏ bé, phân tán, manh mún.

Thực hiện chủ trương tích tụ ruộng đất, quy hoạch, bố trí vủng nuôi chưa được chú trọng đúng mức; sử dụng đất, mặt nước NTTS còn thiếu hiệu quả…

Nhà nước có cơ chế đầu tư các dự án vùng NTTS tập trong có quy mô > 10 ha; là cơ hội để tỉnh phát triển các vùng nuôi tập trung, chuyển đất nông nghiệp năng suất thấp sang NTTS.

Xu hướng NTTS ở các hồ chứa thủy lợi thủy điện đang được nhà đầu tư quan tâm

Do yêu cầu công nghiệp, đô thị hóa, ngày càng cao, du lịch sinh thái nên đất NTTS ngày càng bị thu hẹp, nên nông dân mất dần đất sản xuất.

Việc dồn điền đổi thửa, chuyển đổi đất phải đền bù cho dân

Về vốn:Quan tâm vốn đầu tư cho NTTS, nhiều hộ gia đình, cá thể đã tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng để phục vụ SXNN.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS như thủy lợi, giao thông nội vùng, cấp điện chưa đảm bảo, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản, chế biến còn ít, quy mô nhỏ lẽ.Khai thác các nguồn vốn và khoa học công nghệ từ bên ngoài.

Nhiều nhà đầu tư quan tâm đầu tư phát triển NTTS là cơ hội thu hút vốn đầu tư

Tỷ suất vốn đầu tư trên 1 đơn vị ha lớn, nhất là vốn đầu tư cho hạ tầng NTTS tập trung đòi hỏi nhiều, trong khi nguồn lực vốn đầu tư của tỉnh ít, vốn trong dân hạn chế
Lao động:Nguồn lực lao động dồi dào, lao động trẻ là chủ yếu, chiếm hơn 55% lao động xã hội.Phần lớn người lao động trong NTTS chưa qua đào tạo, sản xuất theo thói quen, kinh nghiệm; thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý …Nhà nước ngày càng quan tâm hỗ trợ đào tạo tay nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, lao động NTTS có cơ hội được đào tạo, chuyển giao.

– Trao đổi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác có những thành công vượt trội trong NTTS

Ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành CN và DV, lao động có xu hướng dịch chuyển ra đô thị nên lao động ở nông thôn thiếu, nhất là lao động có trình độ, tay nghề

Lao động NTTS mang tính thời vụ, nên ảnh hưởng đến thu nhập.

– Ứng dụng khoa học công nghệÁp dụng, đưa một số loại giống và đối tượng nuôi có chất lượng và có giá trị kinh tế cao vào sản xuất.Thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật có trình độ cao. Công tác khuyến ngư chưa hỗ trợ cho nông dân được nhiều.Khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, người nuôi có cơ hội áp dụng các tiến bộ mới.Khả năng áp dụng công nghệ nuôi tiên tiến chủ yếu chỉ thực hiện được ở các dự án và các doanh nghiệp lớn, trong khi người dân trình độ thấp, vốn ít,…rất khó tiếp cận

Qua phân tích, đánh giá có thể rút ra các vấn đề chính yếu đặt ra đối với chính sách phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh như sau:

Một là, các chính sách đã và đang thực thi chưa đáp ứng được yêu cầu và tiềm năng phát triển NTTS ở tỉnh, chưa thực sự biến NTTS nước ngọt là mũi nhọn trong phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh.

Hai là, triển khai cụ thể hóa các chính sách của trung ương, của tỉnh ban hành về phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh còn chậm và thiếu đồng bộ.

Ba là, có khá nhiều chính sách ban hành như chính sách giao và cho thuê đất, mặt nước NTTS, đề án phát triển nuôi cá Tra … chưa thực sự tạo ra động lực cho phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh.

Bốn là, quá trình kiểm tra, điều chỉnh bổ sung quy hoạch để phù hợp với thực tế tại địa phương chưa thực sự được coi trọng. Các dự án đầu tư cho phát triển hạ tầng vùng nuôi, phát triển giống,..còn ít và chưa đồng bộ.

Năm là, chính sách bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm trong phát triển NTTS chưa được quan tâm đúng mức.

Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt  thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM TIẾP TỤC THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CỦA TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

    1. 3.1. Bối cảnh phát triển trong thời gian tới

Hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung trọng tâm, xuyên suốt trong công cuộc đổi mới đất nước. Trong thời gian qua, Việt Nam đã tham gia tích cực và chủ động vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó trọng tâm là việc gia nhập WTO và tham gia các cam kết khu vực. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam nói chung và ngành thủy sản nói riêng đã đạt được những kết quả vững chắc.

Theo dự báo của Bộ NN và PNNT đến năm 2020, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt khoảng 11 tỷ USD. Trong đó, thị trường EU chiếm 23,55%, Nhật Bản 20,32%, Mỹ 18,91%, Trung Quốc 7,32%, ASEAN 4,79%, Nga 3,2%, Hàn Quốc 4,1%, Đài Loan 2,92%, Ôxtrâylia 3,26%, các nước khác khoảng 11,64%.

Qua phân tích dự báo thị trường tiêu thụ và cung – cầu nguyên liệu thủy sản cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước đến năm 2020 có xu hướng ngày càng tăng cao, trong đó nguồn nguyên liệu và thực phẩm từ NTTS ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng thủy sản (52,8% năm 2010 tăng lên 65,2% vào năm 2020). Điều này nói lên vai trò và vị trí rất quan trong của NTTS trong phát triển kinh tế thủy sản.

Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và thời cơ đó, ngành NTTS của Việt Nam nói chung, ngành NTTS nước ngọt của tỉnh Quảng Nam nói riêng còn gặp không ít khó khăn, thách thức đó là: sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt, trình độ lực lượng sản xuất trong NTTS còn thấp, quá trình sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bấp bênh về giá cả, thị trường tiêu thụ,…sẽ tác động xấu đến quá trình sản xuất và phát triển nghề NTTS nước ngọt trong thời gian tới.

    1. 3.2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển nuôi trồng nước ngọt tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới

3.2.1. Quan điểm

Quan điểm chung của tỉnh Quảng Nam về phát triển NTTS nước ngọt đó là:

Khai thác hợp lý nguồn lợi, tiềm năng mặt nước (ao, hồ chứa, sông, suối) nhằm góp phần cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống tại chỗ cho nhân dân, tạo ra sản phẩm lớn làm nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu.

– Phát triển nuôi thủy sản nước ngọt gắn với phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho nhân dân. 

– Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó coi trọng phát triển kinh tế hộ để tận dụng nguồn lực của địa phương. Khuyến khích đầu tư hình thành những vùng NTTS tập trung của tỉnh.    

– Phát triển nuôi thủy sản nước ngọt phải gắn với nhu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu, áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến.

3.2.2. Định hướng phát triển

– Đối với diện tích NTTS ao hồ nhỏ: Ở các huyện vùng đồng bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các đối tượng có giá trị kinh tế kết hợp với các đối tượng cá truyền thống. Đối với các huyện miền núi, phát triển NTTS để phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của gia đình và tiêu thụ trong địa phương.

– NTTS mặt nước lớn: Gắn liền với hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Nuôi mặt nước lớn với mật độ thấp, với các hồ có diện tích <50 ha đầu tư nuôi với mật độ cao để tăng năng suất.

– Nuôi cá lồng bè: Phát triển nuôi cá lồng tại các hồ thủy điện, thủy lợi có điều kiện thuận lợi với các đối tượng thủy đặc sản ở quy mô công nghiệp.

– Sản xuất giống: nghiên cứu sản xuất các đối tượng giống thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao, xây dựng thương hiệu cá giống của tỉnh.

3.2.3. Mục tiêu

3.2.3.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu phát triển NTTS nước ngọt ở Quảng Nam là sử dụng tốt mọi tiềm năng về  đất đai, mặt nước và lao động. Phát triển nhanh nuôi trồng thủy sản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững. Từng bước đưa NTTS nước ngọt trở thành ngành sản xuất chủ lực cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, đồng thời tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo.

3.2.3.2. Mục tiêu cụ thể

Xuất phát từ quan điểm, định hướng NTTS nước ngọt là ngành mũi nhọn mang tính đột phá nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới, … Mục tiêu cụ thể phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh đến năm 2020 là:

– Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất thuỷ sản chiếm 28%, NTTS chiếm 14% tổng giá trị toàn ngành nông nghiệp. Tống sản lượng NTTS đạt 25.000 tấn; trong đó NTTS nước ngọt đạt 18.400 tấn.

– Trong giai đoạn 2015 -2020, tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng NTTS nước ngọt là 8%/năm.

– Đến năm 2020, diện tích NTTS nước ngọt trên địa bàn tỉnh đạt 6.500 ha (tăng 30% so với năm 2014). Trên 70% các lòng hồ (thủy lợi, thủy điện) có điều kiện phù hợp được đưa vào NTTS với hình thức nuôi lồng, bè;

– Giá trị  kim ngạch xuất khẩu thủy sản nước ngọt đạt: 15 triệu USD.

– Giải quyết việc làm cho khoảng: 7.000 lao động. Trong đó có trên 60% lao động được đào tạo, tập huấn.

– Số lượng con giống các loại sản xuất đạt:  54,5 triệu con

– Tất cả các vùng nuôi thủy sản trọng điểm và sản xuất giống tập trung có kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đảm bảo vệ sinh môi trường sản xuất và an toàn chất lượng thực phẩm cho cộng đồng.

    1. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển NTTS nước ngọt tỉnh Quảng Nam
      1. 3.3.1. Hoàn thiện chính sách về đất đai, mặt nước NTTS nước ngọt
      2. 3.3.2. Hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong NTTS

3.3.3. Hoàn thiện chính sách về đào tạo, thu hút nguồn nhân lực.

3.3.4. Hoàn thiện chính sách chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ, khuyến ngư trong NTTS nước ngọt

      1. 3.3.5. Hoàn thiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vốn và tín dụng cho phát triển NTTS nước ngọt

3.3.5.1. Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.

3.3.5.2. Nguồn vốn ngân sách của tỉnh.

3.3.5.3. Các nguồn vốn khác.

3.3.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong sản xuất NTTS

KẾT LUẬN

Với tiềm năng và lợi thế của mình trong thời gian qua tỉnh Quảng Nam đã triển khai xây dựng và thực hiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt đạt nhiều kết quả khả quan, đã tận dụng được những diện tích đất không sử dụng được cho hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất không có hiệu quả, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế một cách toàn diện; tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, ngành NTTS nước ngọt của tỉnh vẫn còn không ít những bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa không theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm, sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu.

Với đề tài đã lựa chọn “Chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển NTTS, trên cơ sở đó Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển NTTS nước ngọt tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua; xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan và những vấn đề cần đặt ra của chính sách. Từ kết quả đã đạt được về lý luận và thực tiễn, Luận văn đề xuất những giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển NTTS nước ngọt của tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Hy vọng Luận văn sẽ có những giá trị nhỏ bé đóng góp vào vào quá trình phát triển của ngành NTTS nước ngọt của tỉnh.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trình độ, khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, trong khi đó tính chất, đối tượng, phạm vi nghiên cứu rất rộng và phức tạp nên chắc chắn Luận văn còn một số thiếu sót cần được bổ sung và kiểm nghiệm trong thực tế. Vì vậy, tác giả Luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn của Quý thầy, cô giáo, sự đóng góp của các anh, chị và các bạn quan tâm đến nội dung đề tài này./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CHINH SACH CONG\NGUYEN HONG LAM\SAU BAOV E

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *