Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giảm nghèo là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là một trong những mục tiêu nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền và các nhóm dân cư. Đó là mục đích, yêu cầu, động lực của phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh, công bằng xã hội. Vì vậy, XĐGN toàn diện, bền vững luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước.

Thành phố Đà Nẵng chính thức trở thành đơn vị trực thuộc Trung ương vào ngày 01 tháng 01 năm 1997. Khi Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, thành phố có diện tích tự nhiên 1.285,4km2, dân số 672.468 người, thu nhập bình quân trên đầu người/năm khoảng 318 USD, tổng thu ngân sách đạt 1.190,5 tỷ đồng, thì đến nay, dân số thành phố đạt khoảng 926.000 người, tăng khoảng 1,4 lần; thu thập bình quân đầu người/năm khoảng 2.283 USD, tăng 7,2 lần so với năm 1997, tổng thu ngân sách địa phương đạt 17.004 tỷ đồng, gấp 14,3 lần năm 1997. Về đơn vị hành chính, TP. Đà Nẵng có 06 quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ; hai huyện: Hòa Vang và Hoàng Sa. Những năm qua, chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn thành phố được triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Riêng năm 2014, tỷ lệ giảm nghèo đạt 138,19% hộ nghèo theo chuẩn của thành phố là 800.000đ/người/tháng (Đối với thành thị) và 600.000đ/người/tháng (Đối nông thôn). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo trên địa bàn TP. Đà Nẵng trong những năm qua chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng không ổn định, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn; thêm vào đó tình trạng đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ dẫn đến số lượng dân nhập cư đến TP. Đà Nẵng ngày càng nhiều, điều này đã góp phần làm tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân cư và hầu như thành phần dân nhập cư dễ có nguy cơ bị nghèo hơn so với dân địa phương; chuẩn nghèo của thành phố luôn được tăng lên cho phù hợp với chuẩn nghèo của cả nước cũng như tình hình vật giá, lạm phát và tình hình kinh tế – xã hội của thành phố, vì vậy số lượng hộ nghèo luôn duy trì ở trong một giai đoạn nhất định. Đến đầu năm 2015, toàn TP. Đà Nẵng có 6.946 hộ nghèo/242.230 hộ dân chiếm tỷ lệ 2,87% (Theo chuẩn nghèo của TP. Đà Nẵng là 800.000đ/người/tháng đối với khu vực thành thị và 600.000đ/người/tháng đối với nông thôn). Đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền thành phố trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian tới.

Từ những vấn đề về giảm nghèo đang được quan tâm như trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ. Với mong muốn là đề tài này sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp tiếp cận các lý luận về chính sách, về chủ trương giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời qua nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo từ thực tiễn TP. Đà Nẵng sẽ rút ra được những thành tựu, những mặt hạn chế, những bất cập từ chính sách giảm nghèo đang thực thi ở TP. Đà Nẵng hiện nay. Từ đó có thể đưa ra giải pháp, chính sách, chủ trương nhằm hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo bền vững ở TP. Đà Nẵng và sẽ góp thêm kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững cho các địa phương khác trên cả nước.

2. Tình hình nghiên của cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở TP. Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo từ thực tiễn tại TP. Đà Nẵng.

Thứ ba, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại TP. Đà Nẵng hiện nay, đề ra quan điểm, định hướng, các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các quan điểm, chính sách và các quy định hiện hành về giảm nghèo bền vững của Nhà nước ta hiện nay đang được thực thi trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Tại TP. Đà Nẵng, nghiên cứu tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2009 – 2012 và hai năm đầu của giai đoạn 2013 – 2017.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Bằng việc thu thập các số liệu từ sách, báo, mạng Internet…để vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích. Đồng thời khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Từ các số liệu thu thập kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá. Từ đó rút đề xuất các quan điểm, định hướng, các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Đây là đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về công tác giảm nghèo bền vững ở TP. Đà Nẵng; đồng thời biết vận dụng các chủ trương, chính sách và đánh giá quá trình quản lý nhà nước trên lĩnh vực thực hiện công tác giảm nghèo bền vững ở địa phương.

– Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở TP. Đà Nẵng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Kết quả nghiên cứu của đề tài, trước hết là góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp từ thành phố đến các quận huyện, xã phường để hiểu rõ hơn về lý luận trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

– Kết quả nghiên cứu khi đưa ra giải pháp của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững phù hợp hơn.

7. Cơ cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại TP. Đà Nẵng trong thời gian qua.

Chương 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng trong thời gian tới.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

    1. 1.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
      1. 1.1.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững

– Quan niệm trên thế giới

Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số lượng. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của các quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá đúng về giảm nghèo bền vững của một quốc gia, một vùng cũng như nhận dạng được hộ nghèo, đòi hỏi phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá nghèo và giảm nghèo bền vững tại từng thời điểm.

Phải khẳng định một điều rằng hiện nay chưa có định nghĩa duy nhất về giảm nghèo bền vững và chưa có một sự thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về nghèo.

Mỗi một quan niệm đưa ra đều dựa trên những nguyên tắc và cách tiếp cận riêng về nghèo đói.

Đói nghèo gồm những khía cạnh cơ bản như sau:

– Đầu tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.

– Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế.

– Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hay sức khỏe.

– Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói, không được tham gia và không có quyền lực của người nghèo.

Đối với Việt Nam, quan niệm thông thường thì nghèo đói dùng để chỉ cả tình trạng nghèo và tình trạng đói. Nhưng thực ra vấn đề nghèo và đói là hai vấn đề khác nhau: đói được hiểu là tình trạng không đủ nhu cầu về ăn; còn nghèo là nói đến tình trạng khó khăn chung về việc không còn có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản.

Theo tác giả luận văn, khái niệm nghèo trong luận văn này được hiểu là: “Tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Nội dung này đã được khẳng định tại Điều 59, Chương III của Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Sửa đổi, bổ sung năm 2013).

Ở Việt Nam, để xây dựng các chủ trương, giải pháp về xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững, trước tiên phải đánh giá được các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, đó là:

– Nhóm các nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và nguồn lực của nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương.

Thứ hai, người nghèo ở nước ta bị hạn chế về nguồn lực và các yếu tố của sản xuất.

Thứ ba, người nghèo còn bị hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chưa được bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp.

Thứ tư, người nghèo dễ bị tổn thương khi phải chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ và các rủi ro khác.

– Nhóm các nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất, nhận thức của người nghèo về vấn đề nghèo đói còn hạn chế.

Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, không có nghề, ít có cơ hội tìm được việc làm tốt, ổn định.

Thứ ba, tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của người nghèo ở nhiều vùng còn rất lạc hậu.

Thứ tư, do quy mô hộ gia đình ở nông thôn, đây là “mẫu số” quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ nghèo.

Thứ năm, do tình trạng bất bình đẳng giới còn tồn tại dai dẳng, làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt.

– Quan niệm giảm nghèo bền vững của Việt Nam

Căn cứ trên thực tế về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiện nay, có thể đánh giá giảm nghèo bền vững theo 4 tiêu chí chính: thu nhập; tư liệu sản xuất; vốn liếng để dành; nhà ở và tiện nghi sinh hoạt.

Trong các tiêu chí về nhu cầu thiết yếu của con người thì tiêu chí thu nhập về kinh tế là đáng chú ý hơn cả.

Tóm lại, giảm nghèo bền vững là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Muốn giảm nghèo bền vững phải có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế nhưng với tư cách là hiện tượng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển.

      1. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là tổng hợp các văn bản, quyết định của nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.

Mục tiêu giảm nghèo bền vững

Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, ngày 19/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Đến ngày 24/6/2014, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.

    1. 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
      1. 1.2.1. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

1.2.1.1. Tạo cơ chế, chính sách để nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho hộ nghèo

1.2.1.2. Thực hiện đồng bộ các nội dung về quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững

1.2.1.3. Tập trung đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng

      1. 1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.

Việc đánh giá nghèo bền vững cần thực hiện tốt các tiêu chí sau: Tiêu chí về thu nhập; Tiêu chí về tín dụng; Tiêu chí có nhà ở; Tiêu chí về y tế; Tiêu chí về giáo dục; Tiêu chí hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt; Tiêu chí hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo.

    1. 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
      1. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên

– Vị trí địa lý không thuận lợi

– Đất đai không thuận lợi cho sản xuất

– Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra.

      1. 1.3.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và XĐGN bền vững có mối quan hệ biện chứng với nhau.

Sự phát triển của kinh tế có vai trò quyết định tới sự phát triển của những lĩnh vực hoạt động xã hội khác, trong đó có giảm nghèo bền vững.

      1. 1.3.3. Nguồn lực giảm nghèo bền vững

Là nhân tố không thể thiếu trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và là nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác giảm nghèo bền vững.

Trong các nguồn lực để giảm nghèo bền vững thì nguồn lực huy động trong nước giữ vai trò quan trọng.

      1. 1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo

Hiện nay tại các địa phương vẫn còn tồn tại trường hợp người nghèo nhưng không muốn vươn lên thoát nghèo, người thoát nghèo rồi vẫn muốn quay lại hộ nghèo. Nhiều người nghèo thường có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác mà không có ý chí vươn lên thoát nghèo.

    1. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số nước và một số địa phương của Việt Nam
      1. 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số nước trên thế giới
      2. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số địa phương trong nước

* Kinh nghiệm đối với Việt Nam

Một là, phát triển công nghiệp nhưng vẫn cần chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Hai là, coi trọng việc phát triển giao thông nông thôn ở các vùng sâu, vùng xa góp phần cải thiện điều kiện đi lại, sinh hoạt cho nhân dân.

Ba là, phân bố cơ sở sản xuất công nghiệp về khu vực nông thôn.

Bốn là, duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết các vấn đề xã hội.

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA

    1. 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của TP. Đà Nẵng
      1. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
      2. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội
    2. 2.2. Các quy định hiện hành của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua
      1. 2.2.1. Các quy định chung

Để đánh giá tình trạng nghèo trên địa bàn, dựa trên chuẩn quy định của Trung ương, thành phố Đà Nẵng đã chia chuẩn nghèo theo các giai đoạn khác nhau. Từ năm 1997, sau khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương đến nay, thành phố đã 4 lần thay đổi chuẩn nghèo, cụ thể như sau:

Giai đoạn 1997-2000: Thu nhập từ 90.000đ/người/tháng ↓

Giai đoạn 2001-2004: Thu nhập từ 150.000đ/người/tháng ↓

Giai đoạn 2005-2008: Thu nhập từ 300.000đ/người/tháng ↓

Giai đoạn 2009-2012: Thu nhập từ 500.000đ/người/tháng ↓

Giai đoạn 2013-2017: Thu nhập từ 800.000đ/người/tháng ↓

Biểu đồ thể hiện thực trạng nghèo các quận, huyện trên

địa bàn TP. Đà Nẵng

Theo số liệu thống kê ở biểu trên cho ta thấy tỷ lệ hộ nghèo của các quận, huyện chênh lệnh nhau rất lớn.

      1. 2.2.2. Các quy định về nhà ở của hộ nghèo

Bảng 2.2. Thực trạng về nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn TP. Đà Nẵng đầu năm 2013 (Giai đoạn 2013 – 2017)

Đơn vị tính: 1.000đ

TTĐơn vịSố xây mớiSố sửa chữaMức xây mới/hộMức sửa chữa/

hộ

Tổng số tiền xây mớiTổng số tiền sửa chữa
1Hải Châu5513725.00015.0001.375.0002.057.250
2Thanh Khê2313125.00015.000575.0001.962.750
3Sơn Trà11616625.00015.0002.900.0002.487.000
4Liên Chiểu16720025.00015.0004.175.0003.001.500
5Ngũ Hành Sơn5211325.00015.0001.300.0001.692.750
6Cẩm Lệ7210525.00015.0001.800.0001.578.000
7Hoà Vang12425025.00015.0003.100.0003.754.500
8Hoàng Sa0000
Tổng cộng6091.10215.225.00016.533.750

Nguồn: Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng

Qua bảng 2.2 cho thấy, nhu cầu cần được xây mới và sửa chữa nhà của hộ nghèo ở TP. Đà Nẵng rất lớn.

      1. 2.2.3. Các quy định về điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo

Bảng 2.3. Thực trạng điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo đầu năm 2013 (giai đoạn 2013 – 2017)

Điều kiện sinh hoạtSố hộTỷ lệ (%)
Hộ chưa có nước sạch (nước thuỷ cục)6472.93
Hộ chưa có điện sinh hoạt riêng1090.49
Hộ chưa có công trình vệ sinh riêng680.3
Hộ chưa có xe máy8904.03
Hộ chưa có xe đạp4792.17
Hộ chưa có ti vi1650.75
Tổng số hộ nghèo22.04510.67

Nguồn: Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng

Bảng 2.3 cho thấy tổng quan về điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo TP. Đà Nẵng còn rất nhiều khó khăn thiếu thốn, đặc biệt là 2 điều kiện cơ bản là nước sạch và điện sinh hoạt.

      1. 2.2.4. Các quy định về thu nhập bình quân của hộ nghèo

Bảng 2.4. Thu nhập bình quân đồng/người/tháng của hộ nghèo TP. Đà Nẵng năm 2013 (Giai đoạn 2013 – 2017)

STT Đơn vị Từ 600.000 đến dưới 800.000đ Từ 600.000đ trở xuống
Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
1Hải Châu1.9658.917783.53
2Thanh Khê2.0539.315642.56
3Sơn Trà2.1609.791.1565.24
4Liên Chiểu2.37610.781.6267.38
5Ngũ Hành Sơn1.3115.959464.29
6Cẩm Lệ1.2375.618673.93
7Hoà Vang00005.00622.7
8Hoàng Sa00000000
Tổng cộng 11.102 50.35 10.943 49.63

Nguồn: Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng

Bảng 2.4 cho thấy mức thu nhập bình quân đầu người 600.000đ trên một tháng trở xuống chiếm tỷ lệ tương đối cao. Đây là những khó khăn thách thức trong thực hiện kế hoạch giảm nghèo của thành phố trong thời gian tới.

      1. 2.2.5. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo

Bảng 2.5. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo trên địa bàn TP. Đà Nẵng (giai đoạn 2013-2017)

S TTNguyên nhân nghèoSố hộTỷ lệ/

tổng số hộ nghèo (%)

1Không có việc làm4.33219.65
2Thiếu lao động3.71916.87
3Đông người phụ thuộc8.48738.50
4Thiếu vốn sản xuất4.30619.53
5Thiếu đất canh tác4582.08
6Thiếu phương tiện sản xuất9054.11
7Mắc tệ nạn xã hội, có người tàn tật, ốm đau8.57238.88
8Không biết cách làm ăn1.4256.46
9Chây lười lao động3601.63
10Nguyên nhân khác2.73712.42

Nguồn: Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng

Từ kết quả trên cho thấy, những nguyên nhân lớn nhất dẫn đến nghèo trên địa bàn TP. Đà Nẵng là gia đình có người mắc tệ nạn xã hội, người tàn tật, ốm đau; đông người phụ thuộc; không có việc làm…

    1. 2.3. Thực tiễn thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn TP. Đà Nẵng trong các năm qua
      1. 2.3.1. Thực tiễn quản lý công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho người nghèo

Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo là một trong những giải pháp cơ bản trong chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững của TP. Đà Nẵng.

Bảng 2.6. Kết quả giải quyết việc làm, đào tạo nghề miễn phí cho người nghèo TP. Đà Nẵng giai đoạn 2009 – 2012 và năm 2013-2014

ĐVT: Triệu đồng

Giai đoạnGiải quyết việc làm cho người nghèo (người)Đào tạo nghề miễn phí cho người nghèo (người)Tổng số
Giai đoạn 2009 – 20125.2403.6049.800.000
Năm 20132.9503.6305.243.000
Năm 20142.2322.6624.790.000

Nguồn: Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng

Các hoạt động trên đã góp phần quan trọng tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội việc làm, nâng cao tay nghề, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững.

      1. 2.3.2. Thực tiễn thực hiện quản lý tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

Chi nhánh NHCSXH thành phố đã phối hợp với các hội đoàn thể cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi để làm ăn, cho các chủ dự án trên địa bàn vay vốn giải quyết việc làm thu hút lao động.

Bảng 2.7. Kết quả giải ngân vốn vay giảm nghèo TP. Đà Nẵng giai đoạn 2009 – 2012 và năm 2013, 2014

ĐVT: Triệu đồng

Thời gianTổng nguồn vay NHCSXH/Số lượt hộ nghèoTổng các nguồn vay lãi thấp hoặc không lãi/Số lượt hộ nghèoTổng cộng các nguồn/Số lượt hộ
Giai đoạn 2009 – 2012344.175/24.10173.825/6.920418.000/31.021
Năm 201345.757/2.65850.161/5.58195.918/8.239
Năm 201452.091/2.5192.267/2.14354.358/4.662
Tổng cộng442.023/29.278126.253/14.644568.276/43.922

Nguồn: Báo cáo UBND TP. Đà Nẵng

Bên cạnh đó, thành phố đã kêu gọi và chỉ đạo các quận huyện vận động các mạnh thương quân hỗ trợ vốn không hoàn lại cho các hộ đặc biệt nghèo, các hộ nghèo để sửa chữa nhà, xây dựng công trình vệ sinh, phát triển kinh tế gia đình…với kinh phí vận động hàng năm từ 01 tỷ đến 02 tỷ đồng.

      1. 2.3.3. Thực tiễn thực hiện công tác hỗ trợ cho hộ nghèo

2.3.3.1. Hỗ trợ vế y tế

2.3.3.2. Hỗ trợ về giáo dục

2.3.3.3. Hỗ trợ nhà ở, điện, nước và các điều kiện sinh hoạt

2.3.3.4. Trợ giúp pháp lý

      1. 2.3.4. Thực tiễn thực hiện công tác bảo trợ xã hội

Hàng năm, chính quyền thành phố cùng với mặt trận và hội đoàn thể các cấp đã huy động nhiều nguồn khác nhau đã hỗ trợ khó khăn cho các hộ nghèo. Nhìn chung, công tác thực hiện bảo trợ xã hội đã góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo của thành phố. Đảm bảo được cuộc sống tối thiểu cho những đối tượng không có khả năng lao động đang nằm trong hộ nghèo.

    1. 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của TP. Đà Nẵng trong các năm qua
      1. 2.4.1. Những kết quả đạt được

Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của thành phố. Trong giai đoạn 2009 – 2012 và hai năm đầu của giai đoạn 2013 – 2017, Thành uỷ, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể của thành phố, quận và các phường đã thực hiện đồng bộ các chính sách, dự án hỗ trợ cho người nghèo trên tất cả các lĩnh vực đã mang lại hiệu quả đáng khích lệ. Chương trình giảm nghèo của những năm đầu của giai đoạn đạt được tiến độ và mục tiêu đề ra.

      1. 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế

Công tác điều tra, khảo sát để nắm chắc số lượng hộ nghèo chưa đảm bảo.

Công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức đối với người nghèo chưa được thực hiện thường xuyên.

Hoạt động của BCĐ giảm nghèo các cấp chưa thật sự có hiệu quả cao.

Nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo trong các năm qua có tăng lên nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu.

Nguồn vốn của NHCSXH dành cho hộ nghèo được bổ sung tăng lên trong những năm gần đây nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, lãi suất vay so với điều kiện thu nhập của hộ nghèo là quá cao.

Các giải pháp tác động của thành phố nhằm chuyển đổi ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động sau khi di dời giải toả, công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho lao động nghèo còn hạn chế.

      1. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

– Là một thành phố ven biển khu vực miền Trung, bên cạnh những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, … trong đó người nghèo là nhóm dễ bị tổn thương nhất và đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm chậm tốc độ và tính bền vững của chương trình giảm nghèo trên địa bàn thành phố.

– Tốc độ đô thị hoá trên địa bàn thành phố vẫn tiếp tục phát triển mạnh, gây áp lực lớn trong việc hoạch định và thực thi các chính sách phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương, trong đó có công tác giảm nghèo bền vững.

– Trình độ học vấn của người nghèo nói chung còn thấp.

– Số hộ nghèo thường rơi vào những hộ gia đình chính sách, gia đình có người tàn tật, thường xuyên đau ốm, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ, người già… nên không có sức lao động, không có thu nhập hay thu nhập thấp dẫn đến khó có khả năng thoát nghèo.

– Kinh tế của thành phố tuy có tăng trưởng nhưng sức cạnh tranh và hiệu quả trên một số lĩnh vực còn thấp, chất lượng tăng trưởng chưa cao. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn của thành phố vẫn chưa mang tính ổn định.

– Một số cấp uỷ, chính quyền địa phương cơ sở chưa thật sự nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo nên thiếu sự hoạch định chính sách và đầu tư cho công tác này.

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng

Chương 3

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN TP. ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI

    1. 3.1. Nhu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
      1. 3.1.1. Nhu cầu chung

Đẩy mạnh XĐGN bền vững, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Với nhu cầu đó, giảm nghèo bền vững hiện nay vẫn là một trong những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.

Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện trong quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững hiện nay là một trong những nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội.

Trong việc sử dụng vốn cho vay đối với hộ nghèo vẫn còn tình trạng sử dụng không đúng mục đích.

Việc triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững ở một số nơi, cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức được tầm quan trọng trong công tác giảm nghèo bền vững, chưa thật sự sâu sát với thực tế của người nghèo, chưa đẩy mạnh các biện pháp để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Vì thế chưa gắn giảm nghèo bền vững trong quản lý, trong phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.

Người nghèo thoát nghèo nhưng lại có nguy cơ tái nghèo cao, do không được hỗ trợ vốn tiếp tục duy trì sản xuất.

Cần hạn chế những nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo như giảm thiểu biến đổi khí hậu, chống lại sự phá hủy môi trường…

Cần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo.

Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững được đặt ra, thực tế hộ nghèo còn cao hơn, hộ nghèo thoát nghèo nhưng chưa bền vững, có nguy cơ rơi nghèo, số hộ nghèo ở ngưỡng nghèo – cận nghèo cũng rất cao.

Về dự báo trong thời gian đến: Nghèo đói là vấn đề mang tính chính trị, kinh tế – xã hội sâu sắc; giải quyết vấn đề nghèo đói là nhiệm vụ lâu dài, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân ta.

Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do thiên tai, dịch bệnh…; cơ hội của người nghèo về việc làm ngày càng khó khăn hơn do đổi mới khoa học, công nghệ… giữa các vùng không đồng đều.

Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo của TP. Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung, vẫn còn những bất cấp trong nhu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và dự báo tình hình nghèo đói ở nước ta.

      1. 3.1.2. Nhu cầu cụ thể

Phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo đến năm 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết số 76/2014/QH-13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội khóa XIII về “Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020” đề ra và đặc biệt quan tâm tới yêu cầu bền vững.

Nhu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững chỉ mới được thực hiện trong hơn 02 năm qua (từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2015), do đó đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững từ nay đến hết năm 2015 và đến năm 2020 vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

    1. 3.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở TP. Đà Nẵng trong thời gian tới
      1. 3.2.1. Quan điểm, định hướng chung

Một là, đối với thành phố cần thực hiện hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên cơ sở thực hiện toàn diện các giải pháp, tạo cơ chế riêng cho lĩnh vực này.

Hai là, đối với Trung ương và các Bộ, Ngành sớm sửa đổi cơ chế, thiết kế xây dựng cơ chế quản lý trong bộ máy nhà nước về giảm nghèo bền vững.

Ba là, đối với Trung ương và thành phố về cơ chế quản lý cần tăng cường trao quyền cho cấp cơ sở.

Bốn là, hướng tới sự tách biệt giữa các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội và có cơ chế, chính sách riêng cho từng nhóm đối tượng.

      1. 3.2.2. Những mục tiêu về giảm nghèo bền vững cụ thể

– Huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện cho người nghèo từng bước ổn định cuộc sống.

– Đảm bảo 100% số hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn sản xuất.

– Tập trung xóa 100% nhà tạm, nhà cấp 4 xuống cấp cho hộ nghèo có nơi ở ổn định.

– Tiếp tục huy động nguồn lực và bằng các giải pháp tích cực hỗ trợ cho các hộ đặc biệt nghèo vươn lên thoát nghèo, phấn đấu đến cuối năm 2015 xoá hết hộ nghèo theo chuẩn 600.000đ đối với khu vực nông thôn và 800.000đ đối với thành thị.

– Phấn đấu hàng năm giảm nghèo giảm từ 20% đến 30% hộ nghèo/năm.

    1. 3.3. Các giải pháp của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở TP. Đà Nẵng
      1. 3.3.1. Giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mô hình, chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo

Hướng nghiệp cho lao động nghèo cần chú ý gắn liền với yêu cầu phát triển các ngành kinh tế.

Tăng cường liên kết không gian kinh tế, mở rộng giao lưu thương mại, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và xuất khẩu lao động.

Cần tăng cường công tác tuyên truyền về xã hội hóa trong giáo dục – đào tạo.

Khảo sát phân loại trình độ học vấn của người lao động trong hộ nghèo, phối hợp với các trường dạy nghề tổ chức đào tạo nghề.

Vận động các doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh bảo trợ, đỡ đầu dưới các hình thức vừa học vừa làm, kèm cặp, đào tạo tại chỗ… giúp đỡ người lao động nghèo có nghề, có việc làm, thu nhập ổn định.

Bằng các biện pháp như: Khai thác, mở rộng thị trường, liên kết với các đơn vị trong thành phố, trong nước để tìm kiếm các thị trường xuất khẩu sản phẩm.

Tạo điều kiện để hộ nghèo tiếp cận và tiếp thu những kỹ thuật sản xuất tiên tiến, rèn luyện kỹ năng và phương pháp làm ăn với những mô hình thiết thực nhất, đơn giản và có hiệu quả.

Thực hiện các chương trình phối hợp, lồng ghép với các dự án đầu tư phát triển ngành, khu vực để tổ chức chuyển giao kỹ thuật và công nghệ.

Một giải pháp thiết thực là thay vì hỗ trợ bằng tiền mặt thì tăng cường nghiên cứu đặc điểm lao động, kinh tế, đặc điểm nghề của lao động trong hộ nghèo để trao phương tiện sinh kế phù hợp, giúp hộ nghèo có điều kiện sản xuất, làm ăn buôn bán vươn lên thoát nghèo.

Nhân rộng, phổ biến các mô hình, kinh nghiệm giải quyết việc làm, giảm nghèo hiệu quả, hỗ trợ xoá nhà tạm…

      1. 3.3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về tín dụng đối với người nghèo

Cần coi việc cho vay vốn để hỗ trợ cho người nghèo sản xuất kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng của chương trình giảm nghèo bền vững.

Cần thực hiện đa dạng hoá các phương thức hỗ trợ, cho vay vốn gắn với các giải pháp khác.

Đẩy mạnh các biện pháp tạo nguồn vốn và khả năng đầu tư vốn phục vụ cho chương trình giảm nghèo bền vững.

Chỉ đạo các quận huyện, xã phường thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét duyệt, giải ngân và thu gốc, thu lãi.

Cần rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại hệ thống tổ tiết kiệm và vay vốn tại các khu dân cư.

Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHCSXH.

      1. 3.3.3. Hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội

3.3.3.1. Cơ chế hỗ trợ về y tế cho người nghèo

3.3.3.2. Cơ chế hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo

3.3.3.3. Cơ chế hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh hoạt

3.3.3.4. Cơ chế trợ giúp pháp lý

      1. 3.3.4. Đẩy mạnh công tác bảo trợ xã hội

Thực hiện đầy đủ công tác bảo trợ xã hội theo quy định hiện hành đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, phụ nữ đơn thân… thuộc hộ gia đình nghèo, khó khăn.

Sử dụng ngân sách để hỗ trợ hàng tháng, cấp BHYT đối với trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, suy thận mãn tính…

Thực hiện hỗ trợ, cứu trợ đột xuất kịp thời cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do tai nạn, thiên tai, bệnh hiểm nghèo.

Cần lồng ghép các chương trình, dự án của các tổ chức trong và ngoài nước để giúp đỡ các đối tượng bảo trợ xã hội, đặc biệt quan tâm hộ nghèo có đối tượng bảo trợ xã hội.

      1. 3.3.5. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện

3.3.5.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo

3.3.5.2. Đẩy mạnh huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo

3.3.5.3. Tăng cường sự tham gia của người dân

3.3.5.4. Giám sát và đánh giá

KẾT LUẬN

Đói nghèo là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa để lại cho xã hội nhiều hậu quả nặng nề. Đói nghèo tạo ra vòng lẫn quẩn: Đói nghèo, thu nhập thấp dẫn đến trình độ giáo dục thấp, kéo theo cơ hội việc làm ít từ đó lại sinh ra đói nghèo. Đói nghèo đã và đang tồn tại như một thách thức đối với sự phát triển của các quốc gia, nó đem đến cho con người sự mặc cảm, tự ti và nỗi đau dai dẳng. XĐGN trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu.

Ở Việt Nam, từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, tuy nền kinh tế có sự phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, nhưng lại phải đương đầu với sự phân hóa giàu nghèo. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước. Trong Báo cáo Tổng kết một số vấn đề lý luận – Thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016) của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đánh giá về công tác giảm nghèo bền vững, cụ thể: “…Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán về chính sách giảm nghèo bền vững đi đôi với khuyến khích làm giàu hợp pháp. Đã đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng chính sách giảm nghèo đa chiều và khắc phục nguy cơ tái nghèo, nhất là đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; thu hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước…”

Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững. Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và các ban ngành đoàn thể của thành phố Đà Nẵng đã hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách thích hợp trong công tác giảm nghèo bền vững của thành phố đạt được nhiều kết quả khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn những bất cập, tồn tại hạn chế cần khắc phục.

Luận văn được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu thực tế của cuộc sống. Luận văn nghiên cứu thực trạng của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố, xác định những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giảm nghèo không bền vững. Qua đó cần áp dụng đồng bộ và hệ thống như đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, lồng ghép công tác giảm nghèo bền vững với các chương trình dự án, hỗ trợ về giáo dục, y tế, nhà ở, lao động việc làm, vay vốn sản xuất kinh doanh… để công tác giảm nghèo đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian đến.

Từ đó, ta thấy giảm nghèo bền vững là một vấn đề quan trọng không những được xã hội quan tâm mà còn là mục tiêu lớn của thành phố và quốc gia. Đó là mục đích, yêu cầu, động lực của phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh, công bằng xã hội./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\LUAT HANH CHINH\HUYNH HAI\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *