Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

NHCSXH được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ, thực hiện cho vay theo nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH thực hiện cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi nhằm tách tín dụng đối với người nghèo ra khỏi tín dụng thương mại để tăng năng lực cho hệ thống các Ngân hàng thương mại Nhà nước trong quá trình gia nhập cũng như giai đoạn phát triển của Việt Nam.

NHCSXH là một tổ chức tín dụng đặc biệt, là ngân hàng hoạt động phi lợi nhuận. Tuy vậy, việc làm thế nào để vừa đảm bảo đưa nguồn vốn của Chính phủ đến tận tay người nghèo và đối tượng chính sách với chi phí thấp nhất, mà cũng vừa đảm bảo nguồn vốn phát huy tối đa hiệu quả, không gây thất thoát Ngân sách Nhà nước (NSNN), không gây lãng phí trong nhân dân là bài toán quản lý hết sức khó khăn. Bởi vì, đối tượng thụ hưởng của tín dụng chính sách là những hộ nghèo, hộ gia đình chính sách sống ở vùng đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu, vùng xa. Do đó, rủi ro trong công tác tín dụng của NHCSXH rất dễ xảy ra và nếu có thì sẽ gây tổn thất ở mức độ lớn so với các hoạt động khác của ngân hàng.

Việc giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo nói riêng, thực hiện an sinh xã hội nói chung hiện nay không còn là nỗi lo riêng của từng quốc gia, mà đã trở thành mối quan tâm chung của nhiều nước tiến bộ trên thế giới và cũng đã trở thành chiến lược toàn cầu có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và nhân đạo ở tất cả quốc gia. Tuỳ theo từng điều kiện và hoàn cảnh mà chính phủ các nước có cách giải quyết khác nhau.

Đối tượng vay vốn của NHCSXH chủ yếu là người nghèo, hộ nghèo vùng nghèo nên rủi ro trong cho vay là rất cao, lãi suất cho vay ưu đãi làm hạn chế nguồn quỹ rủi ro, đối tượng cho vay vốn là đối tượng chỉ định, việc ra quyết định cho vay không chỉ do NHCSXH thực hiện mà có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức khác. Hoạt động tín dụng của NHCSXH tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hậu quả rủi ro không chỉ làm hoạt động của NHCSXH suy yếu, đời sống của cán bộ ngân hàng bị giảm sút, ngân sách Nhà nước bị thiệt hại mà còn là gánh nặng cho chính người vay. Khi một hộ gia đình không trả được nợ dẫn đến đối tượng chính sách khác không tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi dẫn đến hiệu quả xã hội của cho vay chính sách của NHCSXH cũng bị giảm sút.

Một số rủi ro tại NHCSXH tỉnh Quảng Bình nơi tôi đang công tác đã trải qua xử lý :

Do thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh.

Hộ vay chết không có người thừa kế, không còn tài sản xử lý.

Hoạt động kinh doanh thua lỗ, quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả

Hộ vay sử dụng vốn không đúng mục đích xin vay làm tổn thất vốn

Do NHCSXH được xây dựng trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và là một mô hình chưa có tiền lệ trên thế giới nên từ mô hình đến cơ chế hoạt động, Đối tượng phục vụ phần lớn là hộ nghèo và cá đối tượng chính sách khác, việc xác định mục đích đầu tư kinh doanh sản xuất còn nhiều hạn chế, dẫn đến tiềm ẩn rủi ro mang tính xã hội cao, sẽ tác động đến việc thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước.

Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

      1. 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích tình hình tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình trong những năm 2018 -2020, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng CSXH Quảng Bình.

Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình bằng số liệu và tình hình thực tế. Qua đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

      1. 2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng, và quản trị rủi ro tín dụng;

– Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, và công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2018 – 2020;

– Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng CSXH Quảng Bình đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      1. 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng CSXH Quảng Bình.

      1. 3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Bình, ngân hàng CSXH Quảng Bình

+ Phạm vi thời gian: luận văn tập trung đánh giá tình hình tín dụng, rủi ro tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng CSXH Quảng Bình giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng CSXH Quảng Bình cho những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng hệ thống các phương pháp sau đây để thu thập và phân tích số liệu nhằm đảm bảo sự khách quan, khoa học trong những đánh giá, kết luận.

      1. 4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
      2. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu:

5. Bố cục luận văn

Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng

Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội Quảng Bình

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG NGÂN HÀNG

1.1. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng

1.1.1. Khái niệm, phân loại và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

a. Khái niệm rủi ro tín dụng

Có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.

b. Phân loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau tùy thuộc vào mục đích yêu cầu nghiên cứu theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro thành các loại khác nhau. Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau.

c. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Nguồn thu nhập chính của các Ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng nên RRTD vẫn là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các ngân hàng. Thông qua hoạt động quản trị RRTD, chúng ta đi sâu nghiên cứu phân tích để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD là thực sự cần thiết đối với ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết hạn chế rủi ro này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Sau đây là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (Nguyễn Mi)

– Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài

Một số nguyên nhân khách quan dẫn đến RRTD xuất phát từ môi trường bên ngoài có thể nói đến như sau :

(1) Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn hán, động đất.

(2) Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: các yếu tố như vấn đề chu kỳ kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thường tăng cao.

(3) Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: như chính sách đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá….Nếu chính sách của nhà nước thường xuyên thay đổi hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lường trước được khả năng rủi ro xảy ra.

(4) Môi trường pháp lý, chính trị: cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý

(5) Chính trị tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh.

– Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.

Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: được thể hiện ở việc biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.

Rủi ro tài chính: thể hiện ở việc các khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính của khách hàng.

d. Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng

(1). Rủi ro lãi suất

(2). Rủi ro nguồn vốn

(3). Rủi ro hối đoái (Đối với hệ thống NHCSXH không có rủi ro về hối đoái)

(4). Rủi ro trong thanh toán

(5). Rủi ro thuần tuý

(6). Rủi ro mất khả năng thanh toán

(7). Một số tiêu chí đánh giá rủi ro cụ thể

(8). Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

1.1.2. Khái niệm Quản trị Rủi ro tín dụng

        1. Khái niệm

Quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng với nội hàm gồm nhiều nội dung khác nhau trong quản trị điều hành một ngân hàng. Do đó có nhiều cách hiểu nên có nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này. Song theo tác giả thì quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách, biện pháp có liên quan đến hoạt động tín dụng để nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Theo khái niệm trên thì nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm một hệ thống:

Chiến lược hoạt động tín dụng

Các chính sách của ngân hàng trong hoạt động tín dụng .

Các biện pháp được triển khai trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

1.1.3. Mục tiêu và vai trò của Quản trị Rủi ro tín dụng

a. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng phải gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng một trong những hoạt động chủ đạo của ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc bảo đảm hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng, Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.

b. Vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng

Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị trường luôn luôn là vấn đề cần được quan tâm, do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế- xã hội. Nếu một ngân hàng nào đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản, dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi của mình thật nhanh để tránh bị tổn thất, gây đổ vở hệ thống.

Lịch sử hoạt động ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các ngân hàng lớn bị phá sản, mà hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà lan ra cả nhiều nước trong khu vực hay toàn cầu.

Cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ tại châu Á năm 1997 đã làm cho nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính của các nước trong khu vực bị phá sản. Nhiều ngân hàng nhỏ ở Thái lan, Nhật Bản, Indonesia, Philippin… đã phải sáp nhập hoặc bị các ngân hàng lớn mua lại, nhiều công ty tài chính, môi giới chứng khoán đã bị phá sản.

Tương tự cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp nhà ở tại Mỹ cuối năm 2008 đã ảnh hưởng đến hàng loạt nền kinh tế khác và gây nên khủng hoảng tài chính toàn cầu, được ví là cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ năm 1933 đến nay. Nếu những tổn thất do rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra ở mức kiểm soát được thì việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của TCTD. Nhưng khi tổn thất lớn, vượt quá khả năng xừ lý của TCTD thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả khó lường không những cho chính TCTD đó, mà còn cho cả những TCTD và doanh nghiệp khác có liên quan, ảnh hưởng tới quyền lợi người gửi tiền và cuối cùng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, và là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài chính.

Tóm lại, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung, trong hoạt động tín dụng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của mồi ngân hàng. Nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt, sẽ hạn chế được những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Ngoài ra, công tác quản trị rủi ro nếu được thực hiện tốt còn tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vì khi rủi ro được hạn chế, tức là ngân hàng đã cung cấp vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế và đó chính là động lực phát triển nền kinh tế.

1.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng

Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro; và tài trợ rủi ro. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau tạo thành một quá trình chặt chẽ: khâu trước sẽ định hướng cho khâu sau.

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình

1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

1.2.5. Theo dõi rủi ro tín dụng

1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng

1.3.1. Nhân tố bên ngoài

– Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa đồng bộ.

– Các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, trong tiến trình hội nhập quốc tế…

– Do các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất…ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.

– Hệ thống thông tin về các doanh nghiệp do các cơ quan khác cung cấp không chính xác, trung thực.

(1). Nhóm nhân tố từ phía khách hàng vay vốn

(2). Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế

1.3.2. Nhân tố bên trong

– Trình độ và nhận thức của các cán bộ quản trị RRTD.

– Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất.

– Chiến lược khách hàng của ngân hàng.

– Mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng.

(1). Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

(2). Trình độ cán bộ tín dụng

(3). Chất lượng thông tin tín dụng

(4). Công cụ đo lường rủi ro tín dụng

(5). Hệ thống công nghệ của ngân hàng

1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại và Bài học kinh nghiệm cho NHCSXH

1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHCSXH tỉnh Quảng Bình

Kết luận Chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI QUẢNG BÌNH

2.1. Khái niệm về ngân hàng chính sách xã hội

Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia. Mục tiêu chính của các NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh doanh mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng là người nghèo không đủ điều kiện tín dụng đảm bảo. Chính vì thế, ngân hàng CSXH không phải là một ngân hàng thương mại và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh thương mại.

2.2. Vai trò của ngân hàng chính sách xã hội trong nền kinh tế

Tạo nguồn vốn thoát nghèo cho người nghèo, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo

Thúc đẩy phát triển kinh tế ở các khu vực sản xuất, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ phát triển

Thực hiện chính sách kinh tế xã hội của chính phủ trong giáo dục, y tế và khoa học

2.3. Khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Quảng Bình

2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.3.2. Chức năng – nhiệm vụ của Ngân hàng

2.3.3. Cơ cấu tổ chức

2.3.4. Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình

– Về hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động tín dụng ưu đãi của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình là nguồn vốn từ Trung ương chuyển về.

– Về hoạt động sử dụng vốn: Chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, HSSV, NS&VSMT nông thôn là các chương trình chiếm tỷ trọng lớn. Chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm, do mức vay vốn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời thị trường lao động nước ngoài hiện nay rất phức tạp nên số lao động đi xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giảm.

– Về hoạt động dịch vụ và thanh toán: Mặc dù trong điều lệ và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước cho phép NHCSXH được thực hiện các hoạt động dịch vụ Ngân hàng, nhưng do mới được thành lập, nguồn vốn để đầu tư trang thiết bị còn hạn chế nên đến nay NHCSXH mới xây dựng được một hệ thống chuyển tiền điện tử tương đối hoàn chỉnh và bắt đầu hoạt động dịch vụ thanh toán trong nước. Các hoạt động dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo lãnh… hầu như chưa tổ chức triển khai. Đây là tình hình chung của hệ thống NHCSXH.

2.4. Thực trạng Quản trị Rủi ro tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Bình

2.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

Phát hiện RRTD là tiền đề quan trọng trong qui trình quản trị RRTD, vì khi đã phát hiện được rủi ro hoặc nguy cơ rủi ro sẽ giúp các nhà quản trị đề ra được các biện pháp thích hợp để xử lý và giảm thiểu chúng. Hiện tại, chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình áp dụng cơ chế phát hiện RRTD thông qua: (i) việc phân loại và sàng lọc khách hàng vay vốn; (ii) qua việc phân tích, thẩm định đánh giá khách hàng của CBTD.

Phát hiện RRTD qua công tác sàng lọc khách hàng: Được thực hiện theo nội dung của văn bản 1406/NHCS-TD về tiêu chí phân loại khách hàng trong toàn bộ hệ thống NHCSXH Việt Nam. Qua việc đánh gía bằng thang điểm thống nhất dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính mà ngân hàng thu thập được sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc chọn lọc, phát triển khách hàng, ra quyết định tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, phí dịch vụ và các biện pháp đảm bảo tiền vay.

Phát hiện rủi ro qua phân tích thẩm định của CBTD: Với qui mô rộng khắp trên địa bàn NHCSXH tỉnh Quảng Bình gồm 07 Phòng Giao dịch trực thuộc và trung tâm nên việc phát hiện rủi ro tín dụng chủ yếu thông qua việc phân tích, đánh giá khách hàng của CBTD. Thông thường ở các Phòng Giao dịch trực thuộc bình quân mỗi CBTD thường phụ trách 2 xã với khoảng 110 khách hàng vay vốn (gồm cả DN và hộ sản xuất cá nhân), việc thu thập và phân tích thông tin của CBTD với khách hàng là hộ sản xuất và cá nhân chủ yếu qua chính quyền địa phương, bà con phố xóm, bạn hàng làm ăn… Đây là những nguồn thông tin tương đối quan trọng trong việc đánh giá nhận định khách hàng. Khi nhận được thông tin về khách hàng như làm ăn thua lỗ, rủi ro bất khả kháng như thiên tai dịch bệnh, qua việc kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, sự sút giảm giá trị của tài sản bảo đảm, các CBTD đều thực hiện việc báo cáo lên lãnh đạo Phòng tín dụng và Giám đốc (nếu thấy cần thiết) để đề ra hướng khắc phục xử lý. Cụ thể qua các năm, hàng trăm món vay bị chuyển nhóm nợ và triển khai các biện pháp siết nợ được nhận định thông qua công tác phân loại và đánh giá khách hàng của các CBTD.

Những trường hợp vay vốn lần đầu thì công tác thẩm định có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì khi thẩm định không tốt sẽ dẫn đến nhận định sai lầm về khách hàng và ra quyết định tín dụng không đảm bảo các điều kiện và nguyên tắc tín dụng và hậu quả tất yếu là rủi ro tín dụng.

2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Khi ngân hàng thỏa thuận cấp bất cứ một khoản tín dụng nào cho khách hàng thì trong đó đã ẩn chứa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, căn cứ để đánh giá mức độ rủi ro thì phải dựa trên cơ sở cụ thể xem khoản tín dụng đó tình trạng ra sao và có khả năng hoàn trả theo HĐTD và các khế ước nhận nợ hay không? Như vậy, để đo lường rủi ro tín dụng phát sinh ta sử dụng chỉ tiêu nợ xấu, theo quyết định 493/QĐ- NHNN nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5. Nợ xấu chính là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng tại bất cứ một TCTD nào.

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về nợ xấu giai đoạn năm 2017-2019

Đơn vị tính: triệu đồng, %

TTChỉ tiêu/Nhóm nợNăm
201720182019
1Tổng dư nợ2.764.1483.018.2843.251.040
2Nợ đủ tiêu chuẩn2.758.7063.013.1563.247.198
3Nợ cần chú ý171242531
4Nợ dưới tiêu chuẩn178257698
5Nợ nghi ngờ459411360
6Nợ có khả năng mất vốn1.9981.8292.063
7Dư nợ khoanh2.6362.390190
8Dư nợ quá hạn2.8062.7383.653
9Dư nợ xấu2.6352.4963.121
10Tỷ lệ nợ quá hạn0.1010.0910.112
11Tỷ lệ nợ xấu0.0950.0830.096
12Tỷ lệ nợ khoánh0.0950.0790.006

(Nguồn: Tác giả lấy số liệu trên hệ thống thông tin báo cáo của chi nhánh)

2.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Qua việc phân tích và nắm bắt thông tin về khách hàng thường xuyên, giúp CBTD tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình nhận biết dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro tín dụng từ khách hàng, từ đó lên kế hoạch và chương trình công tác hàng tháng, quí, năm nhằm khắc phục những nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro hoặc đưa các khoản nợ của khách hàng về trạng thái bình thường. Đối với món vay nhỏ lẻ của hộ gia đình tại địa bàn nông thôn, CBTD thực hiện các biện pháp tư vấn giũp đỡ khó khăn, xem xét việc cơ cấu lại nợ, thực hiện đầu tư tín dụng tiếp để khắc phục nợ xấu khi khách hàng triển vọng. Một số các việc làm cụ thể đã được áp dụng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình đó là:

– Phân loại KH thường xuyên để sàng lọc và từ chối khi không đủ điều kiện tín dụng

– Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ

– Biện pháp xử lý từ việc thanh lý tài sản Bảo đảm tiền vay:

– Biện pháp xử lý bằng quĩ dự phòng RRTD:

2.4.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Nếu như trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là một việc rất quan trọng qui trình quản trị rủi ro tín dụng, nó thể hiện sự chủ động đối phó với những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra thì việc thu hồi nợ sau khi xử lý lại chứng minh hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng, vì tất cả số tiền thu được từ những khoản nợ chuyển hạch toán ngoại bảng được tính vào thu nhập của và làm ra tăng lợi nhuận.

Bảng 2.7 thể hiện việc thu hồi nợ sau xử lý RRTD của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình.

Bảng 2.8: Số tiền thu hồi nợ sau xử lý RRTD qua các năm 2017 -2019

Đơn vị tính : Triệu đồng

Năm/

Nhóm nợ

Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4Nhóm 5
2017608.84525.0747178143
2018926.88917.14242185142
20199844608.5353106146

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh NHCSXH Quảng Bình)

Bảng trên cho thấy việc thu hồi nợ sau xử lý RRTD được chi nhánh hết sức quan tâm, nhằm tăng năng lực tài chính đảm bảo vượt hệ số tài chính có lương năng suất hàng năm. Bảng trên cũng cho thấy, qua các năm tỷ lệ thu hồi nợ đã XLRR so với thực tế nợ chuyển theo dõi ngoại bảng tại chi nhánh liên tục tăng. Có kết quả này là do công tác của tổ xử lý và thu nợ xấu hoạt động tốt, đã có nhiều sáng kiến và biện pháp áp dụng như đối với các CBTD.

2.5. Đánh giá chung về công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH tỉnh Quảng Bình

2.5.1. Những kết quả đạt được

a. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các chính sách và qui trình tín dụng

b. Thực hiện cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ, chặt chẽ

c. Chủ động xây dựng và quản trị danh mục cho vay tổng thể tại chi nhánh

d. Quyền phán quyết cho vay.

e. Làm tốt công tác phân tích tín dụng

f. Mở rộng cho vay có đảm bảo tiền vay

g. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát TD

h. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghế nghiệp của CBTD

2.5.2. Hạn chế và Nguyên nhân

a. Hạn chế

Tỷ lệ nợ quá hạn/nợ xấu đang ở mức cao và có xu hướng tăng lên.

Tỷ lệ nợ quá hạn tăng ở tất cả các nhóm nợ.

Việc xử lý rủi ro với trích lập dự phòng rủi ro tăng qua các năm làm tăng chi phí vốn, giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng chưa đảm bảo ổn định, vững chắc.

b. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, nội dung quản trị RRTD thiếu toàn diện

Thứ hai, tuân thủ quy trình tín dụng chưa chặt chẽ

Thứ ba, nhân sự tại bộ phận quản trị rủi ro còn thiếu và yếu

Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Năng lực quản lý, năng lực kinh doanh của một số chủ doanh nghiệp chưa theo kịp cơ chế thị trường cạnh tranh năng động.

Khách hàng phổ biến chiếm tỷ trọng dư nợ xấu cao là các hộ gia đình, cá nhân với qui mô kinh doanh nhỏ.

Chưa minh bạch, công khai về tình hình tài chính của doanh nghiệp, số liệu không được kiểm toán nên ít có tác dụng.

Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Các định hướng phát triển của chính phủ thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Luật doanh nghiệp nhà nước chỉ mới quy định doanh nghiệp được dùng tài sản nhà nước để thế chấp nhưng việc xử lý tài sản để thu hồi nợ khi doanh nghiệp không trả được nợ vay thì không quy định.

Môi trường kinh tế tỉnh Quảng Bình chưa thực sự năng động.

Nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng lớn đền tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.

Kết luận Chương 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

3.1.1. Xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh Ngân hàng

3.1.2. Mục tiêu hoạt động

3.1.3. Mục tiêu và Phương hướng phát triển Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam- Chi nhánh Quảng Bình

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình

3.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

– Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng và phân tích tín dụng.

– Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng.

– Công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho văy đã trung thực, khách quan và cụ thể chưa?

– Vấn đề về cơ cấu tổ chức hợp lý và công tác đào tạo chuyên sâu cán bộ thực hiện công việc liên quan đến quản trị rủi ro.

– Nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị nhận uỷ thác và tổ TK&VV Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng

– Phải xây dựng được các kịch bản rủi ro định kỳ trên cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh của Chi nhánh, tình hình kinh tế thị trường, những dự báo về tình hình kinh tế xã hội, để từ đó định hình trước chính sách ứng phó cho từng kịch bản.

– Xây dựng bảng thống kê các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng.

– Trong quá trình tác nghiệp tín dụng, yêu cầu các cán bộ làm công tác tín dụng và đội ngũ quản lý trực tiếp phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy trình, hướng dẫn về phân tích các dấu hiệu nhận biết rủi ro của khách hàng/khoản vay đã được quy định.

– Thường xuyên cập nhật những vấn đề mới, diễn biến mới của tình hình rủi ro tín dụng, các khuyến nghị từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên vào quá trình nhận diện rủi ro tín dụng và thực hiện các quyết định tín dụng.

– Chi nhánh cần thiết phải xây dựng các bảng câu hỏi liệt kê các yếu tố nghi vấn về điều kiện rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro. Từ đó, giúp Chi nhánh nhận biết được các điều kiện gây ra rủi ro, nguy cơ rủi ro để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

– Ngoài ra, trong quá trình phân tích, nhận diện các nguồn rủi ro đối với toàn bộ hoạt động tín dụng, cần phải quan tâm đến vấn đề các rủi ro phát sinh từ quá trình quyết định tín dụng.

3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Tập trung cải tiến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ. NHCSXH huyện cần nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này trên cơ sở linh hoạt trong việc áp biểu các chỉ tiêu định tính và định lượng phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng và tính chất rủi ro của từng loại dịch vụ tín dụng. Chủ động xây dựng hệ thống phân loại đánh giá tín dụng khách hàng theo đặc điểm kinh tế của địa phương để sớm nhận biết những khách hàng có dấu hiệu, nguy cơ nợ xấu, chây ỳ thanh toán hoặc bỏ trốn,…để sớm có biện pháp xử lý.

Nâng cao năng lực nhận thức, đào tạo chuyên môn về việc vận hành chương trình chấm điểm, xếp hạng tín dụng và phân loại khách hàng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót trong quá trình thực hiện để tránh RRTD ở góc độ hoạt động.

Cần tiếp tục đề xuất hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế về xếp hạng tín nhiệm khách hàng, nhưng phải phù hợp với nền khách hàng, tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của Việt Nam và khả năng cạnh tranh của ngân hàng; hoàn thiện các phương pháp, các quá trình, cách kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ việc đánh giá rủi ro tín dụng, phân bổ các tài sản chịu rủi ro để xếp hạng, lượng hóa ước tính về vỡ nợ và tổn thất cho mỗi loại tài sản chịu rủi ro nhất định.

Đối với chấm điểm, xếp hạng khách hàng hộ gia đình, cá nhân thì sớm đưa vào thực hiện.

Phân công cán bộ chấm đểm xếp hạng khách hàng không phải là người trực tiếp quyết định cho vay để tránh tình trạng cán bộ nâng điểm ở phần thông tin phi tài chính để khách hàng có điểm cao hơn thực tế nhằm khách hàng được vay cao.

3.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh. Đồng thời với việc thiết lập cơ chế giám sát song song thông qua công tác quản lý nợ, cần chú ý công tác hậu kiểm của kiểm tra nội bộ để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, giảm thiểu những RRTD.

Để tăng cường khả năng phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, cần thiết phải tiến hành các biện pháp kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ như: Kiểm tra chéo định kỳ giữa các giao dịch viên với nhau trong nội bộ chi nhánh; Định kỳ luân chuyển các giao dịch viên;…

Chế tài thưởng phạt mang tính chất kinh tế nên được áp dụng nhằm khuyến khích nhân viên trong công tác nghiệp vụ và tiến gần hơn với cơ chế của thị trường bên ngoài như hiện nay.

(1) Đối với vấn đề củng cố, chấn chỉnh lại các biện pháp giám sát, kiểm soát hiện đang áp dụng:

Yêu cầu đặt ra đối với nội dung này là: Trong quá trình quyết định tín dụng và quản lý tín dụng, luôn phải thực hiện nghiêm túc, nhất quán và chặt chẽ các biện pháp kiểm soát độ đảm bảo chắc chắn về năng lực tài chính, khả năng điều hành, tính quyết tâm theo đuổi hoạt động kinh doanh, và ý chí trả nợ của người vay; tính khả thi của dự án/phương án vay vốn về hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ.

(2) Đối với vấn đề thiết lập định hướng và quy trình kiểm soát, xây dựng các phương án kiểm soát rủi ro với nhiều kỷ thuật kiểm soát:

– Để tăng cường được chất lượng của kiểm soát rủi ro theo thực trạng tín dụng và yêu cầu hiện nay, cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: (1) Có định hướng kiểm soát theo từng giai đoạn và phải có sách lược phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng; (2) Phải áp dụng quy trình kiểm soát một cách thống nhất, nhiêm túc; (3) Phải xây dựng được các phương án kiểm soát đa dạng theo các kịch bản nhận diện rủi ro, phù hợp với tình hình kinh doanh và mục tiêu lớn của mỗi thời kỳ. Trong đó phải nghiên cứu sử dụng đa dạng các biện pháp kiểm soát rủi ro hơn, với tư tưởng chủ đạo là hướng nhiều đến các biện pháp mang tính khai thác.

3.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Thứ nhất, NHCSXH cần hoàn thiện công tác đánh giá chất lượng các khoản nợ.

Thứ hai, cần phát hiện sớm nợ xấu và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp thu hồi nợ trực tiếp.

Thứ ba, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay và tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin về các khoản nợ xấu.

3.2.5. Theo dõi rủi ro tín dụng

– Khi rủi ro xảy ra cần phải theo dõi, định lượng tổn thất về món vay, tổn thất về tài sản bảo đảm,…để đưa ra các biện pháp hữu hiệu

– Nắm bắt được triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán, tài sản đảm bảo và hồ sơ tín dụng, những thay đổi về mặt quản lý hoặc chiến lược… Đồng thời, tăng cường sử dụng các chỉ tiêu có thể tính tự động như tỷ lệ sử dụng hạn mức, số ngày quá hạn, độ biến động dòng tiền vào ra… nhằm tăng tính hiệu quả, bảo đảm số liệu cập nhật theo thời gian thực.

3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ

(1) Chú trọng hơn nhận diện và đo lường rủi ro tín dụng

(2) Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa rủi ro tín dụng

(3) Xử lý có hiệu quả rủi ro tín dụng xảy ra

(4) Thực hiện đúng qui trình quản trị rủi ro tín dụng

(5) Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin

(6) Thực hiện đúng qui trình tín dụng tại Chi nhánh

(7) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng

(8) Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ

(9) Công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

(10) Chính sách nhân sự hợp lý

(11) Đa dạng hoá danh mục cho vay và đầu tư tín dụng

(12) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước, Bô liên quan

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

3.3.3. Đối với UBND các huyện huyện

3.3.4. Đối với NHCSXH Việt Nam

3.3.5. Đối với hộ vay vốn

Kết luận Chương 3

KẾT LUẬN

Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của cuộc sống con người, là những tình huống xảy ra mà con người không thể lường hết được dẫn đến tổn thất. Trong hoạt động tín dụng, nguy cơ không thu hồi được nợ, xác suất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn là tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, tín dụng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Do đó, quản trị rủi ro tín dụng luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản trị của ngân hàng và ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình cũng không nằm ngoài đặc điểm đó.

Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và kết quả nghiên cứu thực tiễn tại ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình, luận văn đã rút ra được những kết luận chủ yếu sau đây:

– Tình hình rủi ro tín dụng của ngân hàng CSXH Quảng Bình: Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt qua từng năm. Đến 31/12/2019, tổng nợ quá hạn và nợ khoanh là 27,9 tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng dư nợ, giảm 14,7 tỷ đồng so với năm 2017.

– Công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Bình:

Việc chấp hành qui trình nghiệp vụ tín dụng: Đa phần các phòng giao dịch đã nghiêm túc triển khai các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn cho cán bộ nghiệp vụ nghiên cứu kỹ để thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số phòng giao dịch tại các địa phương thực hiện sai sót qui trình nghiệp vụ.

Việc chấp hành và thực hiện chế độ thông tin báo cáo: Các phòng giao dịch đã nghiêm túc chấp hành thời gian, mẫu biểu, tuy nhiên nội dung và độ chính xác chưa cao.

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát: Ngân hàng đã chủ động và tích cực thành lập các đoàn thanh tra để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay tại cấp cơ sở. Kết thúc các đợt kiểm tra, Giám đốc Chi nhánh có văn bản chỉ đạo, yêu cầu chỉnh sửa, khắc phục tồn tại, rút kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong toàn Chi nhánh.

Đối với các tài sản bảo đảm tiền vay, việc kiểm tra luôn được cán bộ tín dụng ngân hàng CSXH Quảng Bình phối hợp với các bên hữu quan thực hiện một cách nghiêm túc và khách quan nhằm hạn chế những tổn thất gây ra cho ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra.

Công tác xử lý nợ rủi ro vẫn còn nhiều tồn tại gây ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nợ rủi ro

Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng tại ngân hàng CSXH Quảng Bình bao gồm: bổ sung, hoàn thiện quy trình tín dụng; nâng cao hiệu quả quản lý, theo dõi nợ vay; nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi; tăng cường vai trò công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng; hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý hệ thống thông tin tín dụng; biện pháp hỗ trợ các hộ vay vốn sử dụng vốn vay có hiệu quả; thực hiện hỗ trợ các hộ vay vốn trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRUONG MINH TU\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *