Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Bình đẳng giới là mục tiêu vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài, vừa có tính cấp bách bởi bất bình đẳng giới chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, là rào cản đối với sự phát triển bền vững của đất nước.

Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ chiếm 50,8% dân số và 48% lực lượng lao động xã hội. Phụ nữ nước ta trước đây đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gìn độc lập, xây dựng Tổ quốc. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ công dân tương lai của đất nước. Không những vậy, nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thể thao; vị thế và vai trò của người phụ nữ ngày càng được nâng cao.

Tuy nhiên, trong xã hội ta hiện nay, tư tưởng trọng nam khinh nữ và những quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu gắn với tư tưởng đó chưa phải đã bị xóa bỏ. Định kiến về giới còn tồn tại dai dẳng trong nhận thức chung của xã hội do ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo và tập tục phong kiến lạc hậu từ lâu đời. Khoảng cách về sự bất bình đẳng giữa nam và nữ vẫn còn tồn tại khá lớn, nhiều chị em vẫn bị đối xử bất công so với nam giới. Vai trò của người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội vẫn chưa được nhìn nhận, đánh giá cao. Bên cạnh đó, một bộ phận chị em vẫn còn tư tưởng tự ti, an phận thủ thường. Điều này do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Thực hiện bình đẳng giới và thúc đẩy bình đẳng giới trên các lĩnh vực sẽ đóng góp một phần hết sức quan trọng trong quá trình phát triển và hội nhập của Việt Nam nói chung, thị xã Điện Bàn nói riêng. Phụ nữ Điện Bàn, với số lượng ngày càng đông đảo, chất lượng ngày càng cao đã trở thành lực lượng quan trọng, quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai thị xã.

Trong những năm qua, việc thực hiện bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của thị xã. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và xã hội về bình đẳng giới ngày càng được nâng lên. Công tác lồng ghép giới vào chương trình phát triển kinh tế – xã hội của mỗi địa phương và nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị ngày càng được đẩy mạnh. Công tác cán bộ nữ ngày càng được quan tâm để phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy các cấp đạt từ 25% trở lên, nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp đạt 35-40%, các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ.

Tuy nhiên, thực chất việc thực hiện bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực của đời sống xã hội đặc biệt là lĩnh vực chính trị để tương xứng với vai trò, vị trí của phụ nữ trong thời gian qua ở thị xã Điện Bàn vẫn chưa đạt được so với mục tiêu đề ra, thậm chí có khi còn có xu hướng giảm tỷ lệ lãnh đạo, đại biểu Hội đồng nhân dân nữ, đặc biệt là vị trí lãnh đạo quan trọng trong hệ thống chính quyền và Đảng. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới nhằm tìm ra những hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ có cơ hội phát triển, khẳng định vai trò, vị thế của mình trong xã hội, đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là việc làm rất cần thiết.

Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, bản thân chọn đề tài “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.

  1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở luận văn phân tích thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn nhằm xây dựng mục tiêu, phương hướng, giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc thực hiện chính sách bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Phân tích thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

– Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách về bình đẳng giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực thi chính sách bình đẳng giới

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Không gian: Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

– Thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2012- 2018 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2019 – 2025

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu giáo trình, tạp chí, tài liệu, các báo cáo của Thị ủy, Hội LHPN thị xã những năm qua có liên quan tới luận văn, từ đó phân tích, tổng hợp và xây dựng nên những cơ sở lý luận cho luận văn này.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Luận văn sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.

– Nguồn số liệu thống kê cập nhật đến năm 2018.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách bình đẳng giới ở Việt Nam

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Góp phần cụ thể hóa Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết 57/NQ-TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị 37/CT-BBT của Ban Bí thư về công tác cán bộ nữ; Nghị định số 19/NĐ-CP về quy định các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện cho Hội phụ nữ các cấp tham gia vào quản lý nhà nước; Chương trình hành động số 10-CTr-HU ngày 09/7/2007 của Ban thường vụ Thị uỷ Điện Bàn về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá X) về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bình đẳng giới ở nước ta

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách về bình đẳng giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI

    1. 1.1. Bình đẳng giới và chính sách bình đẳng giới
      1. 1.1.1. Khái niệm bình đẳng giới, thực hiện chính sách bình đẳng giới

1.1.1.1. Khái niệm bình đẳng giới

Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. (Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới)

Bình đẳng giới là một mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của Việt Nam, mà của các nước trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của một xã hội. Theo quan niệm của Liên hợp quốc, bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới được hưởng những điều kiện như nhau để thực hiện đầy đủ quyền con người, có cơ hội đóng góp cũng như thụ hưởng những thành quả phát triển của quốc gia trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.

Khi xem xét vấn đề bình đẳng giới cần hiểu sâu sắc rằng không phải trong mọi trường hợp nam giới và nữ giới đều như nhau hoàn toàn. Nam giới và nữ giới chỉ có thể là bình đẳng thực sự khi các khía cạnh liên quan đến họ được xem xét trên nguyên tắc cơ hội là như nhau, nhưng có tính đến những khác biệt về giới tính thực tế chi phối việc thực hiện cơ hội đó của mỗi người để có những chính sách hỗ trợ phù hợp. Theo đó, sự tôn trọng nhân phẩm, các hoạt động khuyến khích, đánh giá và nhìn nhận khả năng tham gia, đóng góp vào quá trình phát triển, cũng như việc đầu tư về mọi mặt để nâng cao chất lượng sống của nam và nữ cần được tính toán hợp lý trên cơ sở những khác biệt mang tính bẩm sinh và phái sinh bắt nguồn từ những khía cạnh tự nhiên của con người.

1.1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách bình đẳng giới

Thực hiện chính sách BĐG là một quá trình do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Nhằm làm giảm tình trạng bất bình đẳng giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội.

    1. 1.1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới
      1. 1.1.2.1. Thực hiện chính sách công

Bất cứ giai đoạn nào, hiệu quả nâng cao chất lượng chính sách công cũng luôn được đặt ra.  Thực thi chính sách là một khâu quan trọng quyết định sự thành bại của một chính sách công. 

Việc tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.

Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước .Nhiều người hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ trương, chế độ mà Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ chỉ là những khẩu hiệu.Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc sống hay không. Việc đưa chính sách công vào thực tiễn không đơn giản, nhanh chóng. Đó là quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một loạt các yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở công việc thực thi. Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.

Nền kinh tế có bước phát triển và tăng trưởng khá; đất nước ta từng bước vượt ra khỏi tình trạng các nước kém phát triển; chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, góp phần xây dựng một thế giới, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, việc tổ chức thực thi chính sách trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia vào việc tổ chức thực thi chính sách vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp, đùn đẩy, giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách công. 

      1. 1.1.2.2 Các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới

a)Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới:

Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách BĐG phải cụ thể, khả thi, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế ở từng địa phương. Chú trọng đến các địa bàn có điều kiện khó khăn có biểu hiện, nguy cơ cao về bất bình đẳng giới để xác định các hoạt động ưu tiên và tăng cường nguồn lực trong triển khai thực hiện. Lồng ghép, kết hợp các hoạt động thực hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan đã và đang được triển khai tại địa phương đảm bảo không chồng chéo, tiết kiệm, hiệu quả.

Dự kiến những qui chế, nội qui về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, tổ chức tham gia, điều hành chính sách BĐG; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật

Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách BĐG do lãnh đạo có thẩm quyền các cấp xem xét thông qua.

b) Phổ biến, tuyên truyền chính sách bình đẳng giới:

Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới được đẩy mạnh và được lồng ghép với nhiều hình thức và nội dung khác nhau về các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác Bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến được thực hiện đồng bộ, thường xuyên trên các kênh truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp với những nội dung, hình thức phong phú. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của thị xã tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân.

Nhìn chung, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về bình đẳng giới, tư tưởng trọng nam hơn nữ trong xã hội đã bước đầu được khắc phục.

c) Phân công, phối hợp thực thi chính sách bình đẳng giới trên phạm vi rộng lớn

Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách BĐG là rất lớn.Trong thực tế thông thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.

Trên cơ sở kế hoạch phân công, phối hợp thực hiện tốt việc thực thi chính sách để phát huy được khả năng và thực hiện tốt đem lại hiệu quả thiết thực khi triển khai chính sách. Mỗi cơ quan, ban ngành phải thực hiện đảm bảo và đúng tiến độ công việc được phân công và chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện của mình.

d) Duy trì chính sách bình đẳng giới:

Để duy trì chính sách BĐG cần chú trọng hướng các đối tượng chính sách và cộng đồng tích cực tham gia thực thi và giám sát, kiểm tra chính sách về BĐG.

Xuất phát từ tình hình thực tế của mỗi địa phương, mỗi ngành mà chủ động điều chỉnh chính sách BĐG cho phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị. Cùng một lúc có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để duy trì chính sách BĐG. Cần phát huy tinh thần dân chủ để mọi người dân chủ động tham gia quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách BĐG và tích cực tham gia, đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu của chính sách BĐG.

Tiếp tục duy trì chính sách BĐG, đảm bảo một thể chế pháp lý đầy đủ, có hiệu lực, hiệu quả, một hệ thống chính sách đủ mạnh có lợi cho sự phát triển của phụ nữ, tạo quyền năng cho phụ nữ, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

e) Điều chỉnh chính sách bình đẳng giới

Trong quá trình thực hiện chính sách, nếu không phù hợp cần điều chỉnh để chính sách được thực hiện hiệu quả, chất lượng đáp ứng tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.

Cơ quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Cần tập trung tiếp thu những chính sách có tính chất toàn cầu, thiết thực đem lại lợi ích chính đáng cho mọi đối tượng thực hiện và thụ hưởng.

f) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bình đẳng giới

Dựa trên cơ sở kế hoạch triển khai thực hiện chính sách để kiểm tra chính sách BĐG. Tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tượng thực thi chính sách về BĐG. Trong quá trình thực hiện, việc thường xuyên theo dõi, đôn đốc sẽ tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách BĐG; kịp thời biểu dương những nhân tố tích cực, tiêu biểu trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện chính sách.

Thường xuyên kiếm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật và công tác bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật hôn nhân gia đình … . Nâng cao năng lực, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và công tác viên về bình đẳng giới, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.

g)Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bình đẳng giới:

Kế hoạch được giao và những nội qui, qui chế là cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước.

Đánh giá việc thực thi của các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách BĐG tham gia thực hiện chính sách BĐG bao gồm các đối tượng, nghĩa là tất cả các thành viên trong xã hội. Trên cơ sở tổng kết đánh gia chính sách, cần phát huy những mặt làm được, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm để tìm ra giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách BĐG trong gian đến.

    1. 1.2. Vai trò của việc thực thi chính sách bình đẳng giới trong đời sống xã hội; Chủ thể phương pháp và các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
      1. 1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong đời sống xã hội

Thực hiện chính sách BĐG là quá trình vô cùng quan trọng, vì đây là bước cụ thể hoá các chính sách BĐG trong đời sống xã hội. Đây là một quá trình có thể nói là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách. Mục tiêu của chính sách sẽ không thực hiện được nếu chính sách không được thực thi.

Lý luận, lý thuyết, ý tưởng của chính sách BĐG dù hay đến mấy, tốt đến mấy, nhân đạo đến mấy đều trở thành không tưởng nếu nó không được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn. Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách về BĐG. Qua thực thi góp phần thúc đẩy quá trình BĐG có kết quả hơn, được nhanh hơn và bền vững hơn, giúp cho chính sách BĐG ngày càng hoàn chỉnh hơn.

Thực thi chính sách bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phụ nữ là một nửa thế giới, phải được tôn trọng, được công nhận giá trị, vai trò xã hội cũng như cống hiến của họ. Việc xây dựng xã hội có bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới là lời kêu gọi không chỉ của riêng nữ giới, mà của mọi người, là mục tiêu cần sớm hoàn thành của các quốc gia, để từ đó góp phần xây dựng một thế giới phát triển bền vững.

      1. 1.2.2. Chủ thể, phương pháp và các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới

1.2.2.1. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới

a) Chính phủ

Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan chuyên môn phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong toàn bộ quy trình xây dựng các dự án Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác như: Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, .v.v…

b) Các bộ và cơ quan ngang bộ:

Các Bộ và cơ quan ngang Bộ tiến hành nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy BĐG. Trách nhiệm của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ ban hành, sửa đổi, điều chỉnh bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BĐG.

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

c) Các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới:

Các cơ quan quản lý nhà nước về BĐG có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc hướng dẫn thực hiện chính sách BĐG theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, tham gia đánh giá việc thực hiện lồng ghép vấn đề BĐG trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách BĐG. Tổng kết, báo cáo Chính phủ việc thực hiện mục tiêu quốc gia về BĐG.

d) Uỷ ban nhân dân các cấp:

Là chủ thể xây dựng kế hoạch, phân công các cơ quan thành viên triển khai thực hiện các chính sách BĐG tại địa phương, đơn vị. Có trách nhiệm quản lý, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan thực hiện đảm bảo kịp thời gian, tiến độ, đạt hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu cấp thiết của cá nhân và cộng đồng. Chỉ đạo đẩy mạnh tổ chức việc tuyên truyền các Luật liên quan đến BĐG, cũng như thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BĐG.

e) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:

Tham gia giám sát, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia quản lý nhà nước về BĐG theo quy định của pháp luật.Vận động, tuyên truyền nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện chính sách BĐG .

f) Hội liên hiệp phụ nữ các cấp:

Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc tổ chức thực hiện chính sách BĐG của các chủ thể liên quan. Tăng cường công tác tuyên truyền các Luật liên quan đến chính sách BĐG đến phụ nữ và trẻ em gái; hỗ trợ tạo điều kiện về mọi mặt để phụ nữ phát triển hết khả năng của mình góp phần nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Tạo nguồn, quy hoạch cán bộ nữ để tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền bố trí vào những vị trí lãnh đạo tương ứng với năng lực, trình độ.

g) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình:

Đánh giá đúng thực trạng để xây dựng các chính sách BĐG đáp ứng phù hợp với đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị mình. Huy động sự tham gia hầu hết đội ngũ này giúp cho chính sách đạt hiệu quả cao, đồng bộ, góp phần vào sự phát triển về kinh tế xã hội của đơn vị nói riêng và đất nước nói chung.

h) Gia đình

Để đạt được hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách BĐG ở toàn xã hội thì gia đình là mục tiêu quan trọng nhất. Mỗi cá nhân được giáo dục tốt về vấn đề BĐG trong gia đình là điều kiện, là nền tảng thuận lợi để tiến hành BĐG trong xã hội. Con đường nhận thức và hành động vì sự BĐG phải bắt đầu từ gia đình và ngay trong gia đình. Vì vậy, mỗi gia đình đều nâng cao nhận thức và thực hiện BĐG thì chúng ta sẽ xây dựng thành công BĐG trong cộng đồng.

i)Tất cả mọi công dân

Chính sách BĐG là vấn đề của toàn cộng đồng, chính vì vậy mọi người cần nhận thức đầy đủ về các nội dung liên quan đến giới và BĐG. Đồng thời còn có trách nhiệm thực hiện, giám sát những vấn đề cấp thiết liên quan đến phụ nữ cũng như kịp thời đề xuất giải pháp, những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực thi chính sách.

1.2.2.2. Các phương pháp thực hiện chính sách bình đẳng giới

a) Phương pháp kinh tế

Đây là phương pháp tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách BĐG bằng các lợi ích vật chất. Phương pháp này đem lại hiệu quả cao nên phần lớn được áp dụng để thực hiện nhiều chính sách.

b) Phương pháp giáo dục, thuyết phục

Đây là phương pháp thường được sử dụng để thực thi chính sách, vai trò của các tổ chức chính trị xã hội được thể hiện cụ thể nhất. Phương pháp này mặc dù đem lại hiệu quả khá chậm nhưng có phần chắc chắn. Thời gian dành cho việc này cần phải lâu dài, thường xuyên, bền bỉ và liên tục.

c) Phương pháp hành chính

Phương pháp này có tác dụng răn đe, ngăn ngừa những hành vi mang tính bạo lực, lập lại trật tự một cách nhanh chóng, có tác dụng tức thời, không cho đối tượng quyền lựa chọn.

d) Phương pháp kết hợp

Đây là phương pháp có sự kết hợp hài hòa của các phương pháp nêu trên nhằm góp phần đem lại hiệu quả tích cực, khả thi và bền vững.

1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới

a) Nhân tố khách quan

Hiện nay, chúng ta đang sống trong một xã hội ổn định, ít biến động về chính trị chính vì vậy hệ thống chính sách được thực hiện thuận lợi, đem lại hiệu quả tương đối cao góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách của nước ta trong quá trình đô thị hóa. Toàn bộ các thành phần vật chất, phi vật chất tham gia thực hiện chính sách BĐG như các nhóm lợi ích có được từ chính sách trong xã hội; các điều kiện vật chất, kỹ thuật trong nền kinh tế; bầu không khí chính trị; trật tự xã hội; quan hệ quốc tế…là môi trường thực thi chính sách BĐG.

Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội…về cả qui mô và trình độ. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách BĐG là thực lực và tiềm năng của mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác.

Những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử là đặc tính của đối tượng chính sách BĐG.

b) Nhân tố chủ quan

Để thực hiện một chính sách tốt cần phải có nhân tố chủ quan hoàn thiện về mọi mặt như yếu tố con người, nguồn lực vật chất, ý thức trách nhiệm trong việc triển khai, thực hiện chính sách. Đội ngũ thực thi chính sách cần có chuyên môn, nắm bắt được tình hình thực tế, thời cơ để vận dụng hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện. Cần nắm được dự báo tình hình khi chính sách được triển khai, để kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp đem lại hiệu quả như mong muốn.

Một chính sách thực sự hiệu quả khi nó được người dân tin tưởng, đồng tình, điều kiện nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện chính sách cũng vô cùng quan trọng, là yếu tố quyết định kết quả của việc thực thi chính sách có chất lượng hay không. Chính vì vậy để thực hiện một sách tốt, hiệu quả cần có sự phối kết hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng các điều kiện của nhân tố chủ quan.

    1. Tiểu kết Chương 1

Chương này đã trình bày khá đầy đủ, cụ thể cơ sở lý luận để triển khai thực hiện chính sách BĐG. Đây là nền móng để tiến hành thực thi chính sách, chính sách có hiệu quả hay không, một phần cũng phụ thuộc vào hệ thống cơ sở lý luận hoàn thiện. Ở nội dung này, luận văn cũng đã nêu rõ và phân tích các nội dung ảnh hưởng, chi phối đến việc thực hiện chính sách BĐG. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp để thực hiện chính sách BĐG tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

    1. 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
      1. 2.1.1. Nhân tố vị trí, địa lý

Thị xã Điện Bàn nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Nam, có diện tích tự nhiên 214,47 km2, có tọa độ địa lý từ 15040’ – 15057’ vĩ độ Bắc, từ 108000’ – 108020’ kinh độ Đông. Ranh giới hành chính của thị xã được xác định: Phía Đông: Giáp Biển Đông và thành phố Hội An; Phía Tây: Giáp huyện Đại Lộc; Phía Nam: Giáp huyện Duy Xuyên; Phía Bắc: Giáp huyện Hòa Vang và quận Cẩm Lệ, quận Ngũ Hành Sơn –thành phố Đà Nẵng.

Toàn thị xã có 20 đơn vị hành chính, trong đó có 7 phường và 13 xã, phường Vĩnh Điện là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã.

      1. Nhân tố kinh tế
      2. Kinh tế Thị xã Điện Bàn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất nền kinh tế ước đạt 23.462 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017 (tính theo giá 2010). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn ước thực hiện 2.675 tỷ đồng, tăng 115,59% so với năm 2017.Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tác động tích cực đến cơ cấu lao động, tỷ trọng lao động phi nông nghiệp tăng, chiếm 82,5%, lao động nông nghiệp còn 17,5%.
      3. Sản xuất công nghiệp: Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020; tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, các doanh nghiệp như: Nhà máy bia Heniken Việt Nam, nhà máy nước giải khát Pepsi, gạch không nung… tiếp tục tạo giá trị lớn trong sản xuất ngành công nghiệp; giá trị cả năm đạt 13.844 tỷ đồng, tăng 8,6% so với năm 2017; trong đó, công nghiệp địa phương đạt 2.567 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ.

Kinh tế nông nghiệp trong những năm qua luôn giữ được tăng trưởng ổn định, hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra; giá trị sản xuất cả năm ước đạt 1.585 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2017. Tổng diện tích gieo trồng cả năm trên 20.633,7 ha, giảm 37,4% so với năm 2017 nhưng giá trị sản xuất bình quân tăng 3 triệu/ha so với năm 2017, ước đạt 119 triệu/ha canh tác. Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn định, tổng đàn gia súc, gia cầm tăng so cùng kỳ năm trước. Tổng đàn gia súc ước đạt 98.324 con, so với cùng kỳ năm trước, tăng 991 con; tổng đàn gia cầm có 1.082.590 con, giảm 191.410 con so với năm 2017. Sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản ước đạt gần 3.440 tấn, đạt 95,8% KH. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại phát triển ổn khá tốt, toàn thị xã có 66 trang trại với tổng diện tích 35,5 ha đạt tiêu chuẩn theo quy định; doanh thu bình quân đạt 4,5 tỷ đồng/trang trại/năm.

2.1.3. Nhân tố chính trị

Tình hình Quốc phòng thị xã Điện Bàn được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững ổn định. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền đã đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ của thị xã và các xã – phường trong giai đoạn phát triển mới.

Các cấp uỷ Đảng đã tập trung chỉ đạo thực hiện công tác tư tưởng và giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; trọng tâm là tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, tình hình thời sự trong nước và quốc tế, bồi dưỡng kiến thức mới. Ngành công an phối hợp với các địa phương bảo đảm an ninh trật tự trong các sự kiện chính trị và các ngày lễ lớn; đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh ngăn ngừa, trấn áp tội phạm, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Nhờ vậy đời sống của người dân ổn định, phát triển kinh tế gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống về mọi mặt. Đây là những điều kiện vô cùng thuận lợi là giúp triển khai thực hiện tốt chính sách BĐG tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

2.1.4. Nhân tố văn hóa, xã hội

Điện Bàn được mệnh danh là “địa linh nhân kiệt” với vinh danh “Ngũ phụng tề phi” “Tứ hổ đăng khoa” gắn liền với tên tuổi các nhà khoa bảng, danh nhân, chí sĩ nổi tiếng như: Hoàng Diệu, Phạm Phú Thứ, Trần Quý Cáp, Trần Cao Vân, Nguyễn Hiển Dĩnh, Nguyễn Thành Ý, Phạm Như Xương, Phan Thành Tài, Lê Đình Dương, Phan Thúc Duyện, Lê Đình Thám, Phan Thanh, Phan Bôi…

Nói đến Điện Bàn cũng là nói đến vùng đất giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, nơi sản sinh ra nhiều anh hùng liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng tiêu biểu của cả nước như: Nguyễn Văn Trỗi, Trần Thị Lý, Nguyễn Phan Vinh, bà mẹ VNAH Nguyễn Thị Thứ… Với vị trí nằm gần hai di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, là cơ hội phát triển du lịch, dịch vụ, giao lưu văn hóa… góp phần to lớn vào sự phát triển của thị xã.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn, tết cổ truyền và các lễ hội truyền thống của địa phương. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn thị xã tiếp tục được duy trì và phát triển. Triển khai thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức lễ tang đạt được kết quả tích cực, đã giảm thiểu được tình trạng rải vàng mã trong lễ tang. Tiếp tục thực hiện hiệu quả, chất lượng công tác thông tin tuyên truyền trên hệ thống Đài Truyền thanh – truyền hình thị xã và Đài truyền thanh địa phương.

Với những điều kiện thuận lợi trên đã tạo tiền đề để thực hiện chính sách BĐG tại thị xã Điện Bàn, chính sách đã đi vào lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ nhờ vậy hiệu quả chính sách đem lại rất thiết thực, góp phần làm hạn chế thực trạng bất BĐG.

Bên cạnh đó, cũng còn một bộ phận người dân tồn tại tư tưởng “Trọng nam khinh nữ”, cho rằng phụ nữ chỉ cần làm tốt những công việc của gia đình như bếp núc, nuôi dạy chăm sóc con cái, …còn mọi việc lớn, quan trọng là do đàn ông quyết định, xử lý. Đó chính là tư tưởng tiêu cực làm tăng nguy cơ bất BĐG trong xã hội.

2.1.5. Nhân tố phong tục tập quán của người dân

Hiện nay, thị xã Điện là nơi có nhiều công ty, xí nghiệp, chính vì vậy hầu hết mọi người dân ở mọi miền đất nước tập trung làm ăn, sinh sống, là nơi cộng cư giữa các dân tộc anh em ở các vùng miền đã góp phần tạo nên diện mạo văn hóa vừa phong phú, vừa đa dạng về các hình thức biểu đạt của văn hóa các dân tộc. Kho tàng văn hóa của đồng bào các dân tộc khá đa dạng, từ những nét đặc trưng trong văn hóa tộc người đến các nghi lễ, tập quán, nghệ thuật diễn xướng của đồng bào dân tộc Cor, Cadong, Xêđăng, Mông, Tày…

Đây là nơi tập trung các dân tộc anh em trên mọi miền đất nước, nên có nhiều bản sắc dân tộc khác nhau, phong tục tập quán khác nhau. Một bộ phận phụ nữ không biết chữ, không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản nên họ rất thụ động trong công việc cũng như sinh sống, không nhận thức được vấn đề bình đẳng giới, quyền và lợi hợp pháp, chính đáng của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội.

2.1.6. Nhân tố cơ sở vật chất và nguồn lực

Hằng năm, thị xã luôn phân bổ nguồn kinh phí nhất định để thực hiện chính sách BĐG, trước hết là tập trung tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền các Luật liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách thành công, hiệu quả.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\CHINH SACH CONG\DANG THI MO\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *