Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng gaio dịch Ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng gaio dịch Ngân hàng

Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng gaio dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu đem lại nguồn thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động có rủi ro lớn nhất. Rủi ro tín dụng luôn là bạn đồng hành trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, trong quản trị hoạt động ngân hàng thì quản trị rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan trọng nhằm hạn chế tối đa những tổn thất tín dụng, góp phần thực hiện mục tiêu kinh doanh cân đối giữa lợi nhuận mang lại và những rủi ro dự kiến có thể xảy ra.

Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức tín dụng đặc thù. Hoạt động tín dụng chính sách là nhiệm vụ quan trọng quyết định đến vai trò của NHCSXH trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Đối tượng thụ hưởng của NHCSXH là hộ nghèo, hộ gia đình chính sách sống ở các vùng đặc biệt khó khăn, các địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa. Đối tượng cho vay là đối tượng chỉ định, việc ra quyết định cho vay không chỉ do bản thân NHCSXH thực hiện mà còn có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức liên quan. Do đó, trong công tác tín dụng của NHCSXH càng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Thực tế hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch (PGD) Ngân hàng CSXH huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay với quy mô tín dụng ngày càng tăng, khối lượng khách hàng ngày càng lớn. Tuy nhiên, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình hình nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng gia tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. Chính vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động, đảm bảo cung ứng vốn có hiệu quả cho các đối tượng thụ hưởng của PGD NHCSXH trên địa bàn huyện Sơn Tây cần được quan tâm hàng đầu. Và đây cũng chính là lý do vì sao tôi chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng gaio dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung, để nghiên cứu, vận dụng trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội.

– Sử dụng số liệu hoạt động qua các năm để phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, rút ra những ưu điểm và các hạn chế trong các hoạt động này tại PGD NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi, hướng đến góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của PGD NHCSXH huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.

* Phạm vi nghiên cứu:

– Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.

Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá tình hình tín dụng, rủi ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín tại PGD NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2017 –2019, các giải pháp đề xuất hướng vào thực hiện theo các chuẩn mực quản trị rủi ro Basel 1, Basel 2 và tầm nhìn đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu các vấn đề một cách logic, khoa học đồng thời vận dụng các phương pháp cụ thể khác như: thu thập, so sánh, tổng hợp, phương pháp tiếp cận hệ thống nêu vấn đề, diễn giải, phân tích đưa ra kết luận. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích thống kê, minh họa công thức, giải thích các vấn đề vừa nêu để trình bày các vấn đề lý thuyết và thực tiễn.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHCSXH.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHCSXH

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

1.1.1.1. Khái niệm

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng.

1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

– Đối với nền kinh tế: Giúp cho việc điều hòa nguồn vốn góp phần ổn định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.

– Đối với doanh nghiệp: Là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất.

– Đối với Ngân hàng: Cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng, nó thường chiếm tỷ trọng 60% – 70% trong kết cấu tài sản Có của Ngân hàng.

1.1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên cho vay trong một giao dịch không thực hiện được theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

a. Phân loại theo phương diện quản lý

b. Phân loại theo tính chất của rủi ro

1.1.3. Các chuẩn mực về quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel

Các nguyên tắc trong quản lý RRTD của hiệp định bao gồm:

– Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp (Từ nguyên tắc 1 đến nguyên tắc 3)

– Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý (Từ nguyên tắc 4 đến nguyên tắc 7)

– Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả (Từ nguyên tắc 8 đến nguyên tắc 13)

– Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với RRTD (Từ nguyên tắc 14 đến nguyên tắc 17)

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng

1.1.4.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng

1.1.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế

1.1.5. Khái niệm và mục đích của quản trị rủi ro tín dụng

1.1.5.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng.

1.1.5.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng có chính sách cho vay và các phương thức kiểm tra sử dụng vốn vay hiệu quả, đảm bảo quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất,nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho ngân hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.

Các cơ quan có thẩm quyền như Ngân hàng Nhà Nước dễ dàng kiểm soát hoạt động cho vay của các ngân hàng, tạo sự an toàn, ổn định cũng như kiểm soát được thị trường tài chính một cách tốt nhất.

Luồng vốn trong dân cư được luân chuyển một cách có hiệu quả từ dân vô ngân hàng, và từ ngân hàng đến cộng đồng dân cư.

Người đi vay có kế hoạch sử dụng vốn vay của mình một cách hiệu quả, và kịp thời điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp trong từng thời kỳ.

1.1.6. Các tiêu chí đánh giá về quản trị rủi ro

1.1.6.1. Nợ quá hạn

1.1.6.2. Nợ xấu

1.1.6.3. Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu.

1.1.6.3. Nợ xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro

1.1.6.4.Tính toán tổn thất tín dụng

1.1.7. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng chính sách xã hội ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng

1.1.7.1. Khái niệm ngân hàng chính sách xã hội

Thông qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu ta có thể hiểu khái niệm chung nhất về ngân hàng chính sách: “Ngân hàng chính sách là loại hình ngân hàng hay là tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh theo pháp luật được thực hiện tất cả các hoạt động của NHTM, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo”.

1.1.7.2. Đặc điểm của tín dụng NHCSXH ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng

Hoạt động tín dụng của NHCSXH có một số đặc điểm sau:

a. Lãi suất cho vay ưu đãi

b. Khách hàng là do chính quyền địa phương và cơ quan chức năng có liên quan thực hiện lựa chọn, bình xét đối tượng vay vay vốn.

c. Hoạt động tín dụng cho vay đến hộ gia đình chủ yếu thông qua việc uỷ thác qua các tổ chức chính trị xã hội và hệ thống các Tổ tiết kiệm và vay vốn.

d. Một số đặc điểm khác

Thông tin về khách hàng của NHCS không phải chỉ thu thập được từ kho dữ liệu chung của hệ thống Ngân hàng mà có được như các NHTM, thông tin đánh giá khách hàng dựa trên thực tế, từ cộng đồng dân cư và dòng họ. Cũng chính vì điều này dễ dẫn đến thông tin có được nhiều khả năng không chính xác do tập quán cả nể, sợ mất lòng của đại đa số người dân.

1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

1.2.1.1. Khái niệm

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận diện rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các tổn thất.

1.2.1.2. Các phương pháp để nhận dạng rủi ro tín dụng

a. Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra thực tế:

b. Phương pháp lập bảng điều tra

c. Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ

d. Phương pháp phân tích lưu đồ

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.2.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng

1.2.2.2. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

1.2.2.3. Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

1.2.3.1. Khái niệm

Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.

1.2.3.2. Phương pháp kiểm soát rủi ro tín dụng

Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, Có nhiều lựa chọn để kiểm soát RRTD như :

– Chấp nhận rủi ro: với những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, ngân hàng né tránh rủi ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.

– Với những khoản vay còn lại, các biện pháp cơ bản để kiểm soát RRTD bao gồm:

a. Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng:

b. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng:

c. Phân tán rủi ro tín dụng

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín dụng.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

1.3.1.1. Cơ sở dữ liệu, thu thập và phân tích thông tin khách hàng

1.3.1.2. Con người

1.3.1.3. Công tác quản lý, tổ chức, kiểm soát nội bộ

1.3.1.4. Nguồn lực tài chính của Ngân hàng

1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường hoạt động

1.3.2.1. Môi trường kinh tế

1.3.2.2. Môi trường pháp lý

1.3.2.3. Môi trường xã hội

1.4. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO

1.4.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng

1.4.1.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của PGD NHCSXH huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum

1.4.1.2. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Quảng Nam

1.4.2. Bài học cho PGD NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi

– Hạn chế rủi ro tín dụng khi cho vay chính sách yêu cầu việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.

– Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính vi mô và các dịch vụ hỗ trợ khác cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hạn chế rủi ro cho người nghèo:

– Chính sách can thiệp của Chính phủ phải thích hợp, giúp người nghèo tự chủ, tự quyết định và vươn lên khai thác tiềm năng của họ

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG CSXH HUYỆN SƠN TÂY – TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN SƠN TÂY – QUẢNG NGÃI

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

2.1.3. Cơ cấu nhân sự

2.1.4. Kết quả hoạt động chung từ 2017 – 2019

2.1.4.1. Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn

a. Về nguồn vốn

Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của PGD NHCSXH huyện Sơn Tây giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

S TTChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiềnTỷ
trọng
Số tiềnTỷ
trọng
Số tiềnTỷ
trọng
 Tổng vốn 106,271 100 118,630 100 128,857 100
1Nguồn vốn NHCSXH93,54888.0101,77085.8108,45884.2
2Nguồn huy động tại
địa phương
9,5329.011,84310.014,16411.0
3Nguồn úy thác tại
địa phương
3,1913.05,0174.26,2354.8

Nguồn: Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ PGD NHCSXH huyện Sơn Tây

b. Về sử dụng vốn

Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của PGD NHCSXH huyện Sơn Tây giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

STTChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 20192018/20172019/2018
Dư nợNợ quá
hạn
Tỷ lệ
NQH
Dư nợNợ quá
hạn
Tỷ lệ
NQH
Dư nợNợ quá
hạn
Tỷ lệ
NQH
+/-%+/-%
01Cho vay ưu đãi hộ nghèo43,758520.191.1944,471282.850.6443,0982320.547131.63-1,373-3.09
02Cho vay hộ cận nghèo4,002 4,730 5,865 72818.201,13523.99
03Cho vay hộ mới thoát nghèo2,233 3,523 5,325 1,29057.781,80251.16
04Cho vay HSSV124 70 55 -54-43.63-15-21.32
05Cho vay NS&VSMTNT4,32616.000.375,07516.000.326,875160.2374917.321,80035.47
06Cho vay giải quyết việc làm3,37110.820.325,95010.820.188,753 2,58076.542,80347.10
07Cho vay xuất khẩu lao động QĐ 61063.32 60 100 600.004066.67
08Cho vay xuất khẩu lao động QĐ 711884.012.1310950.0045.87805062.50-79-42.12-29-26.61
09Cho vay hộ gia đình SXKD tại VKK20,042 25,54245.200.1830,542102.330.345,50027.445,00019.57
10Cho vay hộ nghèo về nhà ở QĐ 16715,868 14,362 11,184 -1,506-9.49-3,177-22.12
11Cho vay hộ nghèo về nhà ở QĐ 3359510.001.68891 1,536 29649.7564572.39
12Cho vay hộ DTTS ĐBKK QĐ 3264 429.0021.4314.0014100-22-34.15-28-66.67
13Cho vay hộ DTTS ĐBKK QĐ 54611 542 375.38 -69-11.29-167-30.79
14Cho vay hộ DTTS ĐBKK QĐ 7551,558 1,420 889.940.940.11-138-8.88-530-37.33
Tổng cộng96,739624.340.65106,787413.87 0.39 114,693415.27 0.36 10,04810.397,9057.4

Nguồn: Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ PGD NHCSXH huyện Sơn Tây

Qua bảng số liệu trên nhận thấy rằng số dư nợ quá hạn giảm dần qua các năm cả về số tương đối lẫn tuyệt đối.

2.1.4.2. Về kết quả tài chính

Bảng 2.3. Tình hình thu chi của PGDNHCSXH huyện Sơn Tây

giai đoạn 2017 -2019

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

S

TT

Chỉ tiêuNăm So sánh
2017201820192018/20172019/2018
+/-%+/-%
01Tổng thu6,834.47,356.28,437.9521.87.61,081.714.7
02Tổng chi3,936.94,345.25,024.3408.310.4679.115.6
03Chênh lệch Thu – Chi2,897.53,011.03,413.6113.53.9402.613.4

Nguồn: Tổ Kế toán – Ngân quỹ PGD NHCSXH huyện Sơn Tây

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PGD NHCSXH HUYỆN SƠN TÂY – TỈNH QUẢNG NGÃI

2.2.1. Công tác nhận diện rủi ro

Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường họat động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.

Các biện pháp đang áp dụng chủ yếu để nhận dạng RRTD trong hoạt động cho vay tại Phòng giao dịch, cụ thể như sau:

2.2.1.1. Xây dựng các bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và điều tra thực tế

2.2.1.2. Phương pháp giao tiếp

2.2.1.3. Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng

2.2.1.4. Nghiên cứu, phân tích số liệu tổn thất trong quá khứ

2.2.1.5. Phân tích lưu đồ

2.2.2. Công tác đo lường rủi ro

Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra hồ sơ tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Sơn Tây giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị tính: Hồ sơ

STTĐối tượng
vay vốn
Năm 2017Năm 2018Năm 2019
Số hồ sơ
cho vay
Số hồ sơ
trả về
Số hồ sơ
cho vay
Số hồ sơ
trả về
Số hồ sơ
cho vay
Số hồ sơ
trả về
01Khách hàng126042143535188928
02Tổ104241041710412
03Dự án000000
Cộng1,364661,539521,99340

Nguồn: Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ PGD NHCSXH huyện Sơn Tây

Bảng 2.6. Tình hình tín dụng theo thời hạn cho vay

Đơn vị tính: Triệu đồng, %

S TTChỉ tiêuNăm So sánh
2017201820192018/20172019/2018
+/-%+/-%
01Cho vay ngắn hạn00.00.000.0
Nợ xấu00.00.000.0
02Cho vay trung hạn80,160.491,467.9101,737.111,307.514.110,26911.2
Nợ xấu638.3423.9425.3-214.4-33.610.3
03Cho vay dài hạn15,319.515,319.512,955.40.00.0-2,364-15.4
Nợ xấu0.00.00.00.00.000.0
Tổng dư nợ95,479.9106,787.4114,692.611,307.514.17,905.2-4.2
Tổng nợ xấu638.3423.9425.3-214.4-33.61.40.3

Nguồn: Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ PGD NHCSXH huyện Sơn Tây

Trong 3 năm từ 2017-2019 NHCSXH huyện Sơn Tây không phát sinh cho vay ngắn hạn. Mặt khác, nhìn chung dư nợ trong 3 năm tăng không nhiều.

2.2.3. Công tác kiểm soát rủi ro

2.2.3.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng

Theo cơ cấu tổ chức bộ máy, hiện nay tại đơn có Tổ kế hoạch nghiệp vụ – Tín dụng có chức năng cơ bản thực hiện quy trình quản lý liên quan đến rủi ro tín dụng. Nhiệm vụ cơ bản của Tổ Kế hoạch nghiệp vụ Tín dụng Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn; xây dựng kế họach tín dụng; phân tích kết quả hoạt động tín dụng; thông tin phòng ngừa rủi ro, đầu mối phòng ngừa và xử lý rủi ro…, thẩm định các dự án để đề xuất cho vay; tiếp nhận thực hiện các dự án ủy thác; xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm; phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý… Là người trực tiếp quyết định chất lượng tín dụng, mức độ rủi ro vẫn là cán bộ tín dụng. Cán bộ thẩm định chỉ thẩm định lại những món vay lớn, món vay vượt quyền.

2.2.3.2. Hệ thống theo dõi giám sát rủi ro tín dụng

Hiện nay, đơn vị đang tiến hành theo dõi giám sát rủi ro tín dụng theo Quyết định số 976/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ thướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phân loại nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Giám sát, cảnh báo đối với cơ cấu phân loại nợ, danh mục cho vay, trích lập rủi ro tín dụng và kiểm tra công tác xếp hạng tín dụng.

– Nghiên cứu, xây dựng, triển khai, quản lý các mô hình xếp hạng tín dụng, quản lý danh mục cho vay, phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta.

– Thực hiện đo lường, báo cáo, đề xuất giải pháp thường xuyên về tình hình rủi ro tín dụng (nợ quá hạn, về tình hình cho vay một số chương trình rủi ro cao) cho các cấp có thẩm quyền.

Thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn (khởi kiện,thành lập các tổ đôn đốc thu hồi nợ xấu ở các xã) xử lý tổn thất tín dụng.

2.2.3.3. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng: Kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay

Giai đoạn trước khi cho vay (Né tránh rủi ro: là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro)

Giai đoạn trong khi cho vay (Ngăn ngừa rủi ro: nhằm tìm cách giảm bớt số lượng các rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn).

Giai đoạn sau khi cho vay (Giảm thiểu tổn thất: các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị thiệt hại khi tổn thất xảy ra).

2.2.3.4. Phân tán rủi ro tín dụng

NHCSXH hiện có biện pháp khuyến khích đa dạng hóa đầu tư và đầu tư dài hạn. Với việc nâng mức vay tối đa lên 100 triệu đồng/1 hộ có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với những hộ đã từng vay vốn và có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh thực hiện đầu tư lớn hơn và đa dạng hơn để giảm nghèo bền vững.

Đối với cho vay hộ nghèo hoặc đối tượng chính sách không dùng cho sản xuất kinh doanh như cho vay nước sạch, sửa chữa nhà ở, điện sinh hoạt, nhu cầu thiết yếu về học tập NHCS thực hiện quy định áp dụng cho vay theo khả năng và nhu cầu của người vay và nguyên tắc ưu tiên vốn cho vay sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh trước rồi mới đầu tư cho mục đích sinh hoạt của hộ nghèo.

NHCSXH thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV trong cộng đồng dân cư nhằm giảm bớt áp lực, gánh nặng khi hộ vay trả nợ đến hạn cũng như tạo thói quen tích lũy cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

2.2.4. Công tác tài trợ rủi ro

2.2.4.1. Quy định trích lập và xử lý quỹ dự phòng rủi ro

Việc xử lý quỹ dự phòng rủi ro phụ thuộc vào quy định của Chính phủ. Trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2.2.4.2. Xử lý nợ xấu

Đối với khoản nợ xấu (bị rủi ro) do nguyên nhân khách quan việc xem xét, xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

– Khách hàng thuộc đối tượng được vay vốn theo quy định, đã sử dụng vốn vay đúng mục đích.

  • Khách hàng bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản.
  • Khách hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ cho Ngân hàng.

Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa các đối tượng vay vốn.

Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHCSXH chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc thực hiện xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng vay tại NHCSXH.

2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN SƠN TÂY – TỈNH QUẢNG NGÃI

2.3.1. Những kết quả đạt được

Là một tổ chức tín dụng đặc thù vừa mới được thành lập, hoạt động trong những điều kiện hết sức khó khăn nhưng hoạt động tín dụng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, sự ủng hộ tích cực của các cơ quan, ban ngành các cấp trên tại địa bàn.

Sự ra đời của NHCSXH đã tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được thụ hưởng nguồn vốn vay ưu đãi.

Quy trình tín dụng không ngừng được cải thiện, hợp lý và khá chặt chẽ từ bước thu nhận hồ sơ, phân tích tài chính, thu nhập thông tin tín dụng.

Chất lượng tín dụng được cải thiện theo hướng tích cực, chất lượng hoạt động của Tổ chức Hội nhận ủy thác và Tổ TK&VV ngày càng tốt hơn.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ cho công tác quản lý, giám sát hoạt động của ngân hàng như chương trình giám sát từ xa (phát hiện những sai sót từ xa), kết nối thông tin nội bộ, thông tin báo cáo.

NHCSXH huyện Sơn Tây đã có nhiều nỗ lực, thành tựu trong quản trị rủi ro tín dụng tại đơn vị.

Trong công tác nhận diện, phòng ngừa cũng như dự phòng rủi ro thì Phòng giao dịch cũng không ngừng hoàn thiện mình.

2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

a. Khó khăn trong thẩm định và đánh giá khách hàng

b. Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng vẫn còn một số hạn chế

c. Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay chưa thực sự hiệu quả

d. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy hết vai trò

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

a. Nguyên nhân chủ quan

* Đơn vị chưa có định hướng cụ thể cho quản lý rủi ro tín dụng

* Nhân sự tại bộ phận quản lý rủi ro còn hạn chế

* Hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức

* Cơ sở dữ liệu, thông tin tín dụng không đầy đủ

b. Nguyên nhân khách quan

* Môi trường pháp lý chưa thuận lợi, ổn định

* Nguyên nhân từ khách hàng

* Nguyên nhân từ đặc tính xã hội

* Các yếu tố về môi trường kinh tế không thuận lợi

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NHCSXH HUYỆN SƠN TÂY – TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh doanh của NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi

3.1.2. Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH huyện Sơn Tây – Tỉnh Quảng Ngãi

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHCSXH HUYỆN SƠN TÂY – TỈNH QUẢNG NGÃI

3.2.1. Các giải pháp về hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng

3.2.1.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro

* Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay

* Tổ chức theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay

* Tùy theo mức độ tin cậy đối với khách hàng mà áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp

* Cần thận trọng khi đầu tư vốn quá mức cần thiết vào các dự án cho vay dài hạn

3.2.1.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro

Để hoàn thiện các điều kiện vận hành mô hình đo lường rủi ro tín dụng cần có những giải pháp sau:

* Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng và hệ thống cho điểm tín dụng tại ngân hàng..

* Nâng cao hiệu quả việc xếp hạng khách hàng

* Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng

3.2.1.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra rủi ro

a. Xây dựng bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ hữu hiệu

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ giữ vai trò quan trọng đối với tất cả các ngân hàng. Qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ có thể phát hiện những hạn chế, thiếu sót trong quá trình tác nghiệp, đồng thời ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.

Xây dựng các chính sách, quy chế, quy trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ cụ thể theo sát với chuẩn mực, đặc biệt là các chế tài, trong đó cần quan tâm đến cơ chế động lực.

Cần đưa ra các yêu cầu nhất định về kỹ năng nghiệp vụ để thực hiện công việc kiểm toán cụ thể, trên cơ sở đó xác định chương trình đào tạo cần thiết.

Chế tài thưởng phạt mang tính chất kinh tế là công cụ khá hữu hiệu trong các ngân hàng trên toàn thế giới nhằm khuyến khích nhân viên trong công tác nghiệp vụ.

Xác lập một cơ chế nghiêm khắc để xem xét, xử lý một cách rõ ràng, minh bạch và công khai trách nhiệm của đơn vị, cá nhân có sai phạm phát hiện hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần gây thiệt hại cho ngân hàng.

Cần xây dựng và ban hành điều lệ kiểm toán nội bộ của NHCSXH

Các thủ tục KSNB được xác lập nhằm mục đích ngăn chặn hoặc phát hiện rủi ro.

Để tăng cường khả năng phát hiện và ngăn chặn các gian lận và sai sót trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, cần thiết phải bổ sung thêm các biện pháp kiểm soát vào quá trình nghiệp vụ

Ưu điểm của các thủ tục kiểm soát này là có khả năng cao trong việc ngăn ngừa gian lận và phát hiện sai sót trong quá trình thực hiện và ghi nhận các nghiệp vụ tại đơn vị, góp phần tăng tinh thần trách nhiệm giữa các nhân viên do nó mang tính kiểm tra chéo.

Để thực hiện kiểm soát trong tất cả các thủ tục thì PGD NHCSXH huyện Sơn Tây cần tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình nghiệp vụ, thường xuyên rà soát đặc biệt là khâu cho vay để phát hiện và khắc phục kịp thời những kẽ hở đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Nhà nước.

b. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi cho vay

– Quy định chặt chẽ trách nhiệm của Hội đoàn thể nhận ủy thác cùng ban quản lý tổ TK&VV về quá trình sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng sau khi cho vay.

– Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phítrong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Khi giải ngân cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị địa phương, các tổ TK&VV để đảm bảo giao tiền đúng, đủ đến đối tượng vay vốn.

– Chủ động xây dựng hệ thống phân loại đánh giá tín dụng khách hàng để sớm nhận biết những khách hàng có dấu hiệu, nguy cơ nợ xấu, chây ỳ thanh toán hoặc có dấu hiệu bỏ trốn để sớm có biện pháp xử lý.

– Khi phát hiện có dấu hiệu bất thường làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khoản vay, tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, cán bộ tín dụng kịp thời báo cáo cho Ban lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.

3.2.1.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro

a. Giải pháp xử lý các khoản nợ xấu

– Hoàn thiện việc đánh giá chất lượng các khoản nợ

Quản lý chặt chẽ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu

b. Nâng cao hiệu quả trong việc thu hồi các khoản nợ xấu:

– Phát hiện sớm nợ xấu và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp thu hồi nợ trực tiếp. Đối với NHCSXH, việc nhận dạng sớm nợ xấu và áp dụng các biện pháp phù hợp để đôn đốc khách hàng trực tiếp trả nợ vay là rất cần thiết.

– NHCSXH cần nắm rõ thực trạng và tính chất, nguồn gốc phát sinh các khoản nợ xấu và phân loại nợ xấu dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và nghiệp vụ ngân hàng để có phương án xử lý kịp thời. Việc này có thể đượcthực hiện thông qua hoạt động kiểm tra thường xuyên các khoản vay. Nếu phát hiện các dấu hiệu của nợ xấu, ngân hàng lập danh sách các khoản nợ cần chú ý và theo dõi tình hình tài chính của khách hàng để thu hồi nợ.

– Ở đây cần làm rõ nguồn gốc phát sinh nợ xấu: Nếu nợ xấu được hình thành do khách hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thực sự do nguyên nhân khách quan, do làm ăn thua lỗ, mất vốn và việc thu hồi nợ có thể được thực hiện sau khi phục hồi kinh doanh thì ngân hàng không thể dứng ngoài cuộc mà cần đồng hành với khách hàng để tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh, cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng và có thể tiếp tục hỗ trợ vay vốn. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ trong tương lai thì phải áp dụng các biện pháp hành chính hoặc kinh tế quyết liệt hơn để giải quyết. Đối với khoản vay có nợ xấu do vi phạm từ phía cán bộ ngân hàng trong khâu thẩm định, xét duyệt cho vay cần xác định rõ trách nhiệm của cán bộ ngân hàng và trách nhiệm tập thể có liên quan. Tuy nhiên, cũng hạn chế hình sự hóa các sai phạm trong lĩnh vực ngân hàng với ưu tiên áp dụng các biện pháp hành chính, dân sự, kinh tế để khắc phục hậu quả và giảm bớt tổn thất xảy ra.

– Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ trực tiếp, việc duy trì một cơ chế thưởng hấp dẫn trong thu hồi nợ xấu đối với các nhân viênbiện pháp và chủ thể thực hiện xở lý nợ xấu. Ngoài ra cũng cần tăng vốn điều lệ của NHCSXH để tạo nguồn vốn cho tín dụng chính sách.

– Đối với Chính phủ, để tăng hiệu quả của công tác giảm nghèo thì cũngcần có những biện pháp cụ thể để chỉ đạo quyết liệt việc kết nối giữa các chương trình. Đặc biệt là chính sách tín dụng với dạy nghề tạo việc làm, chínhngân hàng và các cá nhân, tổ chức khác tham gia là hết sức cần thiết. Bêncạnh đó, pháp luật cần quyđịnh cụ thể quyền và nghĩa vụ của các cơ quan Nhà nước trong việc phối hợp với NHCSXH để thu hồi nhanh các khoản nợ xấu tại ngân hàng này. Các chế tài cũng rất cần thiết được luật định để đảm bảo hiệu quả thu hồi nợ xấu.

c. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro

Việc trích lập dự phòng rủi ro nhằm tạo nguồn quan trọng cho việc xử lý các khoản nợ tồn đọng khó thu hồi nhằm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng. Hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro của đơn vị chủ yếu được tính theo theo một mức duy nhất là 0,15% tổng dư nợ trừ dư nợ quá hạn, dư nợ khoanh, dư nợ cho vay bằng vốn tài trợ ủy thác đầu tư (tương đương với 20% mức trích theo quy định của Chính phủ).

3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác

3.2.2.1. Giải pháp về công nghệ, đầu tư hệ thống hiện đại hoá ngân hàng

3.2.2.2. Công tác đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ, chế độ tiền lương, đãi ngộ

3.2.2.3. Hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ quản trị điều hành và kiểm soát của lãnh đạo ngân hàng

3.2.2.4. Tăng cường phối kết hợp giữa Ngân hàng CSXH với chính quyền địa phương và cộng đồng liên quan

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

3.3.3. Đối với NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

3.3.4. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng việc đương đầu với rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Do đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với từng ngân hàng là một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.

Đối với mỗi loại hình ngân hàng sẽ có những cách ứng xử khác nhau khi xảy ra rủi ro tín dụng bởi mức độ ảnh hưởng về mặt kinh tế, xã hội là khác nhau. Đối với rủi ro trong hoạt động của NHCSXH có những nét đặc thù riêng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế mà nó còn tác động và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.

Luận văn tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại đơn vị thông qua các quy trình xử lý nghiệp vụ mà bộc lộ rõ những rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chung của NHCSXH. Luận văn hướng đến chủ yếu là việc hoàn thiện các quy trình hiện tại trong nghiệp vụ ngân hàng nhằm giảm thiểu tối đa những sai sót có tính chủ quan từ các nhân tố bên trong của ngân hàng như cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, thao tác nghiệp vụ, trình độ năng lực của nhân viên… hướng đến việc sử dụng các phương pháp để đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng để chủ động trích lập dự phòng rủi ro, có chiến lược định giá cho vay để bù đắp những thiệt hại do các nguyên nhân chủ quan bên ngoài.

Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong NHCSXH là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có một quá trình thực nghiệm lâu dài. Do thời gian và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, cũng như số liệu thu thập chưa phản ánh đầy đủ tình hình thực tế tại ngân hàng, luận văn nhất định không tránh khỏi những thiếu sót và tính tổng thể. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để học viên hoàn thiện luận văn bao quát hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\DINH THI HAI TRANG\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *