Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang

Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

    1. Tính cấp thiết của đề tài

Trải qua 40 năm kể từ ngày Nam – Bắc một nhà, đất nước đã chứng kiến biết bao đổi thay của thế giới. Cũng chừng ấy năm, chúng ta đã chứng kiến biết bao sự thay da đổi thịt của đất nước, của hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Song trong công cuộc xây dựng đất nước, ngoài những thành tựu đã đạt được, chúng ta đã bộc lộc nhiều yếu kém, khuyết điểm, nhất là về quản lý kinh tế, quản lý xã hội trong cơ chế thị trường hiện nay. Đặc biệt trong đó có quản lý nhà nước về đất đai. Như chúng ta đã biết đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được nó đặc biệt ở chỗ nếu không có đất đai thì sẽ không tồn tại bất kỳ một ngành sản xuất nào, không có quá trình lao động nào diễn ra và không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu phát triển chính trị và xã hội.

Chính quyền cấp huyện là một cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, thực hiện chức năng quản lý một vùng miền nhất định với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội. Quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện có vai trò hết sức quan trọng để đất đai được sử dụng theo mục đích yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đất đai của cấp huyện những năm gần đây bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần có những nghiên cứu nghiêm túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” với mong muốn góp phần tìm ra những giải pháp giải quyết các hạn chế, bất cập trong chính sách pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất đai của chính quyền cấp huyện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện nói chung và chính quyền huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu luận văn với mục đích là tìm ra những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý đất đai của huyện Hòa Vang. Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý về đất đai của huyện ngày càng tốt hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

– Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai

– Phân tích thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng rồi đưa ra các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả qản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thức trạngQuản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang, các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến quản lý nhà nước về đất đai, các nguyên nhân, vướng mắc và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang trong khoản thời gian từ năm 2011 đến năm 2014.

 

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật nói chung và quản lý nhà nước về đất đai nói riêng.

      1. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chọn mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp kế thừa, chọn lọc; Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu; Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu; Phương pháp bản đồ…đặc biệt là phương pháp phân tích quy phạm pháp luật. Các phương pháp này được sử dụng linh hoạt trong từng mục và chương.

6. Ý nghĩa của đề tài

  • Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận gắn với thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai.
  • Đề xuất các giải pháp mang tính khả thilà tài liệu tham khảo quan trọng cho cơ quan quản lý đất đai các cấp trong huyện Hòa Vang, ngoài ra đề tài cũng góp phần tổng kết thực tiễn thi hành luật và các chính sách đất đai tại cơ sở.
  • Đề tài đã tìm ra được những ưu điểm và bất cập khi áp dụng luật đất đai 2013 để nhà nước quản lý đất đai.

Ý nghĩa của đề tài đã góp phần thuận lợi cho việc quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng và sẽ là nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho việc nghiên cứu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang nói riêng và địa bàn các Huyện trên cả nước nói chung

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đaitại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐẤT ĐAI

    1. Quan niệm về quản lý nhà nước về đất đai

Vậy quản lý nhà nước: “là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.[14]

    1. Nhận thức trong quản lý nhà nước về đất đai
      1. Các yêu cầu trong quản lý nhà nước về đất đai

Thứ nhất, Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai:

i. Về số lượng đất đai

ii. Về chất lượng đất

iii. Về hiện trạng sử dụng đất

Thứ hai, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất

Thứ ba, Nhà nước phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai.

Thứ tư, Nhà nước phải thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Hoạt động này được thực hiện thông qua các chính sách tài chính về đất đai.

      1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Thứ nhất, là nội dung quản lý về chuyên môn chung bao gồm các nội dung cụ thể như: Quản lý quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê và thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;

Thứ hai, là nội dung quản lý về chuyên môn riêng bao gồm các nội dung cụ thể sau:

– Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

– Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

– Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

– Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thống kê, kiểm kê đất đai.

      1. Phương thức quản lý nhà nước về đất đai

Thứ nhất, các phương pháp thu thập thông tin về đất đai

i. Phương pháp thống kê

ii. Phương pháp toán học

iii. Phương pháp điều tra xã hội học

Thứ hai, các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đainhư sau:

i. Phương pháp hành chính:

ii. Phương pháp kinh tế

  1. Phương pháp tuyên truyền giáo dục
      1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai

Thứ nhất, yếu tố chính trị: việc quản lý phải chịu sự điều chỉnh, chi phối bởi các yếu tố quyền lực chính trị như các đường lối chính sách của đảng.

Thứ hai, yếu tố pháp luật: luật pháp là công cụ quản lý không thể thiếu được của Nhà nước, được Nhà nước xây dựng để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi con người nhằm đạt được mục đích qủan lý của mình.

Thứ ba, yếu tố tự nhiên: các yếu tố như địa hình, khí hậu, thời tiết, sự phân các loại quỹ đất… tác động trực tiếp tới quản lý Nhà nước về đất đai.

Thứ tư, yếu tố kinh tế – xã hội: nền kinh tế càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu về sử dụng đất càng lớn.

Thứ năm, yếu tố văn hóa, phong tục tập quán: sự ảnh hưởng của phong tục, tập quán đến quản lý nhà nước về đất đai như là một hiện tượng có tính quy luật.

Thứ sáu, yếu tố hội nhập quốc tế: Việt Nam cần nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này để hoàn thiện quy trình và chính sách, tăng khả năng thu hút đầu tư.

Quản lý nhQuản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵngà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
  1. Chương 2
  2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
  3. TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng có liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai.

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

– Về địa hình

Hòa Vang có 3 loại địa hình là miền núi, trung du và đồng bằng. Vùng núi là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố Đà Nẵng.

Về khí hậu:

Hòa Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động.

Tài nguyên rừng

 

Huyện Hòa Vang có nguồn tài nguyên rừng phong phú, đây là một trong các thế mạnh của huyện.

2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

– Dân cư và lao động huyện Hòa Vang: Theo số liệu điều tra thống kê nguồn lao động của huyện đến 31 tháng 12 năm 2005 được thể hiện như sau:

Tổng dân số hiện có: 111.459 người, tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,25%, trong độ tuổi lao động chiếm 52% dân số.

– Cơ sở hạ tầng kinh tế huyện Hòa Vang

+ Về giao thông: Những năm gần đây, trung ương, thành phố và huyện đã chú trọng đầu tư xây dựng nhiều tuyến đường mới.

– Hệ thống điện: Trong các năm tới, dự báo tiêu thu điện năng tăng từ 2473 kwh/ người năm 2010 lên 4138 kwh/ng vào năm 2015 kwh/ng và 6961 kwh/ng năm 2020.

– Về cấp thoát nước: ưu tiên tập trung đầu tư ở những địa phương có nguồn nước bị ô nhiễm nặng

– Về sự phát triển của các ngành: trong cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh của Huyện năm 2014, công nghiệp chiếm từ 30,5%; nông nghiệp chiếm 18,1%; dịch vụ chiếm 47,6%.

2.2. Thực trạng quy định quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020. Theo tinh thần của Luật đất đai năm 2013 thì quy định quản lý Nhà nước về đất đai như sau:

Thứ nhất, đổi mới trong việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Thứ hai, quản lý việc giao đất, cho thuê và thu hồi, chuyển mục đích SDĐ.

Thứ ba, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Thứ tư, quản lý tài chính về đất đai: Quản lý tài chính về đất đai bao gồm quản lý giá đất và quản lý các nguồn thu ngân sách từ đất đai.

Thứ năm, quản lý giá đất, việc xác định giá đất là sử dụng làm căn cứ để tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai tiền thuế từ đất tiền thuế sử dụng đất.

Thứ bảy, quản lý đấu giá quyền sử dụng đất.

Thứ tám, công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính.

Thứ chín, quản lý xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

Thứ mười, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải quyết khiếu nại tố cáo trong QLĐĐ

Mười một, quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

Sau khi Luật đất đai năm 2013 ra đời, thì có nhiều Nghị định, Thông tư được ban hành trong đó có văn bản liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai như sau:

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

Nghị định 46/2014/NĐ-CPngày 15/05/2014 của Chính phủ.

Nghị định 47/2014/NĐ-CPngày 15/05/2014 của Chính phủ.

Nghị định 104/2014/NĐ-CP ngày 14/05/2014 của Chính phủ.

Thông tư 28/2014/TT-BTNMTngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thông tư 29/2014/TT-BTNMTngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nhằm thể chế các quy định của pháp luật về đất đai Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành các văn bản sau:

Quyết định 50/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Quyết định 42/2014/QĐ-UBND  ngày 26/11/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Quyết định 25/2014/QĐ-UBNDngày 18/08 /2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Quyết định 09/2015/QĐ-UBNDngày 07/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang cũng ban hành các văn bản trong đó có nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể:

Quyết đinh 5877/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang.

2.3. Thực trạng thực hiện quy định quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Công tác quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất

Thứ nhất, đất phi nông nghiệp

  • Đất ở

Do nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, diện tích đất ở sẽ bị giảm 89,7500 ha cho mục đích đất chuyên dùng, trong đó giảm 58.3375 ha cho đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và 31.4125 ha cho đất công cộng.

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Hiện trạng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tính đến năm 2012 là 40.4409 ha. Đến năm 2020 quỹ đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn huyện không thay đổi.

  • Đất quốc phòng

Tính đến năm 2012 diện tích đất cho mục đích quốc phòng là 309.9032 ha, dự kiến đến năm 2020 diện tích đất quốc phòng là 276.26ha.

  • Đất an ninh

Tính đến năm 2012 diện tích đất an ninh là 19.0976 ha. Đến năm 2020 diện tích đất phục vụ mục đích an ninh sẽ tăng thêm 24.25 ha

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của huyện đến năm 2020 sẽ tăng 178.1600 ha.

Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa

Hiện trạng năm 2012 đất nghĩa trang nghĩa địa là 525.1285 ha.Đến năm 2020 đất nghĩa trang, nghĩa địa sẽ khoảng 580ha.

  • Đất bãi thải, xử lý chất thải

Hiện nay huyện Hòa Vang bố trí quy hoạch một khu vực xử lý chất thải khoảng 8,7 ha ở xã Hòa Phú.

  • Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng của huyện đến năm 2020 là 1675.9050 ha.

Thứ hai, đất nông nghiệp

Do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nên diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Dự báo đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp giảm 1629.1470 ha.

2.3.2. Đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người sử dụng đất, làm cơ sở để nhà nước quản lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất.

Năm 2014 trên địa bàn huyện Hòa Vang đã cấp được 23.187 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở (chiếm 85.7 % số căn nhà của huyện). Trong năm 2014, tổng số hồ sơ có nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 29.136 hồ sơ, trong đó số hồ sơ chưa có giấy tờ hợp lệ là 3.015 hồ sơ (chiếm 10.34%).

2.3.3. Quản lý tài chính về đất đai

Năm 20111, UBND huyện đã ra quyết định xử phạt hơn 80 trường hợp các đơn vị, cá nhân vi phạm trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép với tổng số tiền xử phạt 519.250.000 đồng.

2.3.4. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính

Thứ nhất, công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: huyện Hòa Vang đã được đo đạc thành lập bản đồ địa chính chính quy, bản đồ số trên phạm vi ranh giới hành chính của huyện thông qua phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài thực địa, toàn huyện có 569 tờ bản đồ trong đó 511 tờ tỷ lệ 1/200, 55 tờ tỷ lệ 1/500 và 3 tờ tỷ lệ 1/1.000, chất lượng hồ sơ địa chính tốt góp phần phục vụ tích cực trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Thứ hai, công tác thống kê, kiểm kê đất đai: công tác thống kê đất đai được tiến hành thường xuyên hàng năm và công tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần và được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

2.3.5. Quản lý và phát triển thị trường bất động sản và thông tin về đất đai

Vai trò của huyện là thực hiện các thủ tục có liên quan đến quá trình mua bán chuyển nhượng đất đai, tạo ra sự thuận lợi cho hàng hóa đất đai và lợi ích liên quan đến đất đai. Trong những năm gần đây thị trường đất đai kém sôi động và có hiện tượng “đóng băng”. Trên địa bàn nhưng chỉ có 12 doanh nghiệp tham gia hoạt động động bất động sản và 11 trung tâm môi giới bất động sản.

2.3.6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất

UBND huyện đã thường xuyên chú trọng chỉ đạo các ngành, UBND xã thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại về đất đai, thành lập các tổ công tác phúc tra, đoàn kiểm tra liên ngành thường xuyên và đột xuất nhằm đề xuất xử lý những vi phạm về quản lý và sử dụng đất như: xây dựng nhà trái phép, lấn chiếm đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép….

2.4. Đánh giá chung: Những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

  • Những kết quả đạt được

Thứ nhất, xây dựng được Quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội của huyện đến năm 2010 đã được UBND thành phố phê duyệt.

Thứ hai, công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính

Thứ ba, công tác Quản lý tài chính về đất đai góp phần làm tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước thông qua việc sử dụng đất.

Thứ tư, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác lập mối quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người sử dụng đất.

Thứ năm, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất

Nguyên nhân để đạt được những kết quả trên

Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện trong những năm qua rất được chú trọng, nhất là từ khi Luật đất đai 2013 ra đời. Đến nay công tác quản lý nhà nước về đất đai đã đi vào nề nếp và đạt được những thành tựu quan trọng Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kiểm kê, thống kê đất đai, thanh tra kiểm tra đất đai đã tổ chức thực hiện kịp thời.

Tuy nhiên bên cạnh đó còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, bất cập sau:

Thứ nhất, tình trạng vi phạm pháp luật đất đai vẫn còn diễn ra như: Lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm quy hoạch …

Thứ hai, công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính còn chậm. Việc xử lý, lưu trữ thông tin còn bất cập.

Thứ ba, một số văn bản hướng dẫn việc thực hiện giải quyết hồ sơ đất đai còn chồng chéo, chưa rõ ràng, gây lúng túng trong công tác giải quyết hồ sơ.

Thứ tư,lợi ích của nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng.

Thứ năm, công tác phối hợp trong công việc giữa các cấp chưa tốt.

Nguyên nhân những mặt hạn chế trên

Thứ nhất, tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý đất đai ở huyện có nhiều biến động, chưa được kiện toàn kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ hai, nhận thức của người sử dụng đất về chính sách pháp luật còn hạn chế.

Thứ ba, công tác thể chế hoá chính sách pháp luật ở Thành phố chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

Thứ tư, kinh phí đầu tư cho công tác quản lý đất đai còn nhiều hạn chế.

Thứ năm, công tác tổ chức, sắp xếp lại bộ máy còn chậm, trình độ năng lực cán bộ trong ngành còn yếu, còn thiếu.

Quản lý nhQuản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵngà nước về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

  1. 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Thứ nhất, xuất phát từ tình trạng vi phạm pháp luật đất đai vẫn còn diễn ra như: Lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, vi phạm quy hoạch

Thứ hai, việc xử lý, lưu trữ thông tin còn bất cập, chưa xây dựng được hệ thống thông tin đất đai trên cơ sở các loại bản đồ dạng số gây khó khăn trong công tác xử lý.

Thứ ba, một số văn bản hướng dẫn việc thực hiện giải quyết hồ sơ đất đai còn chồng chéo, chưa rõ ràng, gây lúng túng trong công tác giải quyết hồ sơ.

Thứ tư, lợi ích của nhà nước và người dân có đất bị thu hồi chưa được bảo đảm tương xứng.

Thứ năm, công tác phối hợp trong công việc giữa các cấp chưa tốt, việc cập nhật các văn bản và đồ án quy hoạch của thành phố còn chậm.

3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

Một là, Đổi mới kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo hướng phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, của các ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng chính sách tài chính về đất đai.

Hai là, Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm những trường hợp đất đã giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, trái pháp luật.

Ba là, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được xét duyệt.

Bốn là, Tăng cường đầu tư nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

Năm là, quy định cụ thể điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất, điều kiện nhà đầu tư được nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư.

Sáu là, phát triển thị trường bất động sản: Tăng cường sự quản lý, điều tiết của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.

Bảy là, chính sách tài chính về đất đai: nhà nước chủ động điều tiết thị trường bất động sản thông qua việc đổi mới chính sách tài chính về đất đai, nhất là chính sách thuế.

Tám là, giá đất: giá đất do Nhà nước quy định theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm định giá, bảo đảm nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

Chín là, cải cách hành chính: đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Rà soát, sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mười là, thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Mười một là, nâng cao năng lực quản lý đất đai: Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

3.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về đất đai

Thứ nhất, vấn đề đền bù đất, theo Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp và hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tạo việc làm theo quy định.

Thứ hai, khắc phục sự chồng chéo pháp luật giữa Luật đất đai và các văn bản dưới luật. Theo đánh giá của nhiều địa phương, giữa Luật và văn bản hướng dẫn thi hành Luật đang có độ “chồng chéo”. Thứ ba, vấn đề đền bù, tái định cư và cưỡng chế thu hồi đất: các vấn đề trong việc xử lý vi phạm đất đai, các địa phương đang gặp nhiều khó khăn vì Điều 71 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định cưỡng chế thực hiện đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư mà không quy định việc cưỡng chế thu hồi đất vi phạm pháp luật đất đai. Vì thế cần phải có quy định việc cưỡng chế thu hồi đất vi phạm pháp luật đất đai.

Thứ tư, tăng cường chế tài xử lý vi phạm: các chế tài xử lý vẫn còn quá nhẹ so với các vi phạm. Vì thế Luật đất đai 2013 cần phải có thêm các chế tài nghiêm khắc hơn để có thể giảm đi các hành vi vi phạm

Thứ năm, hoàn thiện một số quy định có liên quan về quản lý nhà nước về đất đai.

– Đổi mới hệ thống pháp luật về thuế về đất đai theo hướng: Ban hành thuế về bất động sản; sửa đổi các quy định về thuế nhà đất cho phù hợp hơn; sửa đổi mức thu thuế về CQSDĐ, lệ phí trước bạ phù hợp với thu nhập của đa số người lao động nhằm khuyến khích họ tự giác kê khai, đăng ký khi thực hiện CQSDĐ.

– Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng ghép giữa vấn đề đất đai với vấn đề môi trường.

3.3.2.Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

UBND huyện phải tăng cường tuyên truyền, phổ biến và cung cấp thông tin đất đai vừa đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, vừa tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho cơ quan quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. UBND huyện phải thường xuyên tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp Luật đất đai đến mọi người dân trong các xã bằng các phương tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích:

– Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ, thống nhất Luật Đất đai.

– Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và nhân dân về vị trí.

3.3.3. Đảm bảo tính công khai và minh bạch về công tác quản lý nhà nước về đất đai

– Công khai minh bạch thủ tục hành chính, các giấy tờ thủ tục liên quan đến đất đai, tuần tự các bước thực hiện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thời hạn giải quyết hồ sơ…

– Các dự án, công trình đầu t­ư, phư­ơng án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư­ liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân 11 xã có trách nhiệm lập, thông qua kế hoạch sử dụng đất đai thực hiện những nội dung công khai, trong đó nêu rõ cách thức triển khai thực hiện, thời gian thực hiện và trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3.3.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai

– Ủy ban nhân huyện có trách nhiệm củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ có chuyên môn sâu của Phòng tài nguyên và môi trường đặc biệt là cán bộ địa chính các xã luôn phải nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời phải có quy chế làm việc phù hợp.

– Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao trình độ năng lực của người làm công tác địa chính.

+ Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác địa chính từ huyện đến xã.

– Phân cấp việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai gắn với trách nhiệm giải quyết từng cấp chính quyền địa phương cho phù hợp với chủ trương.

3.3.5. Tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật một cách chặt chẽ

– Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật đất đai cả từ hai phía người quản lý và người sử dụng đất.

– Tăng cường công tác kiểm tra của cấp ủy cấp trên đối với cấp ủy cấp dưới trong việc giáo dục quản lý đảng viên và cán bộ công chức thực hiện công tác quản lý đất đai. Kịp thời kiểm tra kết luận các vụ việc có liên quan đến việc vi tư cách đảng của đội ngũ cán bộ thực thi công tác quản lý đất đai. Xử lý các sai phạm nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.

 

  1. KẾT LUẬN

Nhiệm vụ QLNN về đất đai của UBND huyện Hòa Vang, cũng như nhiều quận huyện khác trên cả nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng và nặng nề. Đất đai có được quản lý, phân bổ sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân và cộng đồng, nâng cao giá trị sử dụng hay không còn phụ thuộc vào chất lượng QLNN về đất đai của UBND huyện. Trọng trách đó đòi hỏi UBND huyện phải nắm bắt chính xác nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình cũng như của người SDĐ và đưa ra những biện pháp tổ chức, thực hiện khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện đặc thù của địa phương mình. Để góp phần giải quyết vấn đề trên:

Thứ nhất, quản lý Nhà nước về đất đai: là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nội dung quản lý đất đai theo qui định của pháp luật nhằm để bảo vệ quyền sở hữu của toàn dân đối với đất đai và đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên của quốc gia. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch – kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi về đất đai.

Thứ hai, trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai cần phải xác định rõ các yêu cầu là: Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ các thông tin chính xác về số lượng đất đai, chất lượng đất đai, tình hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu toàn bộ quỹ đất đai, nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng.

Vì vậy, Nhà nước quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử dụng đất đai.

Và yêu cầu cuối cùng là quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu.

Thứ ba, nội dung và phương thức quản lý Nhà nước về đất đai là: tổng thể các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai với các quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai.

Tuy nhiên, trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai phải lường trước được các yếu tố tác động đến quản lý Nhà nước về đất đai đó là: chính trị, pháp luật, tự nhiên, kinh tế – xã hội…

Thứ tư, thực trạng quy định về đất đai ở nước ta nói chung về huyện Hòa Vang nói riêng không ổn định thay đổi thường xuyên… dẫn đến quá trình thực hiện quy định này cũng gặp không ít khó khăn. Trong Luận văn đã đánh giá được những kết quả đạt được và những hạn chế bất cập trong các quy định và phương hướng quản lý Nhà nước về đất đai và chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.

Thứ năm, Luận văn cũng đã xác định được nhu cầu quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đề ra các phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, Luận văn đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, cụ thể là: Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước về đất đai; triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Đảm bảo tính công khai và minh bạch về công tác quản lý nhà nước về đất đai; Kiện toàn tổ chức bộ máy và đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai; Tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật một cách chặt chẽ.

Quản lý Nhà nước về đất đai từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng là đề tài có ý nghĩa với địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, Tác giả còn có những hạn chế nhất định về thời gian cũng như trình độ nhận thức và hiểu biết nên những giải pháp này chưa chắc là đầy đủ và toàn diện nhưng vẫn hy vọng đóng góp và việc khắc phục những tồn tại, cải tiến và nâng cao chất lượng QLNN về đất đai tại huyện Hòa Vang cũng như tại thành phố Đà Nẵng.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\LUAT HANH CHINH\HUYNH TAN\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *