Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ

Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “cán bộ lại cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc rất quan trọng, có tính cấp thiết của Đảng” [31] và công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Để cán bộ tốt thì cơ quan lãnh đạo, quản lý “phải nuôi dạy cán bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu” [31]. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBD CBCC) đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh ghi tại trang đầu Sổ vàng của Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương: “Học để làm việc, Làm người, Làm cán bộ, Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại” [31].

Trong những năm gần đây, cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt là công tác ĐTBD CBCC, bởi nhân tố con người hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định phần lớn để đạt được mục tiêu. Nghị quyết số 18-NQ/TW của Trung ương 6 (Khóa XII) Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã đề ra yêu cầu “cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”; đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp ĐTBD, cập nhật kiến thức cho cán bộ công chức, viên chức (CBCCVC)” [17].

Thực tế hiện nay đội ngũ CBCC hành chính của tỉnh Quảng Nam vẫn còn một số hạn chế như: chênh lệch về trình độ giữa CBCC vùng đồng bằng và miền núi; năng lực cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị của một số CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành; lúng túng trong xử lý công việc, thiếu tính chuyên nghiệp và kỹ năng xử lý các tình huống thực tiễn đặt ra; tâm lý ỷ lại, tư tưởng trì trệ, bảo thủ, tự ti còn khá nặng nề. Trong giải quyết công việc liên quan đến người dân, không ít CBCC chưa nắm chắc, hiểu sâu vấn đề, chưa giải đáp được những thắc mắc, yêu cầu của người dân; một bộ phận CBCC suy thoái về đạo đức, lối sống… gây bất bình trong nhân dân, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền, giảm vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền tại địa phương.

Để khắc phục tình trạng trên, Tỉnh ủy Quảng Nam đã quan tâm nhiều đến công tác ĐTBD, nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCC hành chính. Thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 2/2/2009 của Ban Chấp hành TW khóa X về “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020” và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2015” . Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của tỉnh nhà, tạo điều kiện để CBCC tham gia các khóa ĐTBD nâng cao năng lực lãnh đạo, chuyên môn đáp ứng yêu cầu. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX xác định: Cùng với xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là ba hướng đột phá trong tiến trình đưa tỉnh Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Chủ trương trên đã đặt công tác ĐTBD, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh trở thành khâu đột phá của nhiệm vụ đột phá. Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh ủy “Về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020” đã xác định: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là giải pháp quan trọng bậc nhất trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh” [42].

Tuy nhiên, một số cấp ủy đảng chưa thực sự coi trọng công tác ĐTBD CBCC. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa cập nhật kịp thời; tình trạng chạy theo bằng cấp, học chiếu lệ, đối phó, lý luận suông vẫn còn tồn tại, đi học để đủ chuẩn đã làm giảm chất lượng, hiệu quả công tác ĐTBD CBCC. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ sở ĐTBD chưa thật chặt chẽ; tính kế hoạch hóa trong ĐTBD CBCC chưa cao, ảnh hưởng đến công việc của CBCC, gây ra sự lãng phí trong ĐTBD CBCC. Khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện quản lý ĐTBD CBCC là những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy đảng ở tỉnh Quảng Nam.

Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới, học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC ở địa phương đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế (HNQT) hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC hành chính của tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các quan điểm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhằm đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:

– Phân tích cơ sở lý luận về QLNN ĐTBD CBCC hành chính theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN).

– Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về ĐTBD CBCC hành chính của tỉnh Quảng Nam, qua đó rút ra những kết quả hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

– Đề xuất các quan điểm, giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTBD CBCC hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính ở tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính ở tỉnh Quảng Nam.

– Thời gian: Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC từ năm 2013 đến 2017 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTBD CBCC hành chính nhà nước đến năm 2025.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan đến QLNN về ĐTBD CBCC hành chính.

Ngoài ra, luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình khoa học của các tác giả đi trước liên quan đến vấn đề QLNN về ĐTBD CBCC hành chính.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn về QLNN về ĐTBD CBCC.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận QLNN ĐTBD CBCC hành chính nhà nước.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về việc phê duyệt Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016 – 2025.

– Những kết luận được rút ra và giải pháp được trình bày trong luận văn có thể dùng làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến QLNN về ĐTBD đối với CBCC hành chính tỉnh Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương

Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính tại tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành ở nước ta.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH

    1. 1.1. Khái niệm và nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức

Khái niệm “cán bộ” được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [31]. Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội(CT-XH) ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước [35].

Khái niệm công chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ các công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Nhưng do đặc thù của từng quốc gia nên quan niệm về công chức là không đồng nhất.

Tại Pháp thì công chức được coi là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc tại các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý.

Tại Inđônêxia, công chức được quan niệm rộng hơn, bao gồm cả những người được tuyển dụng, bổ nhiệm để làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, những nhà quản lý doanh nghiệp nhà nước, các sĩ quan cao cấp trong quân đội, cảnh sát.

Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Trải qua các giai đoạn phát triển của nền hành chính nhà nước thì khái niệm này được hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và năm 2003 đã có quy định về CBCC nhưng vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa cán bộ và công chức mà vẫn sử dụng chung khái niệm CBCC.

Theo Luật CBCC năm 2008: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [35].

1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính nhà nước

Trong hệ thống pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ vẫn chưa chưa chính thức sử dụng khái niệm CBCC hành chính nhà nước mà chỉ đề cập chung trong khái niệm “CBCC nhà nước”. Theo đó, CBCC hành chính nhà nước được hiểu là một bộ phận của đội ngũ CBCC làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Căn cứ các quy định của pháp luật về CBCC, có thể quan niệm CBCC hành chính nhà nước là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào ngạch, chức vụ, chức danh hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân nhân các cấp và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các cấp.

Cán bộ, công chức hành chính có vai trò quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước và trong xã hội, đảm bảo cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động liên tục, hiệu quả, giữ vững ổn định chính trị – xã hội và thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.

1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là hai thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội và các văn bản quy phạm pháp, tuy nhiên được tiếp cận theo nhiều chiều khác nhau.

Theo Từ điển Tiếng Việt đào tạo – đó là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định[32]. Theo Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, …”

Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức giải thích tại Điều 5: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.Theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 1/9/2017 của Chính phủ về ĐTBD CBCCVC quy định “Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng quy hoạch nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị” [10].

Như vậy, đào tạo có thể được hiểu là một hoạt động có mục đích, có tổ chức và được thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học hệ thống kiến thức, kỹ năng phù hợp nhất định.

Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo dục đào tạo hoặc tại cơ sở sản xuất với nội dung, chương trình, thời gian khác nhau cho các cấp bậc đào tạo khác nhau. Cuối mỗi khóa đào tạo, học viên sẽ được cấp bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ tốt nghiệp.

Bồi dưỡng, theo Từ điển Tiếng Việt là “làm cho người học tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ và tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [32]. Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [8].

Ở Việt Nam, bồi dưỡng CBCC có các hình thức sau: bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định theo ngạch CBCC; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

Thứ nhất, đối tượng của ĐTBD là những người làm việc trong bộ máy chính trị, bộ máy nhà nước, là những CBCC hành chính nhân danh quyền lực nhà nước để thực hiện nhiệm vụ QLNN. Quá trình ĐTBD CBCC hành chính đi sâu vào ĐTBD những kỹ năng, kỹ xảo, khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống cụ thể. Đó chính là quá trình tiếp thu kiến thức một cách sáng tạo, có trao đổi ở trình độ cao. Đồng thời, yêu cầu quan trọng của ĐTBD là nhằm nâng cao năng lực làm việc hiện tại cũng như trong tương lai, xây dựng nên hành vi, thái độ làm việc đúng đắn, đúng chuyên môn để phục vụ nhà nước và nhân dân tốt hơn.

Thứ hai, nội dung ĐTBD CBCC trong cơ quan hành chính phụ thuộc theo yêu cầu công việc và rất phong phú về nội dung, hình thức, phương pháp, cấp bậc hành chính.

Từ các cách tiếp cận trên, có thể hiểu ĐTBD như sau: đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định; bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó.

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý có thể hiểu là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt đến mục đích nhất định. Mục tiêu này có thể do các thành viên trong tổ chức tự thống nhất với nhau, cũng có thể do người đứng đầu tổ chức xây dựng và giao cho tổ chức thực hiện. Nhưng cũng có những tổ chức được hình thành để thực hiện những mục tiêu được xác định trước. Khi đó, bản thân tổ chức không thể tự mình làm thay đổi mục tiêu.

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước – bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước, bảo đảm mọi hoạt động của xã hội cũng như trên từng lĩnh vực đời sống xã hội vận động theo định hướng nhất định do nhà nước định ra. QLNN được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và được phân biệt với quản lý mang tính chất nội bộ một tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư mang tính chất tự quản.

Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

Quản lý nhà nước, theo nghĩa hẹp còn gọi là quản lý hành chính nhà nước, là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội; là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Quản lý nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế: QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền.

Quá trình QLNN bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đến khi đạt kết quản, hiệu quả thực tế, tạo thành một chu kỳ quản lý, liên tục nối tiếp nhau. Phạm vi của QLNN mang tính toàn diện vì tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…QLNN mang tính quyền lực nhà nước, mang tính cưỡng chế đơn phương, sử dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội. Mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, vì mục tiêu chung.

Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật. Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản  pháp luật các cơ quan quyền lực nhà nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của QLNN tiến hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.

Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước.

1.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính

Qua nghiên cứu các khái niệm có liên quan, có thể hiểu QLNN về ĐTBD CBCC là sự tác động có mục đích, có tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền lên các đối tượng quản lý là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ĐTBD CBCC trên cơ sở chính sách, pháp luật về ĐTBD để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ĐTBD CBCC. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ – công chức của đội ngũ CBCC hướng đến mục tiêu là nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo đúng định hướng của Đảng và Chính phủ đã đặt ra.

1.1.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính

1.1.2.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính

Nội dung QLNN về ĐTBD CBCC hành chính cũng chính là nội dung QLNN về ĐTBD CBCC nói chung được thể hiện trong các văn bản quy pháp pháp luật:

– Luật Giáo dục đại học năm 2012.

– Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

– Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật CBCC

+ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

+ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

+ Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

+ Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD công chức; (Nghị định này đã được thay thế bởi Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về ĐTBD CBCCVC).

+ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

+ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch ĐTBDCBCC giai đoạn 2011 – 2015;

+ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho CBCC trẻ ở xã giai đoạn 2014 – 2020”;

+ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án ĐTBD CBCCVC giai đoạn 2016 – 2025;

+ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác ĐTBD CBCC;

+ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về ĐTBD CBCCVC;

+ Thông tư số 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012 của Bộ Nội vụ quy định quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý CCVC;

+ Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/6/2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở ĐTBD của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thông tư số 06/2014/TT-BNV ngày 09/8/2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động ĐTBD CBCCVCcủa trường trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng.

Có thể nói các văn bản đã thể hiện rõ tinh thần đổi mới toàn diện trên các mặt: chế độ ĐTBD CBCC; tăng cường phân cấp cho các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức và quản lý ĐTBD CBCC, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng CBCC trong hoạt động ĐTBD; đổi mới hình thức và nội dung các chương trình ĐTBD nhằm nâng cao kỹ năng hành chính, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho CBCC; tạo lập cơ sở pháp lý để kiểm soát chất lượng ĐTBD CBCC.

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về ĐTBD CBCCVC đã quy định rõ nội dung quản lý và nhiệm vụ, quyền hạn quản lý của các cơ quan, tổ chức. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ, gồm:

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTBD CBCCVC.

2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền chiến lược, đề án, kế hoạch ĐTBD CBCCVC; hướng dẫn thực hiện chiến lược, đề án, kế hoạch ĐTBD sau khi được phê duyệt, ban hành; theo dõi, tổng hợp kết quả ĐTBD CBCCVC của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Xây dựng kế hoạch, quản lý, hướng dẫn công tác bồi dưỡng CBCCVC ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tổ chức các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài theo thẩm quyền.

4. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất kinh phí ĐTBD gửi Bộ Tài chính cân đối, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, UBND cấp tỉnh thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Quản lý, biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng CBCCVC theo thẩm quyền.

6. Quy định tiêu chuẩn cơ sở ĐTBD CBCCVC.

7. Thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐTBD CBCCVC.

8. Tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng trong ĐTBD CBCCVC.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, gồm:

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch ĐTBD CBCCVC thuộc phạm vi quản lý.

2. Tổ chức thực hiện chế độ ĐTBD theo quy định.

3. Cử CBCCVC đi ĐTBD theo thẩm quyền.

4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCCVC ở nước ngoài theo thẩm quyền.

5. Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng CBCCVC theo thẩm quyền.

6. Quản lý cơ sở ĐTBD và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD theo thẩm quyền.

8. Các bộ quản lý viên chức chuyên ngành quy định điều kiện các cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức chuyên ngành.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính, gồm:

1. Cân đối, bố trí kinh phí ĐTBD trong nước và ở nước ngoài trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí ĐTBD.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh, gồm:

1. Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích CBCCVC không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả chế độ ĐTBD theo quy định.

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch ĐTBD CBCCVC thuộc phạm vi quản lý.

3. Tổ chức thực hiện chế độ ĐTBD theo quy định.

4. Cử CBCCVC đi ĐTBD theo thẩm quyền.

5. Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu bồi dưỡng CBCCVC theo thẩm quyền.

6. Quản lý cơ sở ĐTBD và đội ngũ giảng viên theo thẩm quyền.

7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách ĐTBD theo thẩm quyền.

1.1.2.2. Các phương pháp quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính

Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp theo nghĩa thông thường là con đường tìm tòi, nghiên cứu lý thuyết, học thuyết và phương tiền nhằm đạt một hay những mục tiêu nào đó; là tổng thể những công việc, thao tác thực hành hay lý thuyết để nhận thức, nắm bắt được các hoạt động, các tác động của lý thuyết vào thực tiễn nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể nào đó. Với cách hiểu trên thì phương pháp hành chính có thể hiểu theo cách hiểu rộng là phương pháp của nền hành chính nhà nước, là những biện pháp áp dụng trong nền hành chính nhà nước, có căn cứ khoa học và ý nghĩa thực tiễn, được các cơ quan hành chính chính nhà nước sử dụng nhằm mục đích thực hiện nguyên tắc, nhiệm vụ của nền hành chính nhà nước.

Có nhiều phương pháp trong nền hành chính nhà nước, xét theo phương thức, cách thức tác động khác nhau của chủ thể quản lý vào đối tượng, khách thể quản lý. Có thể như các phương pháp thống kê; phương pháp kế hoạch hóa; phương pháp toán học; phương pháp tâm lý – xã hội học; phương pháp giáo dục, động viên tư tưởng, đọa đức; phương pháp tổ chức phương pháp kinh tế và kể cả phương pháp cưỡng chế hành chính.

Hiểu theo nghĩa này thì phương pháp hành chính bao quát toàn bộ các phương thức và phương pháp hành động: giáo dục, tổ chức, hoạt động thực tiễn của nền hành chính nhà nước trên các mặt đối với mọi đối tượng, mọi ngành, mọi lĩnh vưc kinh tế – xã hội mọi cấp chính quyền, cho đến mọi công chức và công dân.

Hiểu theo nghĩa hẹp thì, phương pháp hành chính có tính bắt buộc, chấp hành luật pháp, quy tắc quản lý của bộ máy nhà nước.

Vậy, phương pháp hành chính là là thuật ngữ chỉ Tổng thể những nguyên lý xây dựng các hình thức và phương tiện hoạt động của nền hành chính nhà nước có tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu xác định bằng cách quy định đơn phương mang tính mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và sự phục tùng của đối tượng quản lý”.

Từ cách hiểu trên có thể đưa ra khái niệm phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động của chủ thể quản lý hành chính lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những hành vi xử sự cần thiết.

Đặc điểm của phương pháp quản lý hành chính nhà nước:

Phương pháp quản lý hành chính nhà nước (QLHCNN) do các chủ thể QLHCNN (các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước…) tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý. Những phương pháp quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện dưới những hình thức QLHCNN nhất định (ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật…) và được tiến hành trong giới hạn do pháp luật quy định.

Từ khái niệm cũng như phân tích đặc điểm của phương pháp quản lý hành chính nhà nước có thể thấy phương pháp ĐTBD CBCC là một trong những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC hiện nay cụ thể là CBCC trong các cơ quan hành chính nhà nước, để từ đó có khả năng tiếp thu tốt, có kinh nghiệm trong cuộc sống và trong công việc nên việc áp dụng một số phương pháp đào tạo cũng dễ dàng hơn với những đối tượng khác.

Phương pháp theo nghĩa chung nhất là tổng hợp tất cả cách thức giúp người dạy (giảng viên) có thể truyền đạt tốt nhất những kiến thức, kỹ năng cho người học (học viên) để người học có thể tiếp thu tốt nhất những nội dung, kiến thức, kỹ năng mà giảng viên truyền thụ cho mình.

Hiện nay, ĐTBD công chức hành chính được xác định bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên với nhau.

Khoản 2, Điều 40 Luật Giáo dục Đại học đề cập

“Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.

Phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.

Phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn” [36].

Tóm lại, đối với đào tạo CBCC chủ yếu áp dụng các phương pháp diễn giảng, đàm thoại, suy diễn, kiểm tra, tình huống nêu vấn đề, hội thảo,… So với các loại đối tượng khác thì việc áp dụng các phương pháp đào tạo cho công chức đơn giản và dễ dàng hơn vì nó có tính đặc thù riêng, là đối tượng đào tạo có trình độ, kinh nghiệm, nội dung đào tạo gắn với thực tế, với chuyên môn nghề nghiệp của công chức. Cần tăng cường khâu nghiên cứu thực tế, ngoại khóa, thảo luận, tranh luận, diễn tập cho công chức để công chức nắm bắt vấn đề một cách chủ động, linh hoạt và phát huy tính tư duy, sáng tạo.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\HANH CHINH\TRAN THI THIEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *