Quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường

Quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường

Quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành tại Quyết định số 445/QĐ-TTg, đã phê duyệt “Điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn 2050” với mục tiêu chiến lược “Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có mối quan hệ và vị thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế, xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc”. [9]

Một trong các công cụ quản lý đô thị có hiệu quả đó là công tác quản lý trật tự xây dựng (liên quan đến thẩm định, phê duyệt các thiết kế, cấp phép xây dựng…). Nếu các nguyên tắc, quy trình, quản lý trật tự xây dựng có tính khoa học, thực tiễn và lại được tuân thủ một cách nghiêm minh thì công tác quản lý đô thị sẽ có nhiều thuận lợi, dễ dàng hơn, làm cho bộ mặt đô thị ngày càng khang trang, sạch đẹp hơn. Còn ngược lại thì công tác quản lý đô thị sẽ gặp nhiều khó khăn bội phần, thậm chí có thể thất bại.

Trong khi đó, quá trình quản lý đòi hỏi những người tham gia quản lý và cả đối tượng chịu sự tác động phải nắm bắt, tuân thủ các quy định pháp luật và những văn bản dưới luật về xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đang còn hiệu lực pháp luật. Do đó, việc xem xét, nghiên cứu hoạt động xây dựng từ góc độ quản lý nhà nước bằng pháp luật sẽ giúp nhìn thấy những mặt tích cực và cả những mặt tồn tại, hạn chế, những mâu thuẫn, xung đột giữa các quy phạm pháp luật với nhau và xung đột giữa pháp luật với yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn, từ đó hoạch định phương hướng, kế hoạch, đưa ra giải pháp xử lý, khắc phục phù hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng.

Hơn 20 năm phấn đấu không ngừng của Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và nhân dân quận Hải Châu, từ một đô thị cũ sau khi chia tách tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, quận Hải Châu đã và đang chuyển mình mạnh mẽ để từng bước xây dựng một đô thị hiện đại, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của thành phố Đà Nẵng.

Những năm trước đây, các phường thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng từ phường thuần nông nay trở thành khu đô thị văn minh sạch đẹp, hạ tầng giao thông, các công trình xây dựng, các thiết chế văn hóa, nhà cửa của những người dân ngày một khang trang, bề thế hơn.

Do bùng nổ dân số đô thị, áp lực về nhà ở, thu nhập người dân ngày càng tăng, nhu cầu xây dựng nhà ở cũng tăng theo, dẫn đến tình hình vi phạm trật tự xây dựng đã và đang là một vấn đề nổi cộm trong các đô thị nước ta hiện nay. Các trường hợp xây dựng không phép, sai phép xảy ra ở trên khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Thực trạng và mức độ vi phạm không chỉ dừng lại ở việc cơi nới đưa ban công lấn chiếm không gian kiệt hẽm (vi phạm lộ giới kiệt, chỉ giới xây dựng), không xin phép khi xây dựng của các nhà trong khu dân cư mà tình trạng xây sai quy hoạch, sai thiết kế nhà ở riêng lẻ, biệt thự, cao ốc… Thậm chí có những tòa nhà ở trung tâm thành phố vẫn ngang nhiên xây vượt vài tầng so với giấy phép xây dựng được cấp.

Trong quá trình xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, Hải Châu xác định phải tập trung giải quyết những vấn đề của đô thị đã, đang và sẽ nảy sinh trong quá trình phát triển. Đó là vấn đề quản lý trật tự đô thị, an toàn giao thông, an ninh trật tự, tình trạng ngập úng, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, văn hóa, văn minh đô thị… Thành phố Đà Nẵng và quận Hải Châu đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch, các văn bản dưới luật phù hợp với thực tiễn của địa phương để làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý hoạt động xây dựng. Từ đó, các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động xây dựng, quản lý trật tự đô thị… ngày càng có sự dung hòa ý chí, nguyện vọng giữa chủ đầu tư với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng gặp không ít những khó khăn do quy định của các cấp đôi lúc, đôi nơi chưa thật sự phù hợp với thực tiễn, còn những chồng chéo, chưa quy định rõ thẩm quyền trong quản lý, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng, dẫn đến khó xử lý, kéo dài thời gian…, từ đó làm ảnh hưởng đến quyền lợi và những lợi ích hợp pháp của công dân, đơn vị, làm giảm hiệu lực, hiệu quả một số quyết định hành chính của chính quyền thành phố. Do vậy, công tác quản lý trật tự xây dựng ngày càng được chú trọng hơn, cần có những giải pháp quản lý hữu hiệu, đồng bộ hơn nữa.

Qua tìm hiểu và xem xét về công tác quản lý nhà nước về xây dựng của các phường thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về xây dựng và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quận Hải Châu, luận văn đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường về xây dựng.

– Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật trong quản lý trật tự xây dựng, với những ưu điểm và những vướng mắc, bất cập của Ủy ban nhân dân các phường quận Hải Châu.

– Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cụ thể để nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng của ủy ban nhân dân phường.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân các phường thuộc quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Về thời gian: Đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Hải Châu từ năm 2010 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

– Quán triệt các nguyên tắc duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, quản lý nhà nước, vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý xây dựng về bảo đảm quyền có nơi ở hợp pháp của công dân.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể sử dụng cho luận văn là: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.

6. Ý nghĩa của luận văn

– Các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận quản lý nhà nước về xây dựng.

– Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân phường về xây dựng và những ai quan tâm đến nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn.

7. Cơ cấu của luận văn

Phần Mở đầu

Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước lĩnh vực xây dựng của Ủy ban nhân dân phường.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3. Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

LĨNH VỰC XÂY DỰNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

    1. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ủy ban nhân dân phường trong quản lý nhà nước về xây dựng

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ủy ban nhân dân phường trong quản lý nhà nước về xây dựng

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm

Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy… Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do điều khiển học đưa ra như sau: “Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thông nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định”. Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ quan nhà nước.

Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau:

Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những người không phải là công dân.

Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định.

Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.

Vậy, Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả cá nhân, tổ chức, mọi mặt đời sống trong xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. QLNN có tính chất toàn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… [1]

QLNN trong lĩnh vực xây dựng chỉ là một bộ phận của QLNN. QLNN về xây dựng là tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương trong việc tổ chức, điều hành và trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo hài hòa kiến trúc quy hoạch và các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng nhằm điều chỉnh các hành vi của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật về xây dựng, đảm bảo cho các hoạt động xây dựng có trật tự, kỷ cương theo đúng quy định của pháp luật.

Do đó QLNN về xây dựng có đầy đủ các đặc điểm chung của hoạt động QLNN:

Thứ nhất, là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, có mục tiêu chiến lược, có chương trình, kế hoạch… sử dụng các văn bản quản lý hành chính nhà nước trên lĩnh vực xây dựng;

Thứ hai, là hoạt động có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao, được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp như các cơ quan hành chính nhà nước và công chức của những cơ quan này; thủ trưởng của các cơ quan nhà nước;

Thứ ba, là hoạt động có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, có tính thống nhất;

Thứ tư, là hoạt động có tính chấp hành và điều hành thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật;

Thứ năm, là hoạt động mang tính liên tục, kịp thời và linh hoạt.

Ngoài ra, các đặc điểm chung trên của quản lý, quản lý nhà nước về xây dựng còn có những đặc điểm riêng, đó là:

– Đối tượng quản lý nhà nước về xây dựng là các công trình xây dựng. Công tác quản lý xây dựng (QLXD) gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất đai, chịu ảnh hưởng bởi những phong tục tập quán ở các địa phương, quy hoạch khu chức năng của từng đô thị…

– Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500.

– QLXD lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự…

Bộ máy nhà nước ta bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Bộ máy nhà nước gồm các hệ thống cơ bản sau:

Thứ nhất, bao gồm các cơ quan quyền lực nhà nước;

Thứ hai, bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước;

Thứ ba, bao gồm các cơ quan Tòa án nhân dân;,

Thứ tư, bao gồm các cơ quan Viện kiểm sát nhân dân.

Trong đó, Ủy ban nhân dân phường là cơ quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước và ở cấp thấp nhất.

Tại Điều 114, Hiến pháp 2013: “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương…; Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao…”

Do đó vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân được thể hiện ở các điểm sau: Ủy ban nhân dân là cơ quan quan hành chính Nhà nước, là cơ quan chấp hành, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Trên lĩnh vực QLNN về hoạt động xây dựng, Ủy ban nhân dân phường là cơ quan QLNN cấp thấp nhất trong hệ thống từ trung ương đến địa phương, chủ yếu “thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp…; Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý…” [18, Điều 164].

QLNN của Ủy ban nhân dân phường về xây dựng có những đặc điểm chủ yếu sau:

– QLNN của Ủy ban nhân dân phường về xây dựng là hoạt động hành pháp của các cơ quan QLNN có thẩm quyền, căn cứ theo các quy định của pháp luật, của các cấp nhà nước có thẩm quyền về đảm bảo TTXD.

– QLNN của Ủy ban nhân dân phường về xây dựng là hoạt động chấp hành-điều hành. Ủy ban nhân dân phường là cấp thấp nhất của cơ quan hành chính nhà nước nói chung, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của các cơ quan cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với nhân dân, là cầu nối để chuyển tải những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực xây dựng vào cuộc sống.

– QLNN của Ủy ban nhân dân phường về xây dựng là hoạt động phức tạp, đa dạng, cần sự phối hợp của nhiều chủ thể. Hoạt động xây dựng liên quan đến nhiều lĩnh vực như: quy hoạch kiến trúc, quy hoạch đô thị, môi trường, quốc phòng-an ninh, phòng cháy chữa cháy… Do đó, QLNN về xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều cơ quan đơn vị tham gia quản lý như: Viện quy hoạch, Hội kiến trúc, Thanh tra xây dựng, Tài nguyên môi trường, trung tâm phát triển quỹ đất, sở Kế hoạch đầu tư… Các cơ quan này hoạt động có sự độc lập tương đối nên khi giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực xây dựng cần có sự vào cuộc và phối hợp chặt chẽ của các cơ quan này. Nếu không có sự phối hợp, thiếu sự phối hợp sẽ dẫn đến sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, phát sinh các thủ tục rườm rà, công tác quản lý trên lĩnh vực này sẽ kém hiệu quả.

Quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

– Trong hệ thống cơ quan QLNN về xây dựng, Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý trực tiếp nhất với các hoạt động xây dựng, cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng. Đối với cấp phường trực thuộc quận thành lập Tổ Quy tắc đô thị (QTĐT) khoảng 5-10 người dưới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của Chủ tịch UBND phường hoặc Phó Chủ tịch UBND phường được phân công phụ trách lĩnh vực Kinh tế-Đô thị. Đây là một lực lượng chuyên trách trong công tác quản lý trật tự xây dựng (QLTTXD) đô thị, trật tự giao thông, trật tự vỉa hè (TTVH), vệ sinh môi trường (VSMT)… và đặc biệt là lĩnh vực QLTTXD trên toàn địa bàn có quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

– Chủ tịch UBND phường thực hiện nhiệm vụ QLTTXD trên địa bàn phường có phạm vi xác định thể hiện trong các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2, Điều 64 Luật Tổ chức chính quyền địa phương [26], Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính Phủ và các quy định khác có liên quan.

– Quản lý hoạt động xây dựng là vấn đề nổi cộm hiện nay. Thực tế thì các lực lượng chức năng vừa thiếu về phương tiện và điều kiện, yếu về chuyên môn nghiệp vụ… nên không thể kiểm soát toàn bộ hoạt động xây dựng. Từ đó dẫn đến các tình trạng vi phạm trật tự xây dựng. Do vậy, công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ khi bắt đầu khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về TTXD phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Các hoạt động QLTTXD do Ủy ban nhân dân phường tiến hành là các hoạt động có tính chất vô cùng phức tạp.

1.1.1.2. Vai trò của Uỷ ban nhân dân phường trong quản lý nhà nước về xây dựng

Nhà nước đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo và quyết định trong sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và lĩnh vực xây dựng nói riêng, thể hiện ở các điểm sau:

– Nhà nước ban hành các Luật, các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý các công trình xây dựng…

– Quy định cụ thể các quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và xây dựng trong ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chuẩn, kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng…

– Cấp phép, thu hồi giấy phép trong hoạt động xây dựng.

– Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng; phối hợp liên ngành trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

QLNN về xây dựng nhằm góp phần đảm bảo hài hòa kiến trúc, phù hợp quy hoạch, đúng giấy phép đã cấp, đình chỉ xây dựng, xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng… Tùy tình hình thực tế mỗi địa phương sẽ có cách quản lý và mức độ quản lý khác nhau.

Vai trò quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường thể hiện trên những điểm sau:

1/ QLNN về xây dựng là hoạt động có tính khách quan, là một yêu cầu khách quan, là đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống đặt ra.

2/ QLNN về xây dựng góp phần thực hiện chiến lược quy hoạch phát triển chung.

Đối tượng của quản lý là lĩnh vực xây dựng là các công trình xây dựng trên toàn địa bàn phường, bao gồm nhà cửa, đường xá, cầu, cống… từ nhỏ đến vừa và lớn. Việc QLTTXD bao gồm QLTTXD theo quy hoạch và QLTTXD theo giấy phép.

Quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm những nội dung chính sau đây:

– Quản lý việc xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng;

– Quản lý các mốc giới ngoài thực địa;

– Quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật;

– Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân thủ theo quy hoạch xây dựng.

Công tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực QLTTXD. Thông qua việc cấp giấy phép xây dựng cũng như việc QLXD theo giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo được quy hoạch xây dựng được thực hiện một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, chất lượng công trình xây dựng được đảm bảo.

3/ Bảo đảm pháp chế, kỷ cương trong các hoạt động xây dựng trên địa bàn

Trong QLXD, pháp luật có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vai trò của pháp luật QLXD được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:

– Pháp luật về thanh tra xây dựng là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường tổ chức bộ máy các cơ quan thanh tra xây dựng.

– Pháp luật về quản lý xây dựng là cơ sở để tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác thanh tra xây dựng.

– Pháp luật về quản lý xây dựng là cơ sở pháp lý cho việc phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần tăng cường pháp chế trong lĩnh vực xây dựng.

QLNN về xây dựng phải trên cơ sở pháp luật, nên có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm pháp chế trong quản lý lĩnh vực xây dựng.

4/ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xây dựng

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” (Điều 2 Hiến pháp) và “Nhân dân có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc QLNN, quản lý xã hội (Điều 53 Hiến pháp).

Thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” trong các loại hình mới, Các quận, phường đều phải nghiêm túc thực hiện công khai cho người dân biết các văn bản liên quan đến QLTTXD của nhà nước, thành phố và quận, huyện; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (GPXD) các công trình; các trường hợp vi phạm và kết luận giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi các cấp có thẩm quyền quyết định, gồm: Dự thảo kế hoạch triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng trên địa bàn các xã, phường, thị trấn; chủ trương, hình thức, mức đóng góp của nhân dân, các tổ chức, cơ quan, đơn vị vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng; thủ tục liên quan đến việc cấp phép xây dựng các công trình; các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng. Hình thức tham gia ý kiến là thông qua họp cử tri, họp tổ dân phố, hòm thư góp ý và qua kênh tiếp nhận của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân. Cùng với đó, nhân dân đã tích cực giám sát việc xây dựng theo giấy phép, kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng, VSMT trong quá trình thi công…

5/ Thực hiện nhiệm vụ chính trị, trách nhiệm trước nhân dân về QLNN về xây dựng ở địa phương

Trách nhiệm của các cấp trong công tác đảm bảo TTXD đô thị mà trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật từ Luật, Nghị định, Thông tư… đã quy định về trách nhiệm của các cấp, các nhà tư vấn, các cơ quan cơ quan cung cấp dịch vụ cũng như các cán bộ công chức làm công tác thanh tra trong QLTTXD đô thị cụ thể tại các Điều 10, điều 6, điều 7, điều 8, điều 9, điều 11 của Nghị định số 139/ 2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật xây dựng về xử lý vi phạm TTXD đô thị, Nghị định 26/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng cũng như các địa phương cũng có những văn bản quy định về trách nhiệm của các cấp trong công tác quản lý đô thị ví dụ như Đà Nẵng có Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của UBND Thành phố Đà Nẵng ban hành quy chế phối hợp QLTTXD giữa Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, căn cứ các điều 111, 112 tại chương III của Luật xây dựng.

6/ Bảo đảm tính thống nhất và hiệu lực, hiệu quả của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong QLNN lĩnh vực xây dựng

Nhìn chung, hệ thống pháp luật về QLTTXD đã được ban hành thống nhất cơ bản từ trung ương đến địa phương, các quy định về chức trách, nhiệm vụ được ban hành khá chặt chẽ, đảm bảo được công tác QLNN đối với lĩnh vực QLTTXD tại địa phương. Pháp luật về TTXD không ngừng được bổ sung, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức văn bản, nhất là từ sau khi Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước.

Các luật, nghị định được ban hành kịp thời, phù hợp với xu thể phát triển của xã hội hiện nay, như luật xây dựng năm 2014, nghị định 139/2017/NĐ-CP năm 2017 của chính phủ, và các văn bản hướng dẫn kèm theo như Thông tư 03 năm 2018 của bộ xây dựng…

    1. 1.2. Nội dung QLNN về xây dựng xây dựng của Ủy ban nhân dân phường

1.2.1. Xác định chủ thể quản lý của Ủy ban nhân dân phường

Quy định về chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường

Chủ trì, phối hợp với Đội kiểm tra quy tắc đô thị (KTQTĐT) quận, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp phường thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về TTXD trên địa bàn.

Chỉ đạo, điều hành Tổ công tác của Đội KTQTĐT quận được phân công về phường để ban hành các quyết định xử phạt, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện xử lý các hành vi vi phạm hành chính về TTXD theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Chỉ đạo Công an phường cấm thợ xây dựng, cấm vận chuyển vật liệu xây dựng;

Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm TTXD của cấp thẩm quyền đối với công trình xây dựng trên địa bàn.

Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, UBND quận để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho công tác của Tổ công tác của Đội KTQTĐT quận được phân công về phường.

Chủ tịch UBND phường thực hiện nhiệm vụ QLTTXD trên địa bàn phường theo quy định tại khoản 2, Điều 64 Luật Tổ chức chính quyền địa phương [26], Điều 10 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính Phủ và các quy định khác có liên quan, cụ thể như sau:

Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý TTXD, phối hợp các cơ quan chức năng để xử lý các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng theo thẩm quyền.

Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm TTXD trên địa bàn.

Thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 76 của Nghị định số 139/2017/NĐ- CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ, khoản 1 Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các quy định khác có liên quan.

Tổ chức bộ máy và quan hệ trong QLXD

Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương xác định, Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định” (Điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa phương).

Ủy ban nhân dân cấp phường có từ 4 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 1 đến 2 Phó Chủ tịch, 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an.

Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp phường là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.

Bộ máy giúp việc của Ủy ban Nhân dân cấp phường gồm có các công chức: Tư pháp – Hộ tịch, Địa chính – Xây dựng, Tài chính – Kế toán, Văn phòng – Thống kê, Văn hóa – Xã hội, Chỉ huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.

Đối với cấp phường thành lập Tổ QTĐT khoảng 5-10 người dưới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của Chủ tịch UBND phường hoặc Phó Chủ tịch UBND phường được phân công phụ trách lĩnh vực Kinh tế-Đô thị. Đây là một lực lượng chuyên trách trong công tác QLTTXD đô thị, trật tự giao thông, TTVH, VSMT… có quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp phường, Ủy ban nhân dân cấp quận, Sở Xây dựng trong công tác QLTTXD trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; đảm bảo công tác QLNN về TTXD được thực hiện thường xuyên, liên tục thống nhất đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác QLNN về TTXD trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.

Công trình xây dựng trên địa bàn phải được thường xuyên kiểm tra từ khi bắt đầu khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về TTXD phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận cùng thực hiện việc quản lý, chỉ đạo Đội KTQTĐT trong quản lý tình hình TTXD trên địa bàn.

Sở Xây dựng chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở xây dựng quản lý, chỉ đạo Đội KTQTĐT quận về tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ, đôn đốc Đội KTQTĐT quận kiểm tra thường xuyên, hàng ngày việc chấp hành các quy định của pháp luật về TTXD đối với việc xây dựng các công trình trên địa bàn, lập hồ sơ vi phạm TTXD theo quy định và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, điều hành Đội KTQTĐT phối hợp với Ủy ban nhân dân phường thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn theo quy định của pháp luật (Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm TTXD trên địa bàn do Đội KTQTĐT quận chuyển đến để xử lý vi phạm TTXD theo thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định).

Đội KTQTTDT quận chịu sự chỉ đạo của Thanh tra Sở Xây dựng về tổ chức chuyên môn nghiệp vụ; sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận về quản lý tình hình TTXD trên địa bàn.

Ngoài ra, ở Ủy ban nhân dân các phường phối hợp Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam phường chỉ đạo các hội đoàn thể chính trị xã hội thuộc phường thực hiện các công tác tuyên truyền vận động các tổ chức, đơn vị, người dân là chủ đầu tư xây dựng thực hiện đúng các yêu cầu về luật xây dựng, giấy phép xây dựng được cấp và các yêu cầu phải thực hiện trong suốt quá trình xây dựng.

Chế độ hoạt động trong QLNN về xây dựng

Chủ tịch UBND phường: thực hiện nhiệm vụ QLTTXD trên địa bàn phường theo quy định tại khoản 2, Điều 64 Luật Tổ chức chính quyền địa phương [26], Điều 10 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính Phủ và các quy định khác có liên quan.

Phó chủ tịch UBND phường: Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; Quyết định của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được phân công; Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong việc quyết định, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó; Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.

Công chức địa chính xây dựng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp phường; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; Phối hợp với công chức tư pháp, quản lý Tổ QTĐT phường, tham mưu các hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm của các công trình xây dựng trên toàn địa bàn phường.

Công chức Tư pháp hộ tịch: có chức năng tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn phường; Trong đó đặc biệt chú ý đến tính pháp lý của các văn bản trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTĐT, TTXD như quyết định đình chỉ thi công, quyết định xử phạt vi phạm hành chính… Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa – xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn phường; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Đặc biệt là công chức địa chính – xây dựng trong lĩnh vực hòa giải tranh chấp trong các hoạt động xây dựng.

Tổ QTĐT phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định thành lập, gồm 1 tổ trưởng, 1 tổ phó và 5-10 thành viên tùy theo tình hình từng địa phương.

Nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân phường kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, TTĐT, đất đai, VSMT trên địa bàn phường. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm về lĩnh vực xây dựng, nhà đất, TTĐT, TTVH, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, mỹ quan đô thị, VSMT trên địa bàn phường; Báo cáo tham mưu chủ tịch Ủy ban nhân dân phường biện pháp xử lý theo đúng thẩm quyền.

Hướng dẫn cho tổ chức, công dân quy định về TTXD, đô thị, VSMT.

Tổ chức thực hiện, phối hợp các lực lượng, địa phương có liên quan trong việc cưỡng chế, tháo dỡ công trình vi phạm TTXD, vi phạm quy định của pháp luật, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

Phối hợp công chức địa chính xây dựng, công chức tư pháp hộ tịch trong các lĩnh vực tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, quy định trong xây dựng, giải quyết các khiếu nại, kiến nghị, tố cáo có liên quan trong lĩnh vực xây dựng, đô thị, VSMT…

1.2.2. Các nguyên tắc trong QLNN về xây dựng của Uỷ ban nhân dân phường

QLNN về xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc chung của quản lý, nhưng nó cũng có các nguyên tắc đặc trưng sau đây:

Một là, phải bảo đảm xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung;

Hai là, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực xây dựng.

Ba là, phải bảo đảm an toàn lao động, VSMT, cháy nổ.

Bốn là, hệ thống công trình xây dựng phải đồng bộ, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật.

Năm là, bảo đảm chất lượng, có hiệu quả, chống lãng phí, cắt xén giá trị công trình.

1.2.3. Hoạt động QLNN về xây dựng

1/ Ban hành pháp luật trong QLNN về xây dựng

Về cơ bản, hầu hết các nội dung QLNN về xây dựng đã được luật hóa và cụ thể hóa bằng nhiều văn bản dưới luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay gồm:

– Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội

– Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

– Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước

– Nghị định của Chính phủ

– Quyết định của Thủ tưởng Chính phủ

– Thông tư, Quyết định, Chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.

2/ Tổ chức thực hiện pháp luật trong QLNN về xây dựng

Hoạt động QLNN

Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhất để đưa pháp luật vào cuộc sống và trách nhiệm chính thuộc về các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ thực hiện công tác QLNN về xây dựng theo luật định. Thực tế cho thấy, mặc dù cùng được điều chỉnh bởi một hệ thống pháp luật cơ bản như nhau nhưng hiệu lực, hiệu quả QLNN về xây dựng ở các địa phương lại rất khác nhau, có địa phương QLNN rất hiệu quả nhưng có địa phương quản lý lỏng lẻo, để sai phạm xảy ra nhiều, phát hiện chậm, xử lý thiếu kiên quyết, để sai phạm kéo dài. Điều này cho thấy quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong QLNN về xây dựng một mặt phải tuân thủ pháp luật, mặt khác có tính linh hoạt, sáng tạo cao để đưa pháp luật vào cuộc sống.

Công tác tuyên truyền, giáo dục.

Hiệu quả của công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về xây dựng chính là việc nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị, cơ quan nhà nước, các cá nhân, người thi hành công vụ. Đây là một vấn đề nan giải, khó khăn hiện nay và cần phải có giải pháp cụ thể, tập trung hơn trong công tác tuyên truyền, phải thực hiện liên tục và thường xuyên. Những cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải là người tiên phong trong công tác tuyên truyền mới đạt kết quả cao, bền vững.

3/ Bảo vệ pháp luật trong quản lý

Bảo vệ pháp luật trong QLNN về xây dựng ở phường bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành chính theo thẩm quyền đối với vi phạm pháp luật. Đây cũng là hoạt động quan trọng để duy trì trật tự quản lý trong xây dựng trên địa bàn.

4/ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về xây dựng

Đây là nhiệm vụ quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới mục tiêu thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn.

    1. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng của Ủy ban nhân dân phường

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\HANH CHINH\VO DUC LAM\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *