QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

1. Tính cấp thiết của đề tài

Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua đã đánh dấu một bước phát triển của ngành Hải quan Việt Nam sau quá trình phấn đấu và trưởng thành với bao cố gắng, chiến công của biết bao thế hệ cán bộ công chức hải quan. Qua một thời gian thực hiện, nhằm bổ sung và cập nhật những yếu tố mới đáp ứng yêu cầu hội nhập, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan đã ra đời, trong đó sửa đổi, bổ sung những vấn đề về quản lý sau thông quan trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan, mà thuật ngữ chuyên ngành gọi là kiểm tra sau thông quan.

Những nội dung mới của Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung) chắc chắn sẽ đem tới cho hoạt động quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tư của Việt Nam những luồng không khí mới phát triển nhanh hơn, mạnh hơn trong xu thế đơn giản hoá, hài hoà hoá và hiện đại hoá về thủ tục hải quan, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và hoà nhập học hỏi kinh nghiệm của Hải quan các nước tiến tiến trên thế giới để áp dụng những tri thức tiến bộ trong kỹ thuật nghiệp vụ của hoạt động hải quan vào hoạt động thực tiễn của mình.

Trên cơ sở đó hoạt động kiểm tra sau thông quan trong toàn ngành nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam nói riêng đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Việc tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi thực hiện Luật Hải quan là yêu cầu cấp thiết, bắt buộc nhằm từng bước đưa công tác quản lý nhà nước về hải quan đi vào nề nếp, hoạt động vững chắc, đảm bảo thực hiện đúng Luật Hải quan, tạo thông thoáng cho hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư.

Với mục tiêu xây dựng được lực lượng kiểm tra sau thông quan chuyên nghiệp, minh bạch, hoạt động có hiệu quả, công tác kiểm tra sau thông quan phải là sự đảm bảo cho khâu thông quan được cải tiến, đơn giản hoá thủ tục, thông quan nhanh hàng hóa, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp; Kiểm tra sau thông quan phải góp phần nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, góp phần hoàn chỉnh cơ chế, chính sách pháp luật ngày càng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý của Nhà nước, chống thất thu thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây chính là nguyên nhân tôi làm đề tài nghiên cứu về quản lý sau thông quan từ thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm tra sau thông quan từ thực tiễn tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hải quan đặc biệt là hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận quản lý và pháp lý về công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Nam.

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

– Đề xuất phương hướng giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

Về thời gian, luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện trong giai đoạn từ khi bắt đầu hoạt động kiểm tra sau thông quan đến nay của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam và các giải pháp kiến nghị thực hiện cho giai đoạn 2015-2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác – Lênin. Trên quan điểm, tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và công tác quản lý nhà nước sau thông quan nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng tổng hợp một số phương pháp như thống kê và so sánh, phân tích và tổng hợp, tổng kết thực tiễn; phương pháp chuyên gia… Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và công tác quản lý nhà nước sau thông quan nói riêng.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1 Ý nghĩa lý luận

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về hải quan nói chung và quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan nói riêng trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

– Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, người dân, doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hiểu được khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của công tác kiểm tra sau thông quan trong tình hình mới; đó là tăng cường công tác quản lý hải quan hiện đại, chuyển mạnh từ “tiền kiểm sang “hậu kiểm” .

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

– Dự báo những vấn đề phát sinh trong thời gian đến, đặc biệt trong tình hình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế; Từ đó có những giải pháp thực tế để phát triển công tác kiểm tra sau thông quan phù hợp với tình hình Việt Nam nói chung và địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam nói riêng.

– Đề xuất kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương một số giải pháp hoàn thiện đối với công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam nhằm góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quản lý.

Đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói chung, góp phần thu đúng, thu đủ thuế vào Ngân sách Nhà nước; tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương. Cụ thể như sau:

Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý Nhà Nước sau thông quan

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước sau thông quan tại tỉnh Quảng Nam

Chương 3. Hoàn thiện quản lý nhà nước sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN

    1. 1.1. Khái niệm và vai trò quản lý nhà nước sau thông quan
      1. 1.1.1. Theo tổ chức Hải quan Thế giới

Ngay từ những năm 60 của Thập kỷ XX Hội đồng hợp tác hải quan (Tổ chức Hải quan thế giới ngày nay) đã bắt tay nghiên cứu các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, trong đã có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi hàng hoá đã được thông quan, cơ sở kiểm tra là các chứng từ hải quan, sổ sách kế toán và các loại giấy tờ khác còn lưu lại tại cơ quan hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về hàng hoá đã thông quan hay còn gọi bằng một thuật ngữ chuyên môn là “kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”.

Trên thực tế, Hải quan một số nước từ lâu đã áp dụng các biện pháp quản lý này khi tiến hành các cải cách về thủ tục hải quan, hiện đại hoá các quy trình thủ tục hải quan. Việc áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan giúp cơ quan Hải quan tập trung vào việc chỉ kiểm tra những đối tượng trọng điểm có các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu không minh bạch.

Thực tế công tác kiểm tra sau thông quan của Hải quan một số nước đã đạt được nhiều thành tích đáng quan tâm và rất đáng học hỏi đối với hoạt động nghiệp vụ mới mẻ này của Hải quan Việt Nam.

      1. 1.1.2. Theo tổ chức Hải quan Asean

Trong các nước ASEAN khi tiến hành biện pháp kiểm tra sau thông quan không có một khuôn mẫu chung nào bởi mỗi nước áp dụng các phương pháp triển khai thực hiện khác nhau. Do đã để thực hiện kiểm tra sau thông quan, Tổ chức ASEAN đã nghiên cứu xây dựng một cuốn sách hướng dẫn về vấn đề này để định hướng cho các nước thành viên áp dụng một chiến lược tổng thể và có phương pháp chung thực hiện thống nhất trong Khối.

      1. 1.1.3. Theo Hải quan Việt Nam

Trước khi Luật Hải quan có hiệu lực thi hành vào 01/01/2002 thì nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 quy định về thủ tục hải quan, giám sát và lệ phí hải quan được gọi là kiểm tra sau giải phóng hàng. Những nội dung về kiểm tra sau giải phóng hàng khi đã chưa được quy định về nét, đầy đủ về cơ sở pháp lý, phương pháp hoạt động; chưa hình thành bộ máy chuyên trách theo hệ thống.

Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:

– Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan;

– Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Khái niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nước tuy có nêu theo nhiều cánh diễn đạt khác nhau, nhưng tính chung vẫn bao hàm 7 khía cạnh cơ bản về kiểm tra sau thông quan:

Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan chia sẻ trách nhiệm quản lý Hải quan có hệ thống với các đơn vị chức năng khác của Hải quan.

Thứ hai, kiểm tra sau thông quan là một phương pháp kiểm tra của các cán bộ Hải quan.

Thứ ba, kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra sau khi giải phóng hàng.

Thứ tư, kiểm tra sau thông quan được tiến hành để xác định xem các tờ khai có tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hải quan và các quy định khác có liên quan hay không.

Thứ năm, kiểm tra sau thông quan thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử, do các cá nhân, công ty có liên quan cung cấp nhằm thực hiện mục tiêu trên.

Thứ sáu, kiểm tra sau thông quan không chỉ hướng vào đối tượng khai báo mà cả các cá nhân, công ty khác liên quan đến thương mại quốc tế.

Thứ bảy, kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan Hải quan và đối tượng kiểm tra.

Như vậy, khái niệm của tất cả các nước đều coi kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ của cơ quan Hải quan, nó không phải là một lĩnh vực khoa học riêng rẽ, độc lập, mà là hoạt động nghiệp vụ bình thường gắn kết trong tổng thể mối quan hệ của toàn bộ hoạt động kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trao đổi thương mại.

      1. 1.1.4. Vai trò và tính tất yếu khách quan của công tác kiểm tra sau thông quan

1.1.4.1. Tính tất yếu khách quan của kiểm tra sau thông quan

Kết quả của kiểm tra sau thông quan là tiền đề để xem xét xây dựng các tiêu chí đánh giá người khai hải quan có chấp hành tốt pháp luật hay không, từ đã phục vụ công tác quản lý của Hải quan theo nguyên tắc đánh giá quản lý rủi ro khi lựa chọn phương pháp kiểm tra hải quan trong quá trình thông quan hàng hoá, làm cơ sở ban đầu để định hướng kiểm tra có trọng điểm, trọng tâm trước khi thông quan.

Kiểm tra sau thông quan mang tính chuyên nghiệp, phải được áp dụng có hệ thống vào hoạt động nghiệp vụ quản lý của cơ quan Hải quan như là một phần của quá trình hiện đại hoá hải quan dài hạn.

1.1.4.2. Vai trò của nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan

– Là biện pháp nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho phép áp dụng đơn giản hoá, tự động hoá thủ tục hải quan.

– Là một trong những biện pháp đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh được thực hiện nghiêm chỉnh.

– Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về hải quan; Giảm thiểu rủi ro cho các đối tượng tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan.

– Kiểm tra sau thông quan tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của toàn hệ thống kiểm tra, giám sát hải quan.

    1. 1.2. Các yếu tố của quản lý nhà nước sau thông quan
      1. 1.2.1. Đối tượng, mục đích, nguyên tắc, thời hạn và phạm vi của quản lý nhà nước sau thông quan

– Đối tượng, phạm vi Kiểm tra sau thông quan: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.

– Mục đích của kiểm tra sau thông quan: phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế, chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

– Nguyên tắc của kiểm tra sau thông quan: Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.

– Thời hạn kiểm tra sau thông quan: Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

      1. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước sau thông quan

– Kiểm tra sau thông quan được thực hiện dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan hải quan.

Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, theo khoản 3 Điều 78 Luật hải quan được thực hiện không quá 5% trên tổng số doanh nghiệp tuân thủ.

– Định kỳ hàng năm, Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định giao cho các Cục Hải quan địa phương thực hiện kế hoạch kiểm tra sau thông quan đánh giá tuân thủ pháp luật đối với Doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

      1. 1.2.3. Hình thức quản lý nhà nước sau thông quan

Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan bao gồm:

+ Luật Hải quan năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

+ Nghị định 83/2015/NĐ-CP ngày 21/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát Hải quan.

+ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

      1. 1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước sau thông quan

Thứ nhất, quản lý nhà nước sau thông quan là hoạt động mang quyền lực nhà nước.

Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước sau thông quan là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp.

Thứ ba, quản lý nhà nước sau thông quan là hoạt động mang tính thống nhất và đảm bảo sự chặt chẽ.

Thứ tư, quản lý nhà nước sau thông quan có tính chấp hành và điều hành.

Thứ năm, quản lý nhà nước sau thông quan là hoạt động mang tính liên tục, được thực hiện thống nhất, thường xuyên từ cấp Tổng cục Hải quan đến cấp Cục Hải quan địa phương.

      1. 1.2.5. Mô hình tổ chức quản lý nhà nước sau thông quan

Mô hình tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay được thực hiện theo 02 cấp thống nhất:

– Cấp Tổng cục Hải quan

– Cấp Cục Hải quan địa phương

    1. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước sau thông quan một số đơn vị Hải quan và bài học rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
      1. 1.3.1. Kinh nghiệm

1.3.1.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp về chính sách ưu đãi đầu tư và phân loại hàng hóa đối với các dự án thủy điện

1.3.1.2. Kinh nghiệm về quan hệ phối hợp, hỗ trợ giữa các khâu trong và sau thông quan – yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai

      1. 1.3.2. Bài học rút ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Thứ nhất, việc kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đầu tư miễn thuế thuế tạo tài sản cố định như máy móc thiết bị có tính đồng bộ.

Thứ hai, cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị kiểm tra.

Thứ ba, bên cạnh kiến thức chuyên môn về kiểm tra sau thông quan thì đòi hỏi cán bộ công chức phải am hiểu thêm kiến thức chuyên ngành, kiến thức về kỹ thuật của từng ngành hàng.

Thứ tư, quan hệ phối hợp, hỗ trợ giữa các khâu trong và sau thông quan là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan.

Thứ năm, tạo không khí hợp tác và tôn trọng pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp và hoạt động kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan.

Kết luận Chương 1

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN

TẠI TỈNH QUẢNG NAM

    1. 2.1. Thực trạng chung quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quản lý
      1. 2.1.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Nam
      2. 2.1.2. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
      3. 2.1.3. Đặc điểm về hoạt động quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
    2. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
      1. 2.2.1. Khái quát công tác kiểm tra sau thông quan của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Từ khi thành lập Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam năm 2012, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã chú trọng đến công tác quản lý nhà nước sau thông quan. Đến năm 2006, thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan Quảng Nam, nhằm chuyên trách thực hiện công tác quản lý nhà nước sau thông quan. Trong thời gian đầu thành lập chỉ có 4 biên chế (trong đó có 01 lãnh đạo Chi cục và 3 công chức thừa hành), sau đó tăng lên 7 biên chế vào năm 2009 và hiện nay biên chế của đơn vị là 10 CBCC.

Để thực hiện tốt quản lý nhà nước sau thông quan, CBCC được luân chuyển về Chi cục KTSTQ đều là cán bộ trẻ, có năng lực, được đào tạo bài bản, đa số là công chức thừa hành tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu, có nhiều kinh nghiệm trong quá trình tác nghiệp tại các khâu nghiệp vụ như đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa… CBCC của Chi cục KTSTQ thường xuyên được cử tham gia các lớp tập huấn chuyên sâu về KTSTQ, kiểm tra phát hiện chứng từ giả, kiểm tra chứng từ thương mại, kiểm toán…để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ. Quá trình hoạt động, được sự quan tâm của lãnh đạo Cục, Chi cục KTSTQ được trang bị đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho công tác bao gồm: máy tính xách tay tốc độ cao, máy chụp ảnh kỹ thuật số, máy quay phim kỹ thuật số, máy ghi âm, máy quét tài liệu, ổ cứng di động với dung lượng lưu trữ lớn…

Vì thế, trong những năm qua, Chi cục KTSTQ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Chi cục đã xây dựng kế hoạch KTSTQ cho từng năm trên cơ sở thu thập và xử lý thông tin, lựa chọn những doanh nghiệp và loại hình có độ rủi ro cao, có khả năng vi phạm để tiến hành kiểm tra tại trụ sở hải quan và tại doanh nghiệp. Chi cục cũng cũng đã hoàn thành chức năng giúp Cục trưởng trong việc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn công tác phúc tập hồ sơ hải quan tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu: 100% số tờ khai đăng ký hàng năm được phúc tập đúng thời hạn, đạt chất lượng cao. Qua công tác phúc tập hồ sơ hải quan, nhiều thông tin có giá trị được chuyển cho lực lượng KTSTQ để tiến hành kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp; qua đó, đã phát hiện nhiều trường hợp doanh nghiệp khai báo sai tên hàng, số lượng, xuất xứ, mã số hàng hóa để trốn thuế; hàng hóa thuộc danh mục không được miễn thuế nhưng khai báo là thuộc danh mục miễn thuế, là linh kiện lắp ráp với các thiết bị trong danh mục miễn thuế để được hưởng ưu đãi về thuế…. Các doanh nghiệp đó đã bị truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

Bảng Số liệu thu thuế qua công tác phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009-2015

NămTổng số tờ khai được phúc tậpSố cuộc KTSTQSố tiền thu nộp NSNN từ công tác phúc tập và KTSTQ (tỷ đồng)
Tại trụ sở Hải quanTrụ sở doanh nghiệp
20099.045500,49
201010.516601,06
201112.768717,86
201212.9631037,87
201317.2541241,69
20146144,5
201522019

Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Số cuộc KTSTQ và số thuế truy thu qua công tác KTSTQ gia tăng chứng tỏ rằng: bên cạnh việc rút ngắn thời gian làm thủ tục và thông quan hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại, Cục Hải quan Quảng Nam cũng đã không ngừng tăng cường công tác “hậu kiểm”. Việc chuyển đổi chuyển đổi phương thức quản lý từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, mặc dù làm tăng áp lực lên lực lượng KTSTQ nhưng lại tăng cường được hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý thuế, vừa ngăn ngừa các hành vi vi phạm và nâng cao sự tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp.

      1. 2.2.2. Một số vụ việc điển hình

2.2.2.1. Vụ việc KTSTQ về mã số, thuế suất đối với mặt hàng thiết bị vòi sen, linh kiện sứ vệ sinh của một công ty nước ngoài trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quản lý

2.2.2.2. Vụ việc Kiểm tra sau thông quan điển hình đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu chế xuất

    1. 2.3. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ khi thành lập đến nay
      1. 2.3.1. Ưu điểm

Trong thời gian vừa qua, việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quản lý đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Thông qua công tác KTSTQ, góp phần tuyên truyền pháp luật tới các doanh nghiệp hoạt động XNK trên địa bàn, tạo hiệu ứng tuân thủ pháp luật tới nhiều doanh nghiệp trên địa bàn.

Đóng góp vào chương trình cải cách thủ tục hành chính về hải quan.

Đảm bảo thu đúng, thu đủ số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, góp phần hỗ trợ các khâu trước và trong thông quan nhằm đảm bảo việc bảo vệ lợi ích nhà nước cũng như hiệu quả trong khâu bảo vệ chính trị nội bộ.

Công tác KTSTQ đã khẳng định được vị trí vai trò quan trọng trong kiểm tra quản lý của ngành Hải quan, đáp ứng cải cách hiện đại hóa hải quan và định hướng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm.

      1. 2.3.2. Hạn chế

– Công tác KTSTQ mặc dù đã đạt những kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được mức độ phát triển hoạt động XNK trên địa bàn. Việc kiểm tra còn giới hạn vi phạm trên từng hồ sơ hải quan, chưa đi sâu vào những sai phạm mang tính tổ chức.

– Về mặt kỹ thuật: thiếu vắng sự hỗ trợ của hệ thống quản lý rủi ro hiện đại trong khâu phân tích thông tin để xác định đối tượng tiến hành kiểm tra.

– Về mặt thông tin doanh nghiệp: hiện chưa đầy đủ hay nói cách khác là thiếu hẳn những thông tin về lịch sử kinh doanh của doanh nghiệp.

– Về mặt kết hợp với các bộ phận Hải quan khác, cũng như các cơ quan hành chính bên ngoài trong việc chia sẻ thông tin có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp vẫn còn rất hạn chế.

– Việc triển khai thực hiện một số chương trình công tác đôi khi còn chậm so với kế hoạch đề ra.

– Một số công việc đề xuất giải quyết còn vội vàng, thiếu chặt chẽ trong dẫn chiếu các vă bản quy định.

      1. 2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm

Công tác quản lý nhà nước sau thông quan tại địa bàn Quảng Nam luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh Quảng Nam.

Đồng thời nhận được sự quan tâm phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn quản lý trong việc triển khai nhiệm vụ chính trị được giao.

Bên cạnh đó sự quyết tâm, đoàn kết của tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức Hải quan Quảng Nam trong công tác quản lý nhà nước sau thông quan.

2.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế

+ Khi hệ thống VNACCS được vận hành thì số lượng công việc của đơn vị cũng tăng lên, số doanh nghiêp được giao kiểm tra trong năm nhiều nên cũng ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành nhiệm vụ.

+ CBCC kiêm nhiệm nhiều việc, một số vụ việc phát sinh nhiều vướng mắc, phức tạp; biên chế thiếu.

+ Một số doanh nghiệp không hợp tác tốt, còn tình trạng không cung cấp chứng từ để kiểm tra, trong khi chế tài xử phạt đối với hành vi này còn nhẹ.

+ Thông tin từ các nguồn trong và ngoài ngành liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan còn thiếu và yếu về mọi mặt.

+ Kỹ năng làm việc của các cán bộ công chức tuy đã có những chuyển biến tích cực song chưa đáp ứng hết nhu cầu chuyên môn, thiếu các kỹ năng về nhận định, phân tích tình hình,…

+ Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của một số CBCC chưa đồng đều, việc sắp xếp văn bản, công việc chưa thật sự khoa học.

+ Nhiều doanh nghiệp cố tình không cung cấp hồ sơ cho Chi cục KTSTQ, thường khai báo là mất hoặc thất lạc hồ sơ để chỉ bị phạt về hành vi hơn là cung cấp “chứng cứ” cho Chi cục KTSTQ để nhận mức phạt là 1 đến 3 lần thuế về hành vi trốn thuế, gian lận thuế (theo Điều 14 của của Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ).

+ Lực lượng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu (hiện nay lực lượng KTSTQ bị khống chế, số biên chế tối đa là bằng 10% tổng số CBCC của một Cục Hải quan). Công tác phối kết hợp với các Chi cục Hải quan cửa khẩu, với các cơ quan chức năng để thu thập, trao đổi thông tin liên quan đến doanh nghiệp, hoạt động XNK của doanh nghiệp phục vụ cho công tác KTSTQ còn yếu.

      1. 2.3.4. Bài học kinh nghiệm

– Làm tốt công tác thu thập thông tin, bởi vì việc thu thập thông tin có vai trò rất quan trọng để đảm bảo quá trình kiểm tra sau thông quan đạt được hiệu quả.

  • Kinh nghiệm làm việc trong quá trình kiểm tra:

+ Khâu đầu tiên là phải tranh thủ được các mối quan hệ với những cá nhân có trách nhiệm và vai trò làm việc với Đoàn kiểm tra để tạo mối quan hệ cởi mở, thẳng thắn, trung thực giữa Đoàn Kiểm tra và việc kiểm tra các nghi vấn của Đoàn kiểm tra.

+ Trong quá trình kiểm tra doanh nghiệp thì việc trao đổi giữa các thành viên trong đoàn một cách thường xuyên là rất cần thiết để đảm bảo nhanh chóng xác định được nghi vấn và giải quyết các vấn đề một cách thống nhất

+ Xác định và nắm giữ đầy đủ các bằng chứng đảm bảo chứng minh được việc sai phạm của doanh nghiệp để tránh các tranh cãi, bất đồng về sau.

Kết luận Chương 2

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chương 3

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU THÔNG QUAN

TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

    1. 3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm hoạt động quản lý nhà nước sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
      1. 3.1.1. Triển vọng về phát triển về xuất nhập khẩu trên địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quản lý

Trong thời gian tới hoạt động XNK trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam quản lý chắc chắn sẽ có nhiều thuận lợi, cụ thể:

Thứ nhất, tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam đều có kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI sẽ tăng mạnh.

Thứ hai, các chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước sẽ thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu theo mục tiêu trên dưới 10%/ năm sẽ có hiệu lực manh ở các địa phương do Cục quản lý.

Thứ ba, việc triển khai hệ thống khai hải quan điện tử tự động VNACCS/VCIS của ngành Hải quan dẫn đến thủ tục thông quan hàng hóa thuận lợi giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Thứ tư, nhiều mặt hàng của các doanh nghiệp trên địa bàn trong tương lai gần sẽ tăng lợi thế cạnh tranh với các nước trên thị trường quốc tế do chi phí sản xuất và thủ tục hành chính giảm.

Thứ năm, nền kinh tế của thế giới có dấu hiệu phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài sẽ góp phần gia tăng nhu cầu hàng hóa và phục hồi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam nói riêng tiếp tục thu hút nguồn lực và đầu tư vào sản xuất, chế biến hàng hóa, hoạt động xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại ra nước ngoài sẽ góp phần tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như đóng góp số thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

Thứ sáu, hiện tại Tập đoàn ô tô Trường Hải đã chuyển toàn bộ hoạt động sản xuất lắp ráp ô tô về tại tỉnh Quảng Nam, hoạt động quản lý nhà nước về hải quan kéo theo đó sẽ phát triển cùng với doanh nghiệp. Theo báo cáo của tập đoàn thì từ năm 2015 số tiền thuế nộp cho Ngân sách Nhà nước ít nhất 5.000 tỷ đồng trở lên.

      1. 3.1.2. Mục tiêu và quan điểm đối với hoạt động quản lý nhà nước sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

3.1.2.1. Mục tiêu

Thứ nhất, quản lý nhà nước sau thông quan đối với hàng hóa XNK phải trở thành phương thức trụ cột trong quản lý của hải quan.

Thứ hai, là khâu quan trọng để đảm bảo hiệu quả cho cải cách thủ tục hành chính bằng phương thức thông quan tự động VNACCS/VCIS đang được triển khai tại khâu thông quan thành công.

Thứ ba, KTSTQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phải đánh giá được mức độ tuân thủ của từng doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc áp dụng mức độ quản lý phù hợp.

Thứ tư, KTSTQ phải phát hiện kịp thời những bất cập, sơ hở của chính sách, pháp luật nhà nước, biện pháp QLNN của ngành và của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

3.1.2.2. Quan điểm

Thứ nhất, cần xác định quyết tâm về chính trị của cán bộ, công chức hải quan đặc biệt là các cấp lãnh đạo làm công tác KTSTQ thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam không được xem nhẹ hoạt động KTSTQ.

Thứ hai, cần rà soát lại các khâu nghiệp vụ trước, trong và sau thông quan để xác định thời điểm thực hiện KTSTQ nhằm đảm bảo không có sự trùng lắp của các khâu, với chi phí thấp nhất, thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.

Thứ ba, cần tăng cường hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu QLNN trong điều kiện cải cách thủ tục hành chính.

    1. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
      1. 3.2.1. Giải pháp về công tác tổ chức

Xây dựng, hoàn thiện thống nhất mô hình hệ thống tổ chức của lực lượng kiểm tra sau thông quan từ cấp Tổng cục đến chi cục hải quan cửa khẩu, đảm bảo có năng lực thực sự thực hiện công tác kiểm tra sau thông quan (đưa vào những người đạt tiêu chuẩn và kịp thời đưa ra những người không đáp ứng yêu cầu).

      1. 3.2.2. Giải pháp về công tác cán bộ

Trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam cần tiếp tục tăng cường khâu KTSTQ, do đó cần tăng biên chế thêm cho Chi cục KTSTQ theo định hướng chung của toàn ngành.

Ngoài việc tăng cường biên chế cho Chi cục KTSTQ, Cục Hải quan tỉnh cũng cần sớm cơ cấu lại theo hướng hoàn thiện Chi cục KTSTQ.

Cơ cấu cán bộ ngày càng hợp lý; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ làm công tác tăng khá, đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất đạo đức, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, như trên đã phân tích, đội ngũ còn bộc lộ một số hạn chế do đó:

– Cần phải chú trọng và có kế hoạch, chương trình cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

– Tăng cường và nâng cao hiệu quả đào tạo tại chỗ cho những CBCC chưa có đủ kiến thức, kinh nghiệm hoặc không có điều kiện tham gia các khóa tập huấn của ngành.

– Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ nhằm thu hút cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực tốt tại các Chi cục hải quan cửa khẩu về làm công tác KTSTQ.

– Nâng cao đạo đức cán bộ hải quan

Về các biện pháp cụ thể, trước hết cần đảm bảo: áp dụng đầy đủ, tối đa các chế độ đãi ngộ hiện hành của Nhà nước cho CBCC lĩnh vực KTSTQ.

– Về lâu dài: Để giảm chi phí cho ngân sách, nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức của công chức hải quan trong việc giữ gìn uy tín và liêm chính cho ngành.

– Cần thường xuyên rèn luyện giáo dục ý thức và trách nhiệm chính trị, đạo đức nghề nghiệp tới từng CBCC thuộc lực lượng KTSTQ để đảm bảo đội ngũ này chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đạo đức CBCC của ngành, không gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp trong quá trình thực hành công vụ, nhiệm vụ được giao.

      1. 3.2.3. Giải pháp về công tác chuyên môn nghiệp vụ

– Tăng cường thực hiện KTSTQ tập trung vào các lĩnh vực có rủi ro cao, mặt hàng, doanh nghiệp trọng điểm.

– Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các cuộc KTSTQ, khẩn trương xử lý kết luận các cuộc kiểm tra ở giai đoạn hoàn thành, nhanh chóng củng cố hồ sơ…

– Đôn đốc doanh nghiệp nộp đủ số tiền thuế đã ấn định (Quyết định ấn định thuế, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính) vào Ngân sách Nhà nước.

– Nâng cao, phát huy vai trò định hướng, phối hợp với các đơn vị trong công tác KTSTQ, khẩn trương hoàn tất quy trình KTSTQ mới, xây dựng bộ tiêu chí phân loại doanh nghiệp, quy chế thu thập, sử dụng, cung cấp thông tin phục vụ KTSTQ theo tiêu chí quản lý rủi ro… để làm định hướng cho toàn lực lượng thực hiện thống nhất.

      1. 3.2.4. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị

– Quy định các khoản chi về mua tin, thu thập thông tin trong và ngoài ngành;

– Hoàn thiện chi phí về ăn ở cho cán bộ công chức đi công tác; Chi cho công tác chuyên môn nghiệp vụ; chi phí phối hợp….

– Có chế độ đãi ngộ thích đáng cho lực lượng kiểm tra sau thông quan nhằm động viên, khuyến khích cán bộ công chức chủ động trong công việc, trong điều kiện cán bộ không tâm huyết với công tác này.

– Mua tin phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan.

– Thưởng các đơn vị và cá nhân ngoài ngành có thành tích trong việc phối hợp thực hiện kiểm tra sau thông quan.

      1. 3.2.5. Giải pháp về tuyên truyền, phối hợp

– Phối hợp trong nước: Xây dựng mối quan hệ tốt trên cơ sở pháp lý với các cơ quan, các ngành, các lực lượng chức năng trong công tác kiểm tra sau thông quan như ngành thuế, ngân hàng, công an… Nhất là trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu.

– Hợp tác quốc tế: Hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nhiều khi có liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài. Nhiều lô hàng chỉ có thể xác minh làm rõ trên cơ sở tiến hành xác minh tại nước ngoài nhờ vào sự trợ giúp của cơ quan Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới đã có ký kết thoả thuận hợp tác với Hải quan Việt Nam. Công tác này cần phải được triển khai nhanh chóng vừa phục vụ cho việc đấu tranh, kiểm tra các trường hợp phải xác minh ở nước ngoài, vừa giao lưu học hỏi kinh nghiệm của Hải quan các nước theo định hướng sau:

– Hợp tác về trao đổi thông tin và tranh thủ về đào tạo nhân lực và trợ giúp kĩ thuật, nghiên cứu khoa học và công nghệ trong kiểm tra sau thông quan.

    1. 3.3. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương
      1. 3.3.1. Kiến nghị sửa đổi hệ thống pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý nhà nước sau thông quan

3.3.2. Những kiến nghị cụ thể đối với Tổng cục Hải quan

      1. 3.3.3. Những kiến nghị với Bộ Tài chính

Kết luận Chương 3

KẾT LUẬN

Công tác quản lý nhà nước về hải quan hiện đại luôn đòi hỏi CBCC ngành Hải quan tinh thông về nghiệp vụ, nắm vững quy định của pháp luật, đồng thời phải có k­ỹ năng nắm bắt tốt tình hình, thông hiểu hoạt động mua bán trên thị trường để có các quyết định đúng đắn trong quá trình thi hành công vụ. Đặc biệt CBCC làm công tác quản lý nhà nước sau thông quan càng đòi hỏi phải thường xuyên liên tục học hỏi, trau dồi kiến thức, bổ sung kinh nghiệm, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động XNK, thực hiện việc thu đúng, thu đủ tiền thuế XNK nộp ngân sách Nhà nước. Quản lý nhà nước sau thông quan là công tác có tính chất đặc thù, là yếu tố quan trọng nhất trong quản lý hải quan hiện đại, có tầm quan trọng đặc biệt quan trọng hiện nay.

Đề tài đã nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước sau thông quan từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam; cơ sở pháp luật của công tác quản lý, phân tích đánh giá tình hình của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam về công tác quản lý nhà nước sau thông quan trên địa bàn quản lý, kiến nghị đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước sau thông quan của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới làm sao cho hoàn thiện hơn.

Dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện Đề tài này, tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn nhất định chắc chắn rằng học viên vẫn còn nhiều thiếu sót. Bên cạnh đó các chính sách của nhà nước cũng thường xuyên thay đổi, đặc biệt trong công tác quản lý nhà nước sau thông quan; dễ dẫn đến một số nội dung nghiên cứu tại đề tài này có thể không còn giá trị trong quãng thời gian nào đó. Tuy nhiên tại thời điểm nghiên cứu, học viên nhận thấy các vấn đề này cần được khắc phục, giải quyết trong thời gian sớm nhất để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước sau thông quan từ đó nâng cao hiệu quả chính sách pháp luật của nước ta, minh bạch, ổn định trong quản lý nhà nước về hải quan nói chunng. Với sự nỗ lực cao nhất của bản thân trong nghiên cứu và thực hiện Luận văn, học viên hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có ích đối với các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước sau thông quan.

Do tầm hiểu biết và khả năng tổng hợp có sự hạn chế nhất định nên chắc chắn Luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được sự chỉ bảo ân cần của các Thầy giáo, Cô giáo của Học viện khoa học xã hội cũng như các Thầy Cô giáo là thành viên Hội đồng bảo vệ Luận văn thạc sĩ của Học viện.

Và cuối cùng, không gì hơn xin cảm ơn Học viên khoa học xã hội cùng các Thầy cô giáo đã cập nhật lượng kiến thức để em có điều kiện hoàn thành chương trình đạo tạo thạc sỹ tại Học viên; đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Giáo sư Tiến sĩ Võ Khánh Vinh – Giám đốc Học viện khoa học xã hội đã giúp đỡ tận tình, hướng dẫn em thực hiện và hoàn thiện Luận văn này.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\LUAT HANH CHINH\TRAN NGOC DUC\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *