Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My

Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam

Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước là một vấn đề hệ trọng của quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách Nhà nước (NSNN) luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng thể chế và trong từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò là công cụ định hướng vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.

Nhà nước có thể thực hiện điều tiết nền kinh tế – xã hội khi có nguồn tài chính đảm bảo. Nguồn tài chính phụ thuộc vào việc quản lý nguồn thu NSNN. Để phát triển nguồn thu thì cần phải có hình thức thu phù hợp với điều kiện phát triển tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa phương và khu vực. Cùng với quản lý nguồn thu thì quản lý chi cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý NSNN, góp phần phát triển đất nước.

Trong tiến trình hội nhập, vấn đề quản lý NSNN đang được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN, tránh thất thoát nguồn thu NSNN. Công tác quản lý NSNN huyện Nam Trà My cũng từng ngày chuyển mình để hoà chung vào nhịp độ phát triển của đất nước, các hình thức thu NSNN ở ở các xã trên địa bàn đã được cải tiến, từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN địa phương tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Nguồn thu ngân sách xã hạn chế, chủ yếu dựa vào NSTW trong khi nhu cầu chi lại cao để phát triển các vùng thoát nghèo. Như vậy, công tác quản lý ngân sách xã càng phải được chú trọng để khai thác đầy đủ các nguồn thu, phân bổ nguồn chi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ các vấn đề cơ bản sau:

– Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận, thực tiễn và quản lý ngân sách cấp xã. Đồng thời, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và những kinh nghiệm trong công tác quản lý ngân sách xã của một số địa phương.

– Thực trạng công tác quản lý thu, quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đưa ra những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động quản lý ngân sách xã.

– Từ những nguyên nhân của hạn chế, mục tiêu và định hướng của địa phương, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn cần phải thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề về ngân sách cấp xã, quản lý ngân sách cấp xã.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Thứ ba, đề ra định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà, tỉnh Quảng Nam. Đề tài nghiên cứu nội dung quản lý thu và quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện. Trong nội dung quản lý đề cập đến việc quản lý lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán của các xã trên địa bàn địa bàn huyện.

Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trong 05 năm (từ năm 2013 đến năm 2017) và đề ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã của huyện Nam Trà My đến năm 2020.

Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên 10 xã thuộc địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết đã khoa học đã được công bố, luật Ngân sách Nhà nước, các vấn đề về kinh tế vĩ mô, vi mô, thị trường tài chính.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn là sự kết hợp giữa cơ sở lý luận đã được công bố, tổng hợp số liệu, phân tích để đưa ra nhận định, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

– Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu thu chi ngân sách cấp xã gồm: dự toán thu, chi; chấp hành thu, chi; quyết toán thu, chi.

– Phương pháp so sánh: trên cơ sở các số liệu thống kê thực hiện so sánh các tiêu chí cần đánh giá qua các năm nghiên cứu. So sánh tốc độ tăng trưởng qua các thời kì nghiên cứu.

– Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu thống kế trong quá trình nghiên cứu, đưa ra các phân tích, đánh giá và nhận định về quản lý NSX của địa phương. Khái quát, đánh giá ưu nhược điểm chung của quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa những nội dung cơ bản về ngân sách cấp xã, quản lý ngân sách cấp xã. Từ đó, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra được kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã của một số địa phương để từ đó rút kinh nghiệm, so sánh phương thức quản lý ngân sách cấp xã khi đi vào phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tiến hành đánh giá tình hình quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My từ năm 2013 – 2017 và tìm hiểu kỹ thêm về công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và công tác quyết toán cấp xã trên địa bàn huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn và quản lý ngân sách cấp xã

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ

1.1. Tổng quan về ngân sách cấp xã.

1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp xã.

Nhà nước ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. Nhà nước đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội của đất nước bằng công cụ tài chính là NSNN.

Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán đã được HĐND cấp xã quyết định và được thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý kinh tế – xã hội trên địa bàn.[2, tr.41]

Xét về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở đó đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. [2, tr.42]

1.1.2. Vai trò của ngân sách cấp xã.

Chính quyền cấp xã là một đơn vị hành chính trong hệ thống chính quyền Nhà nước, là cấp trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. 

Thông qua thu ngân sách, chính quyền cấp xã kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác. Thông qua chi ngân sách, cấp xã bố trí các khoản chi nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền cấp xã để giữ vững trật tự trị an; quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hóa; thực hiện tốt các chính sách xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho xã, vì vậy ngân sách cấp xã có vai trò: 

– Là công cụ tài chính chủ yếu để chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ KTXH đã được phân cấp quản lý, bảo đảm các nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa- xã hội và an ninh – quốc phòng của địa phương. 

– Đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của Ngân sách Trung ương hoạt động trên địa bàn địa phương. 

1.1.3. Đặc điểm của ngân sách cấp xã.

Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN và đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác bao gồm các đặc điểm sau:

 – Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;

– Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

– Ngân sách cấp xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: Huy động nguồn thu vào quỹ gọi là thu ngân sách cấp xã, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi ngân sách cấp xã.

– Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt (dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc).

1.2. Quản lý ngân sách cấp xã

1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp xã

Quản lý ngân sách cấp xã là việc vận dụng các chủ trương của Đảng, Nhà nước để xây dựng, quyết định, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thu nộp các khoản thu, sử dụng các khoản chi của ngân sách có hiệu quả và tiết kiệm nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội được giao trên địa bàn cấp xã. [3, tr.76]

Các chế độ, chính sách áp dụng trong quản lý ngân sách cấp xã như:

– Chế độ kế toán và tài chính cấp xã đóng vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động tài chính tại cấp xã;

– Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; 

– Các chính sách đặc thù của trung ương và địa phương áp dụng cho chính quyền cấp xã và các hoạt động tại xã;

– Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu cho cấp xã do HĐND cấp tỉnh quyết định;

– Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách cấp xã do các cấp có thẩm quyền quyết định. 

1.2.2. Vai trò, mục tiêu của quản lý ngân sách cấp xã

Quản lý ngân sách cấp xã có các vai trò và mục tiêu sau:

Quản lý ngân sách xã (NSX) giúp giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích: Lợi ích nhà nước, lợi ích của nhân dân theo hướng chú trọng lợi ích của nhân dân trên cơ sở đáp ứng được các mục tiêu của nhà nước.

Quản lý NSX thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, rút ngắn dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với miền ngược, trên cơ sở dành tỷ lệ tài chính thoả đáng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính để giải quyết những nhiệm vụ trọng yếu của chính quyền cấp xã trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối tích cực trên cơ sở trong khả năng nguồn thu phân cấp không được bội chi ngân sách.

Quản lý ngân sách cấp xã thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy định của pháp luật, chi NSX phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định của nhà nư­ớc. Quản lý NSX phải trên cơ sở luật NSNN, phải thực hiện theo đúng các quy định của luật NSNN. [3, tr.80]

1.2.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách cấp xã

Quản lý ngân sách cấp xã là sự tác động của bộ máy nhà nước cấp xã vào quá trình hoạt động của ngân sách cấp xã. Mô hình quản lý cần có sự thay đổi linh hoạt thích ứng với từng tình hình trong các giai đoạn phát triển khác nhau.

Quản lý ngân sách cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau: Quản lý ngân sách cấp xã là sự quản lý kết hợp giữa 2 yếu tố: yếu tố con người và yếu tố tài chính. Yếu tố đầu tiên là việc quản lý con người trong tổ chức, hoạt động quản lý NSNN. Khi quản lý tốt yếu tố con người thì việc quản lý nguồn thu, chi hiệu quả, đúng theo Luật NSNN.

– Quản lý ngân sách cấp xã là sự tổng hòa các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế và luật pháp. Trong hoạt động quản lý luôn phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các biện pháp trên, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà nhấn mạnh đến biện pháp này hoặc biện pháp khác. Quản lý ngân sách cấp xã là quản lý hoạt động và các cơ quan thụ hưởng các nguồn lực tài chính. Vì vậy, để hoạt động quản lý đạt hiệu quả cao không thể áp dụng riêng một biện pháp cụ thể mà cần có sự phối hợp giữa các biện pháp trên.

1.2.4. Mục tiêu của quản lý ngân sách cấp xã

Quản lý ngân sách cấp xã phải đảm bảo đạt được các mục tiêu ổn định kinh tế, chính trị khu vực nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, xoá dần khoảng cách thành thị và nông thôn theo đường lối của Đảng. Cụ thể như sau:

– Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, miền tạo điều kiện cho NSX ngày càng lớn mạnh đủ để thể hiện vai trò của mình trong quản lý kinh tế, chính trị xã hội của chính quyền cấp xã.

– Nuôi dưỡng, khai thác, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho ngân sách cấp xã, sử dụng các nguồn vốn NSX tiết kiệm hiệu quả đảm bảo cơ cấu chi đầu tư phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Đảm bảo chi thường xuyên duy trì tốt hoạt động của chính quyền xã.

– Xây dựng ngân sách cấp xã nhằm đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước đối với cấp xã.

– Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo chính sách, kỷ luật tài chính đảm bảo công bằng xã hội sử dụng hiệu quả tiền vốn của nhà nước, của nhân dân.

– Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chế độ, triển khai áp dụng thống nhất các quy định về công tác hạch toán kế toán ngân sách cấp xã. Đảm bảo hệ thống sổ sách báo cáo kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý, yêu cầu giám sát, thực hiện tốt chế độ công khai tài chính ngân sách.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã đồng bộ đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý hướng dẫn, xây dựng ngân sách cấp xã đáp ứng được yêu cầu trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng.

1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã

* Cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách cấp xã.

Bộ máy quản lý ngân sách cấp xã nằm trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính ngành Tài chính:

– Ở Trung ương: nằm trong Bộ Tài chính (Vụ NSNN).

– Ở tỉnh: nằm trong Sở Tài chính (Phòng quản lý ngân sách cấp xã).

– Ở cấp huyện: nằm trong phòng Tài chính – Kế hoạch (Bộ phận quản lý ngân sách cấp xã).

– Ở cấp xã: nằm trong UBND xã (Gồm Trưởng ban, cán bộ kế toán, thủ quỹ).

* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách cấp xã.

Bộ máy quản lý ngân sách cấp xã các cấp có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND và HĐND cấp mình quản lý tài chính, ngân sách cấp xã trên các mặt chủ yếu sau:

– Tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và đối với việc phát triển ngân sách cấp xã trên địa bàn và khu vực, địa phương mình.

– Hướng dẫn các đơn vị thuộc cấp mình xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã hằng năm báo cáo UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định.

– Tham mưu đề xuất những biện pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả dự toán thu chi ngân sách cấp xã hằng năm.

– Tham mưu ban hành các chế độ thu, chi ngân sách cấp xã các tiêu chuẩn định mức phân bổ ngân sách cấp xã đảm bảo công bằng tích cực.

– Tham mưu giúp UBND các cấp các biện pháp khai thác nguồn thu, chi tiêu tiết kiệm hiệu quả. Quản lý tài sản công, bảo đảm cho các hoạt động tài chính NSX trên địa bàn lành mạnh và theo đúng quy định của nhà nước.

– Tổ chức công tác kế toán và quyết toán ngân sách cấp xã theo quy định đảm bảo đúng các quy định của luật NSNN đảm bảo rõ ràng, công khai minh bạch.

– Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên nhằm uốn nắn những sai phạm xảy ra trong quá trình quản lý.

– Thực hiện nhiệm vụ báo cáo định kỳ và công khai tài chính theo quy định.

1.3. Nội dung của quản lý ngân sách cấp xã

Quy trình quản lý ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một quy trình ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau: Lập dự toán ngân sách; chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.

1.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã

– Mục tiêu lập dự toán: Huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể. Phân bổ ngân sách phù hợp với ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội cấp xã và chính sách, chế độ của Nhà nước. Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết toán Ngân sách cấp xã được công khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm giải trình.

– Yêu cầu lập dự toán: Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, thời hạn qui định; Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức; Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách; Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động, dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.

– Căn cứ lập dự toán: Các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của xã đã được HĐND xã thông qua; Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách cấp xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND huyện quy định; Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: Chế độ tiền lương CBCC xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đoàn thể… Số kiểm tra về dự toán Ngân sách cấp xã do UBND huyện thông báo; Tình hình thực hiện dự toán Ngân sách cấp xã năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện NS năm hiện hành. Dự báo những xu hướng có tác động đến Ngân sách cấp xã năm kế hoạch.

1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã

– Mục đích, yêu cầu: Chấp hành Ngân sách cấp xã là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH của xã. Cũng qua việc chấp hành ngân sách sẽ bảo đảm kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế, tài chính của Nhà nước, đánh giá sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn.

Đối với công tác quản lý điều hành Ngân sách cấp xã, chấp hành Ngân sách cấp xã là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách cấp xã .

Yêu cầu đầu tiên của chấp hành ngân sách là phải bảo đảm rằng ngân sách sẽ được thực hiện tuân theo những điều mà pháp luật cho phép, cả về khía cạnh tài chính cũng như chính sách trong dự toán ngân sách. Tuy nhiên, quá trình chấp hành ngân sách không đơn giản chỉ là bảo đảm sự tuân thủ dự toán ngân sách bởi lẽ kể cả khi có dự báo tốt, những thay đổi không lường trước trong môi trường kinh tế vĩ mô vẫn có thể xảy ra trong năm và cần được phản ánh trong quá trình điều hành ngân sách.

Điều chỉnh việc thực thi ngân sách cho phù hợp với những thay đổi quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng là một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm tránh gián đoạn hoặc giảm số lượng, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra cần giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách cấp xã và sử dụng một cách hiệu quả những nguồn lực tài chính khan hiếm.

– Nội dung tổ chức chấp hành thu ngân sách: UBND xã phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào NSNN.

Về nguyên tắc, các khoản thu Ngân sách cấp xã được nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN. Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của UBND xã, cũng phải tuân thủ nguyên tắc là phải nộp vào KBNN theo chế độ quy định. Đối với các xã ở xa KBNN, được phép để tại xã sử dụng và định kỳ làm thủ tục thu, chi ngân sách qua KBNN.

Tất cả các khoản thu Ngân sách cấp xã được hạch toán bằng đồng nội tệ, chi tiết theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.

Các khoản thu Ngân sách cấp xã bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu Ngân sách cấp xã. Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng nộp.

Các khoản thu đã tập trung vào Ngân sách cấp xã nhưng được miễn giảm hoặc hoàn trả, thì KBNN hoàn trả cho các đối tượng nộp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguồn thu bổ sung từ Ngân sách huyện cho xã đã được thông báo theo dự toán từ đầu năm. Căn cứ vào dự toán được duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử dụng kinh phí Ngân sách cấp xã , xã chủ động rút dự toán bổ sung từ Ngân sách huyện đảm bảo nhu cầu chi.

– Nội dung tổ chức chấp hành chi Ngân sách cấp xã.

Về nguyên tắc: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.

Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã được UBND xã phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi Kho bạc trước ngày 31/12 để thực hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán.

Kế toán xã cần xem xét kỷ lưỡng nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị và trình chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách theo quy định. Việc chấp hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ thực hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự toán chi cả năm.

Trường hợp không đủ nguồn chi trả, thì sắp xếp các yêu cầu chi theo thứ tự ưu tiên. Trước hết là các khoản chi tiền lương, phụ cấp của cán bộ xã phải trả đầy đủ, kịp thời; Tiếp đến là các khoản chi cho các hoạt động, chi sự nghiệp không thể trì hoãn được; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các bộ phận, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn định mức để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định.

Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

1.3.3. Quyết toán ngân sách cấp xã

– Mục đích quyết toán ngân sách cấp xã: Quyết toán ngân sách cấp xã là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Quyết toán Ngân sách cấp xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách trong năm theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền cấp xã trong việc huy động và sử dụng ngân sách.

Mục đích của quyết toán ngân sách cấp xã là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như: Hội đồng nhân dân các cấp, các nhà tài trợ, người dân…

Quyết toán ngân sách được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.

– Nguyên tắc quyết toán:

Về số liệu: Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán thu ngân sách cấp xã là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu ngân sách cấp xã qua Kho bạc Nhà nước; Số quyết toán chi Ngân sách cấp xã là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo quy định.

Về nội dung: Báo cáo quyết toán NS phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục NSNN; Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu. Báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.

Về trách nhiệm: Chủ tịch UBND xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán Ngân sách cấp xã .

Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải công khai theo quy định của Bộ Tài chính. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách cấp xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã.

1.4.1. Nguồn thu ngân sách cấp xã.

Nguồn thu NSX là tất cả các nguồn thu tài chính hình thành trong quá trình tái sản xuất mở rộng có khả năng động viên vào quỹ tiền tệ tập trung của địa phương. Bao gồm:

– Nguồn thu từ ngân sách cấp trên.

– Nguồn thu từ hoạt động sản xuất của địa phương là các nguồn tài chính có khả năng tạo lập nên quỹ hoạt động NSX do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong địa phương mang lại như: nguồn thu hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất, nguồn thu thực hiện trong khâu lưu thông phân phối, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ mang lại.

– Nguồn thu bên ngoài là nguồn tài chính do kết quả hoạt động kinh tế bên ngoài địa phương tạo nên. Nguồn thu này gắn chặt với tình hình kinh tế, xã hội và giao lưu với địa phương khác với môi trường bên ngoài kể cả nước ngoài. Nguồn thu này không ổn định, có tính chất bù đắp một phần trong quá trình phân phối ngân sách xã.

Nguồn thu NSX có thể phụ thuộc vào: số lượng người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; năng suất lao động và giá cả. Với định hướng phù hợp để phát triển hoạt động sản xuất của địa phương thì đây sẽ là nguồn thu đáng kể cho NSNN.

1.4.2. Nhận thức của các đối tượng nộp thuế, phí.

Nguồn thu NSX chủ yếu từ các đối tượng chịu thuế địa phương, để bù đắp các khoản chi cần tăng cường nguồn thu này từ ngân sách xã. Biểu hiện của thuế và các khoản thu mang tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp.

Thuế và các khoản thu là những hàng hóa mang tính chất công, được đầu tư vào các công trình: nhà cửa, đường sá, trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các dịch vụ công…. Tất cả mọi người đều được sử dụng không phân biệt giàu nghèo, già trẻ.

Thuế và phí được thu trực tiếp bằng tiền nhu nhập cũng như tài sản, hàng hóa mua bán của nhân dân. Số tiền này được làm ra và lấy đi một phần mà lại không được hoàn trả trực tiếp, nếu không có sự nhận thức đúng về thuế và phí sẽ gây ra tâm lý không tốt trong nhân dân.

Nhận thức không đúng, mang tính chất cực đoan của một số cá nhân vì lợi nhuận mà cố tình vi phạm pháp luật trốn thuế làm thất thoát nguồn thu NSNN. Bên cạnh việc ý thức của người tham gia nộp thuế thì lực lượng cán bộ thuế quá ít không thể giám sát, kiểm tra thường xuyên được dẫn đến trường hợp trốn thuế là khó tránh. Một người, rồi một vài người trốn thuế gây ra phản ứng dây truyền, làm xuất hiện càng nhiều đối tượng vi phạm tinh vi hơn gây khó khăn cho người quản lý ngân sách xã.

Như vậy, có thể thấy việc ý thức của người nộp thuế là một trong những mắc xích, yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ngân sách.

1.4.3. Chính sách của Nhà nước

Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. Pháp luật nhằm mục đích giúp Nhà nước hoạt động có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật: quy định thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, quy định nhiệm vụ quyền hạn của cán bộ trong các cơ quan…

Trong từng thời kì phát triển, chính sách kinh tế – xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ các nhà đầu tư.

Trong thời gian qua, tiếp theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính phủ đã liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “Đa phương hóa, đa diện hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, đã thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế phát triển vượt bậc và đã đưa kinh tế Việt Nam từ nằm trong nhóm các nước nghèo nhất sang các nước có thu nhập trung bình của thế giới. Theo đó nguồn lực gia tăng, chính sách tài khóa phát huy được hiệu lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.

Chính sách Nhà nước được quy định khác nhau trong từng giai đoạn phát triển, NSNN ưu tiên phát triển hướng mũi nhọn nào cũng sẽ ảnh hưởng đến phương thức quản lý NSNN.

1.4.4. Nhận thức, năng lực của cán bộ phụ trách

Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các mục tiêu kinh tế – xã hội của một quốc gia. Đặc biệt trong việc quản lý NSNN thì người quản lý trực tiếp NSNN lại có vai trò cực kì quan trọng.

Công chức trực tiếp quản lý NSX là nhân tố quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý ngân sách xã. Chủ tài khoản, chủ đầu tư, kế toán NSX cần có trình độ năng lực, phẩm chất theo tiêu chuẩn công chức, có kinh nghiệm quản lý, có năng lực tuân thủ pháp luật.

Nhân tố con người liên quan đến thu, chi NSX cần phải tuân thủ pháp luật trong thu, chi, quản lý tài sản công.

1.4.5. Sự phát triển kinh tế – xã hội

Kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngược lại các nguồn lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính, mà trong đó NSNN là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển nền tài chính càng ổn định và phát triển, thì vai trò của NSNN càng ngày càng được nâng cao, thông qua các chính sách tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Hai yếu tố này luôn vận động trong mối quan hệ hữu cơ.

Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định, sự ổn định về chính trị- xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị – xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính. Sự ổn định chính trị- xã hội ở Việt Nam hiện nay đang là nhân tố tác động tích cực để kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng kinh tế những năm 2008- 2011 và mở ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.5. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã của một số địa phương

1.5.1. Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

Cùng với tiến trình đổi mới đất nước, NSX đã được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm. NSX đã và đang từng bước thực hiện được vai trò của mình đối với chính quyền cơ sở và góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Qua kết quả đánh giá về cân đối thu chi NSNN những năm qua tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy những thành công đáng khích lệ. Từ chỗ NSNN chỉ đảm bảo được chi cho thường xuyên đến nay huyện là một trong địa phương đã có những nỗ lực tăng nguồn thu. Trong đó, NSX đã từng bước đáp ứng được yêu cầu là nguồn lực, là điều kiện vật chất quan trọng cho sự ổn định về chính trị và phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân trên địa bàn xã, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ở nông thôn phát triển.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tài chính NSX ở Đông Giang hiện nay còn nhiều vấn đề khó khăn, hạn chế. Cũng như đa phần các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam với tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ trọng cao thì sự hiểu biết của người dân, của một số đại biểu HĐND cấp xã còn hạn chế. Sự thiếu hiểu biết đã gây hạn chế trong việc nắm bắt, quản lý, giám sát và đóng góp ý kiến vào việc xây dựng NSX. Chất lượng giám sát, kiểm tra NSX ở một số nơi không đạt yêu cầu và mong muốn của nhân dân. Để từng bước giải quyết những bất cập trên Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam đã tập trung vào một số giải pháp sau:

– Nâng cao kiến thức cho người dân trong việc giám sát, quản lý NSX. Đây là việc làm cần thiết, phù hợp mong muốn của ngành tài chính, chính quyền địa phương các cấp và của nhân dân về các vấn đề NSX. Thực hiện tốt việc công khai, dân chủ, minh bạch trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán NSX. Do đó, thu ngân sách từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn đóng góp của nhân dân ngày càng tăng, thu đã cơ bản đáp ứng chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ. Nhiều xã trong tỉnh đã làm tốt công tác này, kinh tế- xã hội có bước phát triển, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống của nhân dân được tăng lên rõ rệt.

– Nâng cao năng lực quản lý NSX của cán bộ trực tiếp tham gia tại các địa phương, nhất là cán bộ làm công tác NS tại các xã, thị trấn.

– Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống hạ tầng thông tin phục vụ công tác quản lý NSX trên địa bàn toàn tỉnh.

– Công tác thanh tra, kiểm tra được triển khai thường xuyên, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.

1.5.2. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

Công tác lập và bố trí kế hoạch vốn đầu tư NSNN có chuyển biến phù hợp với quy hoạch phát triển của huyện, hạn chế đáng kể mức độ lãng phí, thất thoát. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ, tăng thu, tiết kiêm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách xã.

Theo dõi tình hình diễn biến thu ngân sách xã, dự báo nguồn thu, phân tích nguyên nhân giảm nguồn thu theo từng lĩnh vực, địa bàn, đề xuất giải pháp khắc phục có hiệu quả để tăng thu ngân sách xã. Chủ động cắt giảm các khoản chi, thực hiện tiết kiệm, chống lãnh phí; Tăng cường quản lý chủ đầu tư, quản lý dự án theo tổng mức đầu tư, dự toán được giao, chủ đầu tư chịu trách nhiệm không để nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản từ ngân sách xã.

Từ kinh nghiệm quản lý của các địa phương có thể rút ra một số kinh nghiệm quản lý NSX tại địa phương như sau:

– Lập dự toán thu chi phải dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện.

– Tích cực khuyến khích các đơn vị sử dụng NS thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí do NSNN cấp nhằm phát huy tối đa năng lực của đơn vị.

– Tăng cường công tác kiểm tra giám sát góp phần thực hiện tốt quản lý NSNN.

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 đã trình bày những nội dung cơ bản về ngân sách xã, quản lý ngân sách xã. Trên cơ sở nội dung quản lý ngân sách xã, Chương 1 đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã như nguồn thu ngân sách cấp xã, nhận thức của các đối tượng nộp thuế, phí; Chính sách của Nhà nước, nhận thức, năng lực của cán bộ phụ trách, sự phát triển của kinh tế xã hội. Ngoài ra, Chương 1 còn phân tích kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã của huyện Đông Giang tỉnh Quảng Nam, huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi để đưa ra những kinh nghiệm khi phân tích thực trạng của quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam trong chương 2.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế xã hội, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

Huyện Nam Trà My với tổng diện tích là 82.546,04 ha. Đất có rừng 43.246,32 ha (Rừng tự nhiên: 42.926,48 ha; rừng trồng: 319,84 ha). Dân số: 27.297 người (năm 2014).

Huyện Nam Trà My là một huyện miền núi đặc biệt khó khăn của tỉnh Quảng Nam, nằm trên quốc lộ 40B nối tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum toàn tuyến khoảng hơn 200 km. Trung tâm hành chính huyện đặt tại xã Trà Mai, huyện Nam Trà My. Đơn vị hành chính gồm 10 xã, 43 thôn.

Huyện Nam Trà My gồm có 10 xã: Trà Mai, Trà Vân, Trà Vinh, Trà Don, Trà Nam, Trà Linh, Trà Cang, Trà Tập, Trà Dơn và Trà Leng.

Khí hậu có 02 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 01 năm sau, mùa khô từ tháng 02 đến tháng 8.

Giao thông: Nằm ở vùng Tây Nam của tỉnh Quảng Nam, trên ngã ba ranh giới giữa tỉnh Quảng Nam với hai tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum. Cách tỉnh lỵ tỉnh Quảng Nam khoảng 100km, cách Thành phố Đà Nẵng 170km về phía Nam.

Nằm ở trung tâm của tỉnh lỵ các tỉnh Quảng Nam, tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi, hiện nay đã hình thành các tuyến đường nhánh nối liền giữa Huyện Nam Trà My với các tỉnh, huyện lân cận như tuyến đường: Trà Leng – Phước Sơn nối đường Hồ Chí Minh; Quốc lộ 40B – Đăk Tô nối đường Hồ Chí Minh; Tuyến đường Đông Trường Sơn (Lạc Dương – Lâm Đồng – Thạnh Mỹ – Nam Giang) ..v..v..

Thổ nhưỡng: Đất đai, thổ nhưỡng chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng đặc trưng của khu vực vùng núi cao Miền trung tây nguyên (>700m so với mực nước biển)

2.2.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội

Tiềm năng kinh tế: sản xuất nông lâm nghiệp, trồng Sâm và các loại cây dược liệu, chưa hình thành khu công nghiệp, hiện nay trên địa bàn huyện có 02 nhà máy thuỷ điện: Trà Linh 3 và thủy điện Sông Tranh 2.

Sản phẩm đặc sản của địa phương là: Gạo đỏ, Mật ong, Quế Trà My, các loại cây dược liệu khác, đặc biệt là cây Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) có giá trị cao.

Thu nhập bình quân đầu người 4,6 triệu đồng/người/năm (~214 USD)

Thực trạng doanh nghiệp: 37 doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực trồng rừng, xây dựng, khai thác khoáng sản…

Thực trạng xuất khẩu lao động đi nước ngoài: Tổng số 300 người, chủ yếu là xuất khẩu lao động sang Malaysia.

2.2. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Tổ chức quản lý ngân sách cấp xã của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

Bộ máy quản lý NSX là một hệ thống các tổ chức, cơ quan có mối liên hệ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi NSX.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\QUAN LY KINH TE\TRAN XUAN THANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *