Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Krông Ana, Đăk Lăk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Tuy nhiên, với xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn nghèo, nguồn nhân lực chất lượng cao chưa nhiều, cần rất nhiều vốn cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội, tình hình kinh tế khó khăn trong thời gian qua cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực lớn cho quá trình thực hiện mục tiêu đó. Đặc biệt là về yếu tố vốn, cần có những giải pháp để làm sao có thể huy động được một lượng vốn lớn, đảm bảo cung ứng đủ cho việc xây dựng và phát triển không ngừng của nền kinh tế là một vấn đề nan giải. Vì vậy, các định chế tài chính và Ngân hàng có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện thành công quá trình CNH-HĐH đất nước. Tuy nhiên, đối với các Ngân hàng trong nước, còn rất nhiều vấn đề phải giải quyết để có thể tồn tại và phát triển. Mỗi một Ngân hàng muốn tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc, cần thiết phải cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị hoạt động Ngân hàng. Huy động vốn là một trong những hoạt động giữ vai trò trọng tâm của Ngân hàng.

Trong xu thế hội nhập về kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là hội nhập về lĩnh vực tài chính ngân hàng, các NHTM không chỉ phải cạnh tranh với những kênh huy động vốn khác trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực rất mạnh về vốn. Một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Vì vậy, mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế này, tác giả đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Krông Ana, Đăk Lăk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Cơ sở lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại

– Phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana từ năm 2017 đến 2019

– Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Không gian

Đề tài được thực hiện tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

  • Thời gian

Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana trong 3 năm 2017, 2018 và 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để phù hợp với mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính.

Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập tại Agribank chi nhánh Krông Ana giai đoạn từ năm 2017– 2019. Sau đó, tác giả sẽ sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel để thống kê, tổng hợp và vẽ biểu đồ.

5. Bố cục luân văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Từ trước đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng thương mại (NHTM). Có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian quan trọng vào bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại

Ngày nay hoạt động của ngân hàng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, nhưng nhìn chung cho dù hoạt động ở thời đại nào thì các ngân hàng đều thực hiện các chức năng cơ bản sau:

1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ đối với doanh nghiệp

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán

1.1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng

1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại

  • Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
  • Cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng
  • Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
  • Là một trong những tác nhân tích cực đối với việc thực thi chính sách kinh tế tài chính quốc gia
  • Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định an ninh trật tự xã hội.

1.1.4. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.4.1. Vốn tự có

Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Nếu là NHTM quốc doanh thì vốn này do ngân sách chuyển sang, nếu là NHTM cổ phần thì vốn này là do các cổ đông góp vốn, nếu là ngân hàng liên doanh thì do vốn góp của các bên đối tác, còn nếu là chi nhánh của ngân hàng nước ngoài thì vốn này là của ngân hàng nước ngoài đưa vào.

1.1.4.2. Vốn huy động

Tiền gửi là một bộ phận quan trọng trong tài sản nợ của ngân hàng, được hình thành từ các khoản ký thác của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội, Đối với các ngân hàng nguồn vốn tiền gửi là nguồn huy động chủ lực, thường chiếm khoảng 80% trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Đây là nguồn chủ yếu để các ngân hàng duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng. Vì vậy, nghiệp vụ huy động tiền gửi được tiến hành một cách thường xuyên, là đặc trưng cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

* Tiền gửi không kỳ hạn

* Tiền gửi có kỳ hạn

* Tiền gửi tiết kiệm

* Nguồn vốn đi vay

* Vay ngân hàng Nhà nước

* Vay các tổ chức tín dụng khác

* Phát hành giấy tờ có giá

* Vốn nhận ủy thác tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế khác

1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn

Hoạt động huy động vốn được xem là có hiệu quả khi vốn huy động đủ đáp ứng cho các nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời vốn huy động phải được sử dụng một cách hợp lý đảm bảo rằng tiền có thể quay về ngân hàng và ngân hàng có lợi nhuận bù đắp được chi phí phải trả cho việc sử dụng vốn. Một ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả không chỉ làm hạn chế khả năng huy động vốn mà còn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi mà thiếu nguồn chi trả cho người gửi tiền hay thậm chí đi đến phá sản. Khi đổ vỡ tín dụng xảy ra chắc chắn khách hàng sẽ rất e ngại khi gửi tiền vào đây. Chính vì vậy, để mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn, NHTM cũng cần phải nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo tính sinh lợi của đồng vốn.

1.2.2. Tầm quan trọng của việc gia tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là động lực thúc đẩy hệ thống ngân hàng Việt Nam từng bước cải cách nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Một hệ thống ngân hàng hữu hiệu trở thành kênh dẫn nhập vốn quan trọng và hàng đầu sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn và cung ứng sản phẩm cho nền kinh tế để đạt đến thành công của công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Với việc thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ và việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài sẽ được nới lỏng phạm vi hoạt động thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam, sẽ có điều kiện để thâm nhập và nâng cao thị phần tại thời điểm này. Và cũng chính xu hướng này sẽ đặt các ngân hàng thương mại Việt Nam trong một môi trường kinh doanh mới có tính cạnh tranh sâu sắc hơn.

Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nhất thiết NHTM phải gia tăng nguồn vốn huy động. Để thấy được tầm quan trọng của việc khơi tăng nguồn vốn huy động trong kinh doanh hiện nay, trước hết chúng cần phải thấy được:

– Ngân hàng thương mại với bản chất là một trung gian tài chính, chuyên hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Các NHTM hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn mà mình huy động được. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng mang tính sống còn đối với hoạt động kinh doanh của một NHTM.

– Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng gia tăng trong khi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn còn rất lớn. Hơn nữa, tín dụng lại là một hoạt động quan trọng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Vì vậy, các NHTM chỉ huy động vốn không là chưa đủ mà phải không ngừng nỗ lực tìm mọi cách để gia tăng nguồn vốn này để đáp ứng việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế.

– Các NHTM Việt Nam đều phải biết tận dụng những lợi thế sẵn có của mình, tranh thủ thời cơ và cơ hội nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh từng bước tiến vào quá trình hội nhập. Bởi lẽ, khi bước vào hội nhập, các NHTM phải hoạt động trong một môi trường có áp lực cạnh tranh rất gay gắt, nếu các NHTM không nâng cao năng lực cạnh tranh thì chắn chắn sẽ không tồn tại được.

Một ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh thật sự khốc liệt thì trước tiên NHTM đó phải khơi tăng được nguồn vốn huy động. Bởi huy động vốn là quá trình đầu tiên trong hoạt động kinh doanh, một khi mà vốn huy động được khơi tăng NHTM có cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và cho vay – là những hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Từ đó, chúng ta có thể thấy được việc gia tăng nguồn vốn huy động rất quan trọng đối với một NHTM. Tuy nhiên, muốn tăng trưởng và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hội nhập, các NHTM còn phải nỗ lực rất nhiều không chỉ trong công tác huy động mà phải quan tâm đến tất cả những hoạt động kinh doanh của một NHTM.

1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

1.3.2. Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng

1.3.3. Giá thành của một đơn vị vốn huy động

1.3.4. Hệ số sử dụng vốn

1.3.5. Chi phí huy động vốn

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi

1.4.1. Nhân tố khách quan

1.4.1.1.Môi trường pháp lý

1.4.1.2. Môi trường kinh tế

1.4.1.3. Sự phát triển của thị trường tài chính

1.4.1.4. Sự cạnh tranh của các ngân hàng hoạt động trên thị trường

1.4.1.5. Tâm lý thói quen khách hàng

1.4.2. Nhân tố chủ quan

1.4.2.1. Lãi suất

1.4.2.2. Uy tín của ngân hàng

1.4.2.3. Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của CBCNV ngân hàng

1.4.2.4. Cơ sở vật chất của ngân hàng

1.4.2.5. Các chính sách cơ bản của ngân hàng

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA

2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh huyện huyện Krông Ana

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

Trong giai đoạn 2017 – 2019, tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Krông Ana đã có nhiều chuyển biến tích cực, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng trưởng ổn định.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Krông Ana,

giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
1Doanh thu (tỷ đồng)76,5892,57102,1315,9920,88%9,5610,33%
– DT từ tín dụng63,7474,6183,8510,8717,05%9,2412,38%
– DT ngoài tín dụng12,8417,9618,285,1239,88%0,321,78%
2Chi phí47,9953,4160,555,4211,29%7,1413,37%
3Lợi nhuận (3 = 1-2)28,5939,1641,5810,5736,97%2,426,18%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

2.2. Thực trạng chung về hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.2.1. Thực trạng các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

Trong thời gian qua Agribank chi nhánh huyện Krông Ana đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như:

  • Tiền gửi không kỳ hạn
  • Tiền gửi tiết kiệm
  • Phát hành giấy tờ có giá

2.2.2. Thực trạng quy trình huy động vốn đang áp dụng tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.2.2.1. Quy trình gửi tiền gửi tiết kiệm lần đầu

Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại Agribank, lập giấy gửi tiền theo mẫu của Agribank và xuất trình các giấy tờ liên quan.

Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại Agribank. Trường hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất cứ hình thức nào thì Agribank hướng dẫn cho người gửi tiền điểm chỉ hoặc đăng ký mã số, ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.

Người gửi tiền được đăng ký mã số người gửi tiền và được cấp thẻ người gửi tiền trong trường hợp người gửi tiền có nhu cầu thực hiện giao dịch rút và gửi tiền nhiều nơi trước khi thực hiện giao dịch gửi tiền.

Agribank thực hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và cấp sổ tiền gửi tiết kiệm cho người gửi tiền đã thực hiện các thủ tục nêu trên.

2.2.2.2. Quy trình gửi tiền gửi tiết kiệm tiếp theo

Trường hợp mở sổ tiền gửi tiết kiệm mới: Người gửi tiền xuất trình thẻ ngƣời gửi tiền hoặc chứng minh thư, viết giấy gửi tiền. Agribank kiểm tra xác thực thông tin người gửi tiền đã đăng ký, nếu đúng NHNo nhận tiền gửi mà không cần thực hiện các thủ tục nêu ở mục 2.2.2.1. Trường hợp gửi tiền vào sổ tiền gửi tiết kiệm đã cấp: Người gửi tiền có thể thực hiện gửi tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc gửi thông qua người khác.

2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền

Qua bảng 2.4 ta nhận thấy tổng vốn huy động được phân theo loại tiền nội tệ tăng cao, chiếm tỷ lệ bình quân trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động vốn giai đoạn 2017 – 2019 là 90,41% tổng nguồn vốn huy động, trong khi đó đồng ngoại tệ chiếm tỷ lệ bình quân trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động vốn giai đoạn 2017 – 2019 là 9,59% tổng nguồn vốn huy động.

2.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Qua bảng 4.5 ta nhận thấy việc huy động vốn có kỳ hạn của Agribank Krông Ana là khá tốt chiếm 83,54% so với tổng nguồn vốn huy động. Đây là tín hiệu tốt bởi sự gia tăng của nguồn vốn này giúp Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn, giúp đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho vay trung và dài hạn.

2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng

Qua bảng 2.4 ta nhận thấy chi nhánh đã quan tâm đến việc đổi mới cơ cấu nguồn vốn: chú trọng huy động vốn từ dân cư, đặc biệt là từ nguồn trung và dài hạn, tuy nhiên hiện nay tỷ trọng này chưa cao nên thể hiện được thế mạnh của chi nhánh so với các NHTM khác. Vì vậy, chi nhánh cần tiếp tục tăng tốc huy động để nguồn tiền gửi từ dân cư, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn trong dân cư để nâng tính ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.

2.3. Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.3.1. Tình hình hiệu quả huy động vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

  • Tăng trưởng nguồn vốn

Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy nguồn vốn của Agribank Krông Ana có tốc độ tăng trưởng tốt, đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất tại địa phương.

  • Mạng lưới hoạt động

Hiện nay chi nhánh Krông Ana đã phát triển mạng lưới hoạt động tương đối rộng gồm: Chi nhánh Krông Ana, 02 phòng giao dịch (Ea Na, Buôn Trấp) đã đáp ứng được nhu cầu của sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại địa phương. Đồng thời, chi nhánh đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phương thức trả lãi linh hoạt, ứng dụng công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại trong giao dịch với khách hàng.

  • Thị phần huy động vốn

Chi nhánh Agribank Krông Ana là một trong những chi nhánh trong tốp đầu về công tác huy động vốn trong hệ thống Ngân hàng Agribank Đăk Lăk; điều này thể hiện qua thị phần nguồn vốn huy động của Agribank Krông Ana so với các chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM khác trên địa bàn huyện Krông Ana năm sau cao hơn năm trước

2.3. Thực trạng một số chỉ tiêu chỉ tiêu huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.3.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Để phân tích hiệu quả huy động vốn tại Agribank Krông Ana, đầu tiên ta sẽ căn cứ vào quy mô huy động vốn huy động, thể hiện qua chỉ tiêu: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn như sau:

Bảng 2.7. Tình hình hoàn thành kế hoạch vốn huy động tại Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017-2019

Đvt:tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019Bình quân
1Kế hoạch huy động vốn450500550500
2Thực hiện huy động vốn426,91451,35511,90463,39
3Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch huy động vốn (%)
94,87%90,27%93,07%92,74%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.7 ta nhận thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn năm 2017 đạt 94,87% kế hoạch năm; năm 2018 đạt 90,27% kế hoạch nă và năm 2019 đạt 93,07% kế hoạch năm. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn bình quân của chi nhánh trong giai đoạn 2017 – 2019 đạt 92,74 % < 100%. Điều này cho thấy, ngân hàng tuy đã cố gắng thực hiện công tác huy động vốn, mở rộng nguồn vốn của mình bằng việc đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế nhưng do biến động của thị trường, cộng với kế hoạch cao nên kết quả lượng vốn huy động không đạt kế hoạch đề ra.

Đồng thời, với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn trên 90%/năm, cho thấy công tác lập kế hoạch nguồn đã dự báo khá chính xác lượng vốn có thể huy động của Agribank Krông Ana và lượng vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các năm.

2.3.2. Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh

Việc sử dụng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn cũng như trung dài hạn được thể hiện qua bảng 2.8 Tương quan giữa huy động và sử dụng vốn theo kỳ hạn như sau:

Bảng 2.8. Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017-2019

Đvt:tỷ đồng, %

S ttChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Huy
động vốn
Sử
dụng vốn
Tỷ lệ
(%)
Huy
động vốn
Sử
dụng vốn
Tỷ lệ
(%)
Huy
động vốn
Sử
dụng vốn
Tỷ lệ
(%)
1Không kỳ hạn68,57294,4623,2968,98342,220,1691,31357,6325,53
2Ngắn hạn (< 12 tháng)116,28334,1434,80119,41378,4931,55148,22407,9536,33
3Trung dài hạn (> 12 tháng)242,065,674269,11262,965,115145,91272,376,504190,37
Tổng cộng426,91634,2767,31451,35725,8062,19511,90772,0866,30

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Như vậy, qua bảng 2.8 ta nhận thấy trong thời gian qua lượng tiền gửi theo kỳ hạn ngắn mà chi nhánh huy động được chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn tại chi nhánh, mà phải sử dụng một phần vốn không kỳ hạn và trung dài hạn để bù đắp vào.

2.3.3. Giá thành của một đơn vị vốn huy động

Bảng 2.9. Giá thành của một đơn vị vốn huy động tại Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017-2019

Đvt: tỷ đồng, %

S ttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018Bình quân
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
1Tổng huy động vốn426,91451,35511,9024,445,7260,5513,42463,39
2Tổng chi phí lãi và các chi phí tương tự lãi27,8330,3335,942,508,975,6018,4831,37
3Giá thành một đơn vị huy động vốn0,06520,06720,07020,0023,070,0034,460,0675

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.9 ta nhận thấy trong 03 năm 2017-2019 để huy động được một đồng vốn huy động Ngân hàng phải bỏ ra một khoản tiền bình quân là 0,0675 đồng chi phí. Mặc dù chi phí huy động vốn tăng qua các năm, cụ thể: năm 2018 so với 2017 tăng 0,002 đồng, năm 2019 so với 2018 tăng 0,003 đồng nhưng tăng không đáng kể nhưng tổng vốn huy động trong các năm qua tăng trưởng nhanh chóng, cho thấy ngân hàng luôn hoạt động có hiệu quả và an toàn, và chi phí huy động vốn vẫn ở mức có thể kiểm soát được.

2.3.4. Chi phí huy động vốn

Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn tại Agribank Krông Ana, GĐ

2017-2019 Đvt:tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018Bình quân
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch

(+/-)

Tỷ lệ
(%)
1Tổng huy động vốn426,91451,35511,9024,445,7260,5513,42463,39
2Chi phí trả lãi22,2424,7330,152,4911,205,4221,9025,71
3Chi phí trả lãi/ Tổng HĐV (%)5,21%5,48%5,89%0,27%0,41%5,53%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.10 ta nhận thấy trong 03 năm 2017-2019 để huy động được một đồng vốn huy động Ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí tiền lãi bình quân là 5,53% tổng vốn huy động. Mặc dù chi phí tiền lãi trả để huy động vốn tăng qua các năm.

2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.4.1. Kết quả đạt được

– Tình hình huy động vốn của chi nhánh được thực hiện tốt, mức tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng hàng năm đạt 6,24 %/năm.

– Hiệu quả huy động vốn được thực hiện tốt

– Tổng dư nợ của Chi nhánh ngày càng tăngl

– Doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính đều đảm bảo tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước.

– Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ nhân viên, công viên chức trên địa bàn huyện có thu nhập ổn định, đang cần vốn để mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ đời sống gia đình, mở rộng quy mô sản xuất.

– Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh, đặc biệt là cán bộ tín dụng ngày càng nâng cao về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, được trẻ hóa và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

– Chưa hoàn hoàn thành kế hoạch huy động vốn hàng năm của hôi sở giao.

– Nguồn huy động từ đồng ngoại tệ còn thấp, dưới 10% tổng vốn huy động.

– Cán bộ thẩm định là người ở địa phương khác về công tác nên có phần hạn chế về văn hóa vùng miền, chưa nắm bắt được địa bàn nên công tác huy động còn thấp chưa đạt chỉ tiêu được giao.

– Hạn chế về hệ thống thông tin chuyên ngành, thông tin nội bộ, thông tin mang tính cảnh báo trong hệ thống Agribank.

– Niềm tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng chưa cao, tâm lý sợ mất vốn, sợ tiền mất giá vẫn còn.

– Việc phát triển các địa điểm đặt máy ATM còn gặp nhiều khó khăn do sợ bị mất trộm, máy đặt xuyên tường còn ít …

– Hạ tầng kỹ thuật của các TCTD chưa đồng bộ, một số ngân hàng chưa tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng làm hạn chế hiệu quả trong công tác thanh toán của chi nhánh.

– Cơ chế tiền lương, thưởng phạt chưa tạo động lực cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh.

2.4.2.2. Nguyên nhân

  • Nguyên nhân chủ quan

– Hình thức huy động vốn chủ yếu là hình thức tiết kiệm truyền thống, một số phương pháp tài chính khác cũng được áp dụng nhưng chủ yếu là các chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm dài hạn và trái phiếu.

– Chính sách lãi suất của chi nhánh còn phụ thuộc vào NHNN & PTNT Việt Nam.

– Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các TCTD và phi tín dụng thể hiện trên nhiều khía cạnh.

  • Nguyên nhân khách quan

– Nền kinh tế còn chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn, biến động, khó dự đoán về lạm phát, lãi suất, tỷ giá…

– Lãi suất huy động vốn không ngừng biến động do tác động của tỷ lệ lạm phát và giá cả hàng hóa tiêu dùng đã ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền.

– Thị trường huy động vốn ngày càng được san sẻ cho nhiều kênh huy động tài chính khác.

– Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Krông­ Ana giai đoạn 2021 – 2025

3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Agribank CN Krông Ana

3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Agribank CN Krông Ana

3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng đội ngũ quan hệ khách hàng chuyên nghiệp

* Nâng cao chất lượng cán bộ

Để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong cơ chế thị trường và trong môi trường canh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn hiện nay, Agribank – Chi nhánh Krông Ana cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng: Đảm bảo đủ số lượng cán bộ làm công tác: quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng,… trên cơ sở có thời gian kiểm soát, quản lý khoản vay một cách đầy đủ, chặt chẽ từ khi phát sinh đến khi thu hồi nợ. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong điều kiện hiện nay. Theo đó, cần tuyển cán bộ tín dụng trẻ, năng động và phải đủ yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp.

Về trình độ chuyên môn: Tất cả cán bộ ngân hàng phải có năng lực chuyên môn vững vàng, cũng như hiểu biết về tình hình kinh tế, xã hội, thị trường, pháp luật. Đồng thời, có khả năng đánh giá, nhìn nhận tốt, nắm bắt nhanh, sáng tạo những phương pháp thẩm định mới, nhanh nhạy, linh hoạt trong xử lý công việc, tình huống phát sinh, sử dụng thành thạo các trang thiết bị hỗ trợ, khai thác xử lý thông tin.

Về đạo đức nghề nghiệp: Phải nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, bản lĩnh vững vàng và có ý thức tự rèn luyện, bồi dưỡng, góp sức mình vào sự phát triển của cơ quan. Cán bộ ngân hàng, đặc biệt CBTD nếu không có đạo đức nghề nghiệp tốt thì mọi tiêu chuẩn khác sẽ không có giá trị vì dễ bị vật chất cám dỗ dẫn đến đưa ra những quyết định sai lệch với sự thật là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu phát sinh.

Để xây dựng được được đội ngũ cán bộ vừa có tầm vừa có tâm, chi nhánh cần chú ý đến công tác đào tạo và thường xuyên thông qua các chương trình về nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các buổi hội thảo, có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần tốt, thường xuyên rà soát và đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công việc, năng lực và sở trường của mỗi cá nhân.

– Hoàn thiện chế độ đãi ngộ hợp lý: Xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng, chế độ khuyến khích, tạo động lực cho người lao động đặc biệt là CBTD để tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề ngiệp. Đối với các cán bộ có thành tích xuất sắc tiến hành biểu dương, khen thưởng cả về vật chất và tinh thần: nâng lương trước thời hạn, đề bạt đảm nhiệm vị trí cao hơn. Đối với cán bộ sai phạm tùy tính chất, mức độ sai phạm mà giáo dục, thuyết phục và xử lý kỷ luật cho hợp lý, hợp tình và sẵn sàng loại bỏ những cán bộ thiếu trung thực, thiếu trách nhiệm và năng lực yếu kém. Có như vậy mới duy trì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, nâng cao uy tín của chi nhánh và đưa chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày một tốt hơn.

* Xây dựng đội ngũ quan hệ khách hàng (RM) chuyên nghiệp

Hướng tới dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp, chi nhánh phải xây dựng được đội ngũ Quan hệ khách hàng chuyên tiếp thị khách hàng và bán sản phẩm. Mỗi một RM sẽ được đánh giá công việc và trả lương dựa trên Chỉ số đánh giá thực hiện công việc – KPI (Key Performance Indicator). Người quản lý sẽ giao chỉ tiêu huy động vốn đối với mỗi RM, từ đó tạo được định hướng và động lực đối với mỗi RM để hoàn thành kế hoạch của mình, từ đó hoàn thành được kế hoạch huy động vốn của cả chi nhánh.

Nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng về năng lực thẩm định và sự am hiểu về lĩnh vực đầu tư, có trực giác nhạy bén để có thể tư vấn cho khách hàng về khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua đó, đảm bảo chất lượng của tín dụng. Các cán bộ tín dụng phải có đủ năng lực chọn lọc thông tin, nắm bắt được nguồn thông tin đáng tin cậy từ trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), từ phía khách hàng vay vốn, các nguồn bên trong và ngoài ngân hàng để ngăn ngừa rủi ro cho ngân hàng.

3.2.2. Xây dựng định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp

Để có cơ sở phát triển nguồn vốn huy động hợp lý chi nhánh phải xây dựng được định hướng, kế hoạch về nguồn vốn chi tiết. Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu sau:

– Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay.

– Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong một thể đồng bộ, nhịp nhàng.

– Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.

3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động

Chi nhánh cần đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền, các hình thức gửi tiền cũng như phát triển các công cụ huy động vốn. Việc đa dạng hoá có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp:

– Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm.

– Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân.

– Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp.

– Tăng thời gian giao dịch với khách hàng.

– Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới

– Đa dạng hoá kỳ hạn huy động

– Đa dạng hoá các phương thức trả lãi và gốc

3.2.4. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt

Một chính sách lãi suất được coi là hợp lí nếu nó vừa đẩy mạnh, thu hút được nhiều vốn trong xã hội, đồng thời vừa kích thích được các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Krông Ana thường áp dụng mức lãi suất không kì hạn cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn mà rút trước hạn, cách làm này chưa khuyến khích được khách hàng. Vì vậy, để thu hút được khách hàng gửi tiền vào Chi nhánh, Chi nhánh có thể thực hiện tính lãi có kỳ hạn trên số ngày thực gửi đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn. Ngân hàng cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút được nguồn vốn có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng.

Hiện nay, đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên mức lãi suất bị ảnh hưởng lớn. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng, phải đảm bảo tính linh hoạt, quyền lợi cho người gửi tiền, người vay tiền trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, sử dụng chính sách lãi suất trong khuôn khổ sự chỉ đạo của NHNN.

Ngoài ra, lãi suất cũng phải tuân theo quy luật cung cầu về vốn trên thị trường, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, huy động vốn phải được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng vốn hợp lý.

3.2.5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả

Ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài.

Để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều thì ngân hàng phải đặt ra chiến lược khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng, ngân hàng cần có phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù hợp.

Chi nhánh cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời họ thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các chính sách ưu đãi của các hình thức huy động vốn của ngân hàng.

Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được hầu hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn.

3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ

3.2.6.1. Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Krông Ana đã thực hiện ứng dụng phần mềm IPCAS trong giao dịch của Chi nhánh, nhằm đáp ứng khối lượng giao dịch, khối lượng khách hàng, đa dạng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng khả năng sẵn sàng giao dịch liên tục 24/24 trong 7 ngày/ tuần, đảm bảo giao dịch thông suốt, tận dụng tối đa nguồn lực hệ thống, tiết kiệm chi phí và tối ưu hiệu quả đầu tư.

3.2.6.2. Đổi mới quy trình phục vụ

Ngân hàng cần cải tiến thủ tục giấy tờ sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khách hàng. Khi cần, nhân viên Ngân hàng nên giải thích và giúp đỡ thực hiện những khâu thủ tục cần thiết cho khách hàng, giảm bớt sự rườm rà về thủ tục, giảm thời gian, chi phí giao dịch.

3.2.6.3. Nâng cao cơ sở vật chất ngân hàng

Cơ sở vật chất kĩ thuật là bộ mặt của ngân hàng, nó thể hiện phần nào tiềm lực của ngân hàng. Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật của một ngân hàng góp phần tạo nên uy tín, hình ảnh của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên của ngân hàng, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng tới giao dịch tại ngân hàng.

3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và ngăn ngừa, hạn chế rủi ro

– Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Chi nhánh: Phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chế độ của ngành, nội quy, quy định của cơ quan. Kiểm tra tất cả các mặt nghiệp vụ của Ngân hàng. Ngoài ra, cần thực hiện nghiêm túc công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu tố….

      1. Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro: Để hạn chế rủi ro, Chi nhánh phải chủ động tìm các dự án đầu tư có hiệu quả. Trước khi cho vay Chi nhánh cần thẩm định kỹ về khách hàng. Trong quá trình thực hiện dự án cho vay, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên định kỳ theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Chi nhánh phải thường xuyên thống kê các khế ước đến hạn, có kế hoạch đôn đốc trả nợ đối với các doanh nghiệp có nợ quá hạn trên tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau.

3.2.8. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trên nền tảng công nghệ hiện đại

  • Phát triển dịch vụ thanh toán, mở rộng phạm vi không sử dụng tiền mặt

Nâng cao chất lượng dịch vụ đối với tiền gửi là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng gửi tiền.

Một trong những biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế là quan tâm phát triển dịch vụ thanh toán, mở rộng phạm vi không sử dụng tiền mặt dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.

  • Gửi một nơi nhưng có thể rút tiền, thanh toán ở nhiều nơi

Ngân hàng phối hợp với các NHTM khác để khách hàng gửi một nơi nhưng có thể rút tiền ra ở nhiều nơi nhằm đảm bảo an toàn, giảm chi phí vận chuyển và tiết kiệm thời gian.

  • Thẻ ngân hàng

Một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích là thẻ ngân hàng, thẻ ngân hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, thói quen giao dịch thanh toán của công chúng, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí lưu thông trong toàn xã hội.

3.3. Hàm ý chính sách

Đối với Agribank Đăk Lăk

– Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo hướng dẫn các văn bản quy định mới về công tác tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng cho cán bộ tín dụng của tại các chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch.

– Thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tự động hóa: nhằm giảm rủi ro trong việc đánh giá chấm điểm khách hàng vì cán bộ tín dụng phải xử lý thông tin quá nhiều hoặc thiên vị cá nhân; Giảm thời gian thẩm định khách hàng, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tín dụng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:

– Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của NHTM, các quy dịnh về huy động vốn của NHTM, hiệu quả huy động vốn của NHTM. Từ đó, giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận về lý thuyết để đi vào phân tích thực trạng huy động vốn, hiệu quả huy động vốn tại NH Agibank CN Krông Ana .

– Luận văn tập trung giới thiệu về Agribank Krông Ana, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn, hiệu quả công tác huy động vốn qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Thông qua việc đánh giá thực trạng, hiệu quả huy động vốn giúp tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác huy động vốn và đã đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Krông Ana.

– Đưa ra những định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng, huy động vốn tại Agribank Krông Ana trong thời gian tới. Đồng thời, trên cơ sở dựa vào những hạn chế, tồn tại, tác giả đưa ra những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Krông Ana trong thời gian tới.

Với những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại các NHTM. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị vận dụng cao.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\DINH THI LANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *