Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm theo pháp luật Việt Nam

Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn các giá trị văn hóa, lịch sử, bảo đảm môi trường sống, điều hòa khí hậu và nguồn nước, góp phần chống thiên tai, bão lũ và biến đổi khí hậu… Khác với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, rừng là tài nguyên có thể tái tạo thông qua việc QLBV&PTR.

Để bảo vệ tài nguyên rừng của nước ta; chỉ 02 tháng sau ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, ngày 14/11/1945 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết nghị về việc thành lập Bộ Canh nông, là cơ quan của Chính phủ được giao quản lý ngành Lâm chính của nước ta trong suốt thời kỳ kháng chiến – kiến quốc. Đến ngày 21/5/1973, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 101/CP quy định hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Kiểm lâm nhân dân trên cơ sở tiền thân là Cục Bảo vệ lâm nghiệp; đánh dấu sự hình thành của lực lượng Kiểm lâm. Từ đây trong quá trình xây dựng và phát triển, tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm thay đổi qua từng thời kỳ, có thể tóm tắt thành các giai đoạn sau đây:

Giai đoạn thứ nhất từ năm 1973 – 1979, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị định 101/CP, lực lượng Kiểm lâm nhân dân được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Tổng cục Lâm nghiệp (1973 – 7/1976) và Bộ Lâm nghiệp (7/1976 – 1979). Thời kỳ này lực lượng Kiểm lâm nhân dân được tổ chức thống nhất nên việc chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến cơ sở được thông suốt.

Giai đoạn thứ 2 từ năm 1979 – 1994, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị định 368/CP ngày 08/10/1979 của Chính phủ và Thông tư số 32/TCCB ngày 04/9/1982 của Bộ Lâm nghiệp, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức thành hệ thống đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý của Bộ Lâm nghiệp và UBND tỉnh, ở tỉnh Chi cục Kiểm lâm nhân dân trực thuộc Ty Lâm nghiệp. Trong giai đoạn tổ chức Kiểm lâm không thống nhất, không thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện.

Giai đoạn thứ 3 từ năm 1994 – 2006, tháng 8/1991 Luật Bảo vệ và phát triển rừng được ban hành, tổ chức Kiểm lâm dần được kiện toàn; trong giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị định 39/CP ngày 18/4/1994 của Chính phủ thành hệ thống từ Trung ương tới cấp huyện; ở các tỉnh có nhiều rừng Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh, những tỉnh có ít rừng Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, Hạt Kiểm lâm ở các khu rừng đặc dụng đã được thành lập để bảo đảm việc bảo vệ rừng đặc dụng.

Giai đoạn thứ 4 từ năm 2006 đến nay, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến cấp huyện và thực hiện phân công Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã; ở Trung ương Cục Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT (từ năm 2010 đến nay trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp), ở tỉnh Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT; giai đoạn này tổ chức Kiểm lâm được sắp xếp, kiện toàn theo nguyên tắc hoạt động thống nhất từ Trung ương đến địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ và đạt được những kết quả tích cực sau:

– Hệ thống tổ chức Kiểm lâm đã ổn định từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện; trước khi thực hiện Nghị định số 119/2006/NĐ-CP mới có 60/64 tỉnh, thành phố thành lập Chi cục Kiểm lâm; trong đó, có 44 tỉnh Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh, có 16 tỉnh Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, có 4 tỉnh chưa thành lập Chi cục Kiểm lâm. Đến nay, lực lượng Kiểm lâm đã được thành lập ở tất cả 63/63 tỉnh, thành phố và trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT;

– Lực lượng Kiểm lâm đã có những bước chuyển biến tích cực để phù hợp với cơ chế quản lý mới; từ năm 2015 ở các địa phương hầu hết Kiểm lâm cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu thực hiện toàn diện các nhiệm vụ về lâm nghiệp trên địa bàn, góp phần giảm đầu mối về bộ máy tổ chức trong ngành lâm nghiệp;

– Kiểm lâm đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác QLBV&PTR; chủ động tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản QPPL, cơ chế, chính sách về công tác QLBV&PTR; tổ chức thực hiện nhiều giải pháp về QLBV&PTR, tình trạng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp đã giảm so những năm trước đây, góp phần nâng độ che phủ rừng từ 37,7% (năm 2006) lên 41,45 % (năm 2017); trách nhiệm QLNNvề rừng của chính quyền cơ sở và ý thức của toàn xã hội trong công tác bảo vệ rừng từng bước được nâng nên.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế sau:

– Cơ cấu bộ máy Kiểm lâm từ trung ương đến địa phương chưa thống nhất, có nơi trên cùng một địa bàn nhưng tổ chức Kiểm lâm trực thuộc nhiều cơ quan quản lý khác nhau dẫn đến thiếu thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;

– Việc áp dụng Nghị định số 119/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ của Kiểm lâm không được các địa phương thực hiện thống nhất, dẫn đến khó khăn trong thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành chung;

– Kiểm lâm có thẩm quyền điều tra, khởi tố hình sự, xử lý VPHC về lâm nghiệp; tuy nhiên, các tổ chức Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ lại nằm trong đơn vị sự nghiệp là các Ban quản lý rừng, là viên chức Kiểm lâm dẫn đến khó khăn, bất cập trong các hoạt động thực thi pháp luật theo thẩm quyền. [46],[60],[61]

Năm 2017, Quốc hội khóa XIV thông qua Luật Lâm nghiệp, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Điểm mới của Luật Lâm nghiệp so với Luật Bảo vệ và phát triển rừng là coi lâm nghiệp là ngành kinh tế – xã hội có liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản; khẳng định ngành lâm nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế vừa phát huy giá trị xã hội là thích ứng với biến đổi khí hậu với đòi hỏi phải quản lý bền vững. Luật Lâm nghiệp sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ của Kiểm lâm do đó tổ chức của Kiểm lâm cần được cơ cấu lại cho phù hợp. [46, tr 2-3]

Tại tỉnh Quảng Nam, năm 1997 thực hiện quyết định chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, tái lập tỉnh Quảng Nam. Để quản lý, bảo về và phát triển tài nguyên rừng của tỉnh Quảng Nam; ngày 02/01/1997, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định 13/QĐ-UB thành lập Chi cục Kiểm lâm là đơn vị hành chính trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam. Đến năm 2007, theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày 24/4/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam; Chi cục Kiểm lâm được chuyển về trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 19/6/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Đến năm 2016, thực hiện chủ trương thống nhất đầu mối các cơ quan quản lý lâm nghiệp tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp &PTNT; ngày 19/5/2016, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 1747/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở sáp nhập Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp; ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 3488/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung các đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm. Tổ chức và hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam theo Quyết định số 1747/QĐ-UBND và Quyết định số 3488/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Nam được duy trì đến nay gồm có 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng; có 05 phòng chuyên môn nghiệp vụ và có 28 đơn vị trực thuộc và có 27 Trạm Kiểm lâm. [19],[21]

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 10/2018/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 2275/KH-UBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018 của Tỉnh uỷ Quảng Nam; Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam cần được tổ chức lại nhằm tăng cường vai trò QLNN của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của các ngành chức năng trong công tác QLBV&PTR và tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức lại bộ máy Chi cục Kiểm lâm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

QLBV&PTR là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài, mang tính chiến lược, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Từ những phân tích trên cho thấy việc cơ cấu, kiện toàn để thống nhất về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm là một trong những yêu cầu cấp bách để thực hiện nhiệm vụ QLBV&PTR trong thời kỳ mới. Vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm từ thực tiễn của tỉnh Quảng Nam có ý nghĩa thiết thực trong đánh giá những mặt đã đạt được cũng như những bất hợp lý, chưa thống nhất về tổ chức và hoạt động, chỉ ra nguyên nhân của sự hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLBV&PTR, qua đó đề xuất các giải pháp thay đổi, kiện toàn phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLBV&PTR tại tỉnh Quảng Nam. Vậy đề tài “Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, trong đó tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam hiện nay để đề xuất giải pháp về tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLBV&PTR tại tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn là:

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm.

– Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.

– Đề xuất một số giải pháp mới về tổ chức của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLBV&PTR tại tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và một số yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp tổ chức lại Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Xuất phát từ thực tế tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLBV&PTR; luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam trong thời gian từ năm 2016 – 2018. Đây là giai đoạn tỉnh Quảng Nam thực hiện việc sắp xếp thống nhất các cơ quan quản lý về lâm nghiệp để trên địa bàn. Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp về tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, nội dung nghiên cứu về thực trạng hoạt động là để làm rõ nhu cầu đối với tổ chức bộ máy và nhân sự để đáp ứng nhiệm vụ. Luận văn không đề xuất sâu về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động do đã có Luận văn Thạc sĩ Luật học “QLNNvề bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của Lê Thanh Thương, năm 2017, Học viện Khoa học xã hội, Đà Nẵng nghiên cứu.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Để hoàn thành luận văn, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách và pháp luật của Nhà nước ta về công tác QLBV&PTR.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm, xem xét mối quan hệ giữa vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ với tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm.

Phương pháp tổng hợp số liệu: thông tin, số liệu về thực trạng tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, điều kiện về tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến 2018.

Thông tin và dữ liệu thu thập được, từ đó có những đánh giá, đề xuất giải pháp về tổ chức của lực lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.

Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp lịch sử.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đóng góp một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam. Tìm ra những nguyên nhân đạt được kết quả và những hạn chế về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề xuất một số giải pháp mới về tổ chức Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLBV&PTR trong điều kiện hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Trên cơ sở phân tích, đánh giá về cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam giúp các nhà lãnh đạo địa phương tỉnh Quảng Nam có thêm các giải pháp mới, trên cơ sở đó cơ cấu, kiện toàn lực lượng Kiểm lâm nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ QLBV&PTR tại địa phương.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm.

Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC

VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM

    1. 1.1. Quan niệm về Kiểm lâm
      1. 1.1.1. Khái niệm

Theo Điều 79 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng thì Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT và Chủ tịch UBND các cấp thực hiện QLNN về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. [27]

Theo Điều 103 Luật Lâm nghiệp thì Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng. [34]

Mặc dù không có định nghĩa về Kiểm lâm nhưng theo các quy định trên thì khái niệm Kiểm lâm là khái niệm dùng để chỉ hệ thống cơ quan Kiểm lâm và công chức Kiểm lâm; là lực lượng thực hiện chức năng QLNN về QLBV&PTR, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng.

Với ý nghĩa là cơ quan nhà nước, Kiểm lâm là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật; có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức xác định nhằm thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực QLBV&PTR.

Với ý nghĩa là công chức Kiểm lâm, theo Thông tư số 07/2015/TT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thì Kiểm lâm là một ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

1.1.2. Đặc điểm

Kiểm lâm tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất từ trung ương đến địa phương về chuyên môn nghiệp vụ. Cơ quan Kiểm lâm được thành lập ở những địa bàn có rừng hoặc ở các đầu mối giao lưu lâm sản quan trọng, nơi chế biến lâm sản tập trung.

Hoạt động của Kiểm lâm tuân thủ sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT và chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp.

Trong hoạt động bảo vệ rừng, Kiểm lâm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện nhiệm vụ được giao. [22]

    1. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm lâm

1.2.1. Chức năng của Kiểm lâm

Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT và Chủ tịch UBND các cấp thực hiện QLNN về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.[27], [34]

1.2.2. Nhiệm vụ của Kiểm lâm

– Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR.

– Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án bảo vệ rừng; bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ rừng cho chủ rừng.

– Kiểm tra, kiểm soát việc bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

– Tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng.

– Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên ngành PCCCR.

– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị người khác xâm hại.

– Tổ chức việc bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trọng điểm.

– Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng và kiểm soát kinh doanh, buôn bán thực vật rừng, động vật rừng. [22], [27], [34]

Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1.2.3. Quyền hạn của Kiểm lâm

Trong khi thi hành nhiệm vụ, Kiểm lâm có các quyền sau đây:

Yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật;

Xử phạt VPHC và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi VPHC, khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp;

Sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. [22], [27], [34]

1.2.4. Trách nhiệm của Kiểm lâm

Kiểm lâm không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để xảy ra phá rừng, cháy rừng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. [22], [27]

    1. 1.3. Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm

1.3.1. Hệ thống tổ chức của Kiểm lâm

Kiểm lâm tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trung ương đến địa phương, trong đó:

Ở Trung ương: Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp & PTNT.

Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.

Ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm.

Ở Vườn Quốc gia có diện tích từ 7.000 ha trở lên, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Khu rừng đặc dụng khác có diện tích từ 15.000 ha trở lên, Khu rừng phòng hộ đầu nguồn có diện tích từ 20.000 ha rừng trở lên và có nguy cơ bị xâm hại cao thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật.

Ở xã, phường, thị trấn có rừng: công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã.

1.3.2. Hoạt động của Kiểm lâm

1.3.2.1. Hoạt động của Cục Kiểm lâm

Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp QLNN về bảo vệ rừng và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản thuộc phạm vi QLNN của Tổng cục theo phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng; cụ thể:

1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp:

a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; cơ chế, chính sách, các văn bản khác về quản lý bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm; các chương trình, dự án, đề án, công trình thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế – kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

d) Thống nhất, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.

2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.

4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án thuộc phạm vi quản lý của Cục.

5. Về quản lý bảo vệ rừng:

a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp việc tổ chức, xây dựng lực lượng Kiểm lâm phục vụ hoạt động bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản; chế độ quản lý, duy trì hoạt động của lực lượng PCCCR và bảo vệ rừng; huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan Kiểm lâm và các Bộ, ngành, địa phương để kịp thời ngăn chặn những vụ phá rừng nghiêm trọng, chữa cháy rừng trong những trường hợp cần thiết.

b) Thường trực công tác bảo vệ rừng, PCCCR.

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ phát triển rừng và quản lý lâm sản theo quy định.

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy; kiểm kê rừng; theo dõi diễn biến rừng, đất quy hoạch lâm nghiệp; lập hồ sơ quản lý rừng.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm lửa rừng và PCCCR.

e) Phối hợp với cơ quan bảo vệ thực vật trong dự báo, cảnh báo, phòng, trừ sinh vật hại rừng.

g) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động gây nuôi, trồng cấy động vật rừng, thực vật rừng theo quy định.

6. Về kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật:

a) Thực hiện xử lý VPHC; khởi tố vụ án hình sự vi phạm về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động xử lý VPHC; điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp của các cơ quan Kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.

c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân trong lĩnh vực QLBV&PTR; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định củapháp luật.

7. Về xây dựng lực lượng Kiểm lâm:

a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp về mua sắm, trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện cho lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng bảo vệ rừng.

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ của lực lượng Kiểm lâm trong phạm vi cả nước.

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Kiểm lâm; trang thiết bị chuyên dùng đối với lực lượng Kiểm lâm theo quy định.

d) Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng.

đ) Tổ chức, thực hiện công tác phòng, chống tiêu cực trong lực lượng Kiểm lâm.

8. Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quản lý bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản.

9. Về khoa học công nghệ:

a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật; đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.

b) Quản lý thông tin khoa học công nghệ về bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản.

10. Về hợp tác quốc tế:

a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.

b) Tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp và quy định pháp luật.

c) Thực hiện Hiệp định ASEAN về kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên giới theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

11. Thực hiện cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

12. Quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người lao động. Thực hiện chính sách, chế độ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Cục theo quy định.

13. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành.

14. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao.

15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án do Tổng cục trưởng giao; tham gia thẩm tra các chương trình, dự án đầu tư chuyên ngành; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Cục. [40]

1.3.2.2. Hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh

1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:

a) Xây dựng các văn bản QPPL chuyên ngành về QLBV&PRT trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về QLBV&PRT, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực QLBV&PTR, PCCCR ở địa phương;

c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;

đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.

2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương

a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;

b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng PCCCR chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;

c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;

d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.

a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm QLNN về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;

b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng Kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực QLBV&PRT theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý VPHC; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.

4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QLBV&PTR ở địa phương.

5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm.

a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;

c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của Kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý VPHC.

6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương.

7. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.

8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công. [22]

1.3.2.3. Hoạt động của Hạt Kiểm lâm huyện

1. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng các văn bản QPPL chuyên ngành về QLBV&PRT, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.

2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:

a) Bảo vệ rừng, PCCCR, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;

b) Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về QLBV&PTR, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn;

c) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về QLBV&PTR, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR;

d) Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, PCCCR, quy ước bảo vệ rừng;

đ) Phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ trong công tác QLBV&PRT, quản lý lâm sản trên địa bàn;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.

3. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:

a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.

b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;

c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;

d) Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;

đ) Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế, khai thác;

e) Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và UBND cấp huyện. [22]

1.3.2.4. Hoạt động của Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ

1. Tổ chức bảo vệ tài nguyên rừng, chống chặt phá rừng; PCCCR; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng ở khu RĐD hoặc khu RPH.

2. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng.

4. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý các Trạm Kiểm lâm ở khu RĐD hoặc khu RPH.

5. Tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn. Trong những trường hợp cần thiết, thì phối hợp với Hạt Kiểm lâm huyện sở tại tham mưu cho UBND cấp huyện huy động lực lượng vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép.

6. Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.

7. Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Kiểm lâm hoặc Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh giao.

8. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển rừng trong phạm vi khu RĐD, khu RPH theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. [22]

1.3.2.5. Hoạt động của Kiểm lâm địa bàn

1. Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR, phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch QLBV&PTR; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc PCCCR, phòng chống phá rừng trái phép.

2. Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;

3. Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ rừng và PCCCR; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng;

4. Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;

5. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

6. Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; xử lý các VPHC theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch UBND cấp xã xử lý VPHC về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;

7. Trong hoạt động của mình, Kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện, cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp và sự kiểm tra của UBND cấp xã;

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp theo sự phân công của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và UBND cấp xã. [11], [22]

    1. 1.4. Mối quan hệ giữa Kiểm lâm với các cơ quan, tổ chức

1.4.1. Quan hệ giữa Kiểm lâm với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp

1.4.1.1. Quan hệ giữa Kiểm lâm với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT chịu trách nhiệm trước Chính phủ lãnh đạo, quản lý thống nhất lực lượng Kiểm lâm toàn quốc và thực hiện những công việc sau:

1. Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng Kiểm lâm trong toàn quốc;

2. Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm;

3. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý và trang cấp đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, thẻ Kiểm lâm; trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng, ấn chỉ xử lý VPHC của Kiểm lâm;

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng Kiểm lâm; quy định chi tiết mối quan hệ công tác giữa cơ quan Kiểm lâm với cơ quan chuyên ngành về nông nghiệp và PTNT ở các cấp; xây dựng tổng biên chế cho lực lượng Kiểm lâm và phân bổ cụ thể biên chế Kiểm lâm tuỳ theo yêu cầu của công tác QLBV&PTR ở từng địa phương; hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các tổ chức Kiểm lâm địa phương; trình Chính phủ các chế độ, chính sách đãi ngộ; trang thiết bị chuyên dùng cho Kiểm lâm;

5. Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Kiểm lâm. [22]

1.4.1.2. Quan hệ giữa Kiểm lâm với Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về bảo vệ rừng trên địa bàn; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng Kiểm lâm ở địa phương, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật và thực hiện những công việc sau:

1. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm ở địa phương;

2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm với các cơ quan có liên quan trên địa bàn;

3. Quản lý công chức Kiểm lâm địa phương; bảo đảm kinh phí và các điều kiện hoạt động cho Kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật;

4. Quy định trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã về quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị – xã hội trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và PCCCR;

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QLBV&PTR, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và giám sát, giúp đỡ các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm ở địa phương;

6. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Nội vụ. [27],

1.4.1.3. Quan hệ giữa Kiểm lâm với Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT

1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về QLBV&PTR trên địa bàn tỉnh.

2. Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định của pháp luật. [12]

1.4.1.4. Quan hệ giữa Kiểm lâm với Chủ tịch UBND cấp huyện

Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm trên địa bàn huyện để thực hiện các nhiệm vụ về QLBV&PTR trên địa bàn;

2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm với cơ quan có liên quan trên địa bàn huyện;

3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định về QLBV&PRT, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và giám sát, giúp đỡ các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm ở địa phương. [22]

1.4.1.5. Quan hệ giữa Kiểm lâm với Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã để thực hiện các nhiệm vụ QLBV&PRT trên địa bàn;

2. Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã với các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn;

3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định về QLBV&PRT, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng. [11], [22]

      1. 1.4.2. Quan hệ giữa Kiểm lâm với các cơ quan, tổ chức khác

1.4.2.1. Quan hệ giữa Kiểm lâm với Công an, Quân đội

Để thực hiện nhiệm vụ QLBV&PTR, Kiểm lâm có mối quan hệ phối hợp với lực lượng Công an, Quân đội để tăng cường các biện pháp QLBV&PRT; tổ chức kiểm tra truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng, cụ thể:

a) Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm:

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về QLBV&PRT; vận động các cơ quan, tổ chức và nhân dân tích cực tham gia bảo vệ rừng.

2. Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; bố trí Kiểm lâm viên về địa bàn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật;

3. Tổ chức tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ và PCCCR; chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức đội xung kích phòng chống chặt phá rừng và PCCCR, phòng trừ sâu bệnh hại rừng. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức các tổ đội phòng cháy và chữa cháy ở cơ sở và dân phòng ở trong rừng, ven rừng.

4. Tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp xây dựng phương án truy quét các tụ điểm chặt phá rừng, PCCCR; chủ trì phối hợp với cơ quan Công an, Quân đội cùng cấp truy quét những cá nhân, tổ chức phá rừng, chống người thi hành công vụ. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan tổ chức, cá nhân để chữa cháy rừng.

5. Đối với vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, Kiểm lâm xử phạt VPHC hoặc điều tra theo thẩm quyền; đối với những tội phạm không thuộc thẩm quyền điều tra của Kiểm lâm thì bàn giao người vi phạm, vật chứng, hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm quyền; phối hợp xác minh khi được cơ quan điều tra yêu cầu; đối với các vụ vi phạm do cơ quan Công an, Quân đội chuyển giao thì Kiểm lâm có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho đơn vị đã chuyển giao vụ việc đó biết. Tổng hợp tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về rừng; định kỳ hàng quý thông báo cho cơ quan Công an và Quân đội.

b) Cơ quan Công an có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Kiểm lâm, đơn vị Quân đội và chính quyền địa phương tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Tham gia lực lượng liên ngành ở địa phương truy quét các tụ điểm khai thác rừng, mua bán, vận chuyển trái phép lâm sản theo kế hoạch.

2. Phối hợp với Kiểm lâm, chủ rừng điều tra những cá nhân, tổ chức phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; có biện pháp giáo dục phòng ngừa vi phạm.

3. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án PCCCR, tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn việc mua sắm, trang bị các phương tiện chuyên dùng về PCCCR; kiểm tra hoạt động PCCCR của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng.

4. Phát hiện hoặc tiếp nhận để điều tra, xử lý các vụ phạm tội về lâm nghiệp; định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan Kiểm lâm những thông tin có liên quan trực tiếp đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm về tình hình tội phạm và kết quả điều tra, xử lý các vụ án. Quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng của Kiểm lâm. Chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với Kiểm lâm trong các hoạt động về quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, PCCCR, xử lý hành chính, khởi tố, điều tra hình sự các đối tượng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và chống người thi hành công vụ.

5. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.

c) Cơ quan, đơn vị Quân đội có trách nhiệm

1. Giáo dục cán bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về QLBV&PRT. Các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã; chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về PCCCR ở nơi đóng quân.

2. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh cử cán bộ có thẩm quyền tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của địa phương để kiểm tra đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh sở tại. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phải có phương án PCCCR, tham gia tuần tra và sẵn sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ đạo PCCCR ở nơi đóng quân.

3. Những đơn vị quân đội được giao rừng, đất trồng rừng có trách nhiệm xây dựng các công trình PCCCR, tổ chức đội chữa cháy rừng cơ sở và tổ chức lực lượng tuần tra kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời khi xảy ra cháy rừng.

4. Ban chỉ huy quân sự xã và chỉ huy tự vệ cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ học tập pháp luật về QLBV&PRT, vận động gia đình và nhân dân không phá rừng làm nương rẫy, khai thác, mua bán lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã. Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm đi kiểm tra rừng, truy quét xóa bỏ các tụ điểm khai thác rừng trái phép, buôn bán trái phép lâm sản, chủ động chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy rừng theo lệnh điều động của Chủ tịch UBND các cấp và người chỉ huy chữa cháy có thẩm quyền. [10]

1.4.2.2. Quan hệ giữa Kiểm lâm với các tổ chức chính trị – xã hội

Trong hoạt động bảo vệ rừng, Kiểm lâm phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động, nâng cao ý thức tuân thủ, tôn trọng pháp luật của toàn dân về công tác QLBV&PTR; vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, giám sát việc thực hiện công tác QLBV&PTR; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng”. [1], [22]

1.4.2.3. Quan hệ giữa Kiểm lâm với các cơ quan tổ chức khác trong bộ máy nhà nước

Kiểm lâm phối hợp với ngành Tài nguyên và Môi trường trong thực hiện công tác giao đất gắn với giao rừng; cho thuê đất gắn với cho thuê rừng; thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng; quy hoạch lâm nghiệp gắn với quy hoạch sử dụng đất; thực thi bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm…

Kiểm lâm phối hợp với ngành Công thương; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để phát triển ngành Lâm nghiệp theo quan điểm là một ngành kinh tế, bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng, các hoạt động gây trồng, sản xuất nguyên liệu lâm sản, các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng và khai thác vận chuyển, chế biến lâm sản, phát triển lâm nghiệp góp phần đa dạng hoá kinh tế nông thôn, tạo việc làm và thu nhập, tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo; huy động và gắn kết các nguồn lực, lồng ghép các kế hoạch, chương trình, dự án; lồng ghép kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, các chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng; đa dạng hoá các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp, tăng cường thu hút vốn của khu vực tư nhân, vốn ODA, FDI và các nguồn thu từ dịch vụ môi trường… cho bảo vệ và phát triển rừng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là tư nhân đầu tư vào kinh doanh rừng và chế biến lâm sản; chính sách tài chính và tín dụng cho phát triển lâm nghiệp; lồng ghép các dự án lâm nghiệp với chương trình, dự án xoá đói, giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn; đẩy mạnh xúc tiến thương mại mở rộng thị trường; tổ chức sản xuất theo chuỗi sản phẩm từ khâu trồng rừng, thu mua nguyên liệu, đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm; hình thành các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn ở từng vùng kinh tế, lấy các doanh nghiệp mạnh, doanh nghiệp đầu tàu hiện có làm trung tâm liên kết chuỗi sản xuất đối với mỗi sản phẩm chủ lực, nhất là sản phẩm xuất khẩu; phát triển công nghiệp chế biến gỗ; xây dựng công nghiệp chế biến gỗ thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ (từ sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm) có khả năng cạnh tranh cao; tăng kim ngạch xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa; có sự tham gia đầy đủ của các thành phần kinh tế; điều chỉnh cơ cấu sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nhất là các sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng giá trị lâm sản sử dụng nguồn nguyên liệu được gây trồng trong nước, phát triển hài hòa cả sản xuất đồ gỗ ngoại thất, nội thất, hạn chế tối đa xuất khẩu sản phẩm thô; quy hoạch sản phẩm theo vùng, tiểu vùng gắn với quy hoạch trồng rừng nguyên liệu để đảm bảo hiệu quả đầu tư chung.

1.4.2.4. Quan hệ quốc tế của Kiểm lâm

Kiểm lâm phối hợp với các tổ chức quốc tế để thực hiện các thoả thuận đa phương về môi trường, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà Việt Nam tham gia như Công ước về buôn bán quốc tế động vật hoang dã (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (UNCBD), Công ước về chống sa mạc hoá (UNCCD), Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC), Hiệp định khói mù xuyên biên giới; chống biển đổi khí hậu và nước biển dâng; Hiệp định đối tác tự nguyện VPA/FLEGT-LACEY; Mạng lưới thực thi pháp luật về động thực vật hoang dã…

Tiểu kết Chương 1

Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm, tác giả rút ra một số kết luận như sau:

Một là, Kiểm lâm là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng QLNN về QLBV&PTR, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng; có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật. Công chức Kiểm lâm thuộc ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Hai là, Kiểm lâm được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương và hoạt động theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ, theo cơ chế phối, kết hợp quản lý theo chiều dọc với quản lý theo chiều ngang và quản lý dạng mạng lưới. Kiểm lâm được tổ chức tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và phân công công chức tại cấp xã có rừng.

Ba là, Kiểm lâm có chức năng là lực lượng chuyên trách của Nhà nước về bảo vệ rừng; thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và có quyền hạn yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, thu thập chứng cứ, xử phạt VPHC, khởi tố, điều tra hình sự, được sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ; Kiểm lâm không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để xảy ra phá rừng, cháy rừng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Bốn là, ở trung ương Cục Kiểm lâm tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT QLNN về bảo vệ rừng, tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên phạm vi cả nước; ở cấp tỉnh Chi cục Kiểm lâm tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNNvề lâm nghiệp và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; ở cấp huyện Hạt Kiểm lâm tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; ở cấp xã có rừng công chức Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNNvề rừng, đất lâm nghiệp; ở các khu rừng đặc dung, rừng phòng hộ đủ điều kiện thành lập Hạt Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm có nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên rừng, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về rừng trong lâm phận quản lý.

Năm là, trong hoạt động của mình Kiểm lâm chịu sự quản lý theo ngành dọc của cơ quan cấp trên theo thứ bậc hành chính và chịu sự quản lý theo chiều ngang của cơ quan thẩm quyền chung tại địa phương. Kiểm lâm có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan, với với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác; Kiểm lâm có quan hệ với các tổ chức quốc tế để thực hiện các thoả thuận, cam kết quốc tế về lâm nghiệp mà Việt Nam tham gia.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\HANH CHINH\TRAN CONG LY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *