Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013

Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013

Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiến pháp năm 2013 được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2014. Một trong những nội dung quan trọng của Hiến Pháp năm 2013 là chương Chính quyền địa phương. Lâu nay, vấn đề chính quyền địa phương thường được hay bàn bạc qua các Hội nghị từ Trung ương đến địa phương. Từ việc Trung ương ban hành Luật Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đến việc thí điểm ở mười địa phương về việc không tổ chức Hội đồng nhân dân ở cấp Huyện, Quận, Phường. Trung ương đồng ý chủ trương xây dựng chính quyền đô thị ở một số tỉnh, thành phố có tốc độ đô thị phát triển nhanh. Hiện nay, việc phân biệt giữa chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn thực sự chưa rõ ràng. Tổ chức của chính quyền địa phương còn nhiều bất cập cả trong việc thực thi đường lối chính sách pháp luật thống nhất trong toàn quốc cũng như phát huy sức mạnh, tự chủ của địa phương. Một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, cần phải “Phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ” [23]. Từ thực trạng đó, việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó có hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để đưa ra những giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức chính quyền quận là vấn đề cấp thiết trong điều kiện triển khai Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, với phạm vi nhất định, việc nghiên cứu đề tài: “Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức của chính quyền quận tại thành phố Đà Nẵng theo Hiến pháp năm 2013, trong điều kiện cải cách hành chính ở nước ta hiện nay nhằm góp phần tìm ra những giải pháp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền quận của thành phố Đà Nẵng nói riêng và của chính quyền quận nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Làm rõ khái niệm, vai trò, vị trí, đặc điểm tổ chức của chính quyền quận.

– Đánh giá thực trạng tổ chức của chính quyền quận và phân tích những yêu cầu đổi mới tổ chức của chính quyền quận.

– Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tổ chức của chính quyền quận theo Hiến pháp 2013.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đổi mới tổ chức của chính quyền quận cụ thể là chính quyền quận tại thành phố Đà Nẵng có thể đề cập ở nhiều góc độ khác nhau.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập vào một số nội dung cơ bản về tổ chức của chính quyền quận theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước trong đó có chính quyền quận.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được luận văn sử dụng: phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh, tổng kết thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức của chính quyền quận theo Hiến pháp năm 2013. Đặc biệt làm rõ đặc điểm của chính quyền quận tại thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương với tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ làm tài liệu có giá trị tham khảo trong tổ chức chính quận tại thành phố Đà Nẵng. Đồng thời có thể là tài liệu tham khảo của thành phố trực thuộc Trung ương khác.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức của chính quyền quận ở thành phố Đà Nẵng, luận văn nêu ra phương hướng giải quyết nhằm đổi mới tổ chức của chính quyền quận phù hợp với điều kiện xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân ở một đô thị lớn Đà Nẵng.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính quyền quận;

Chương 2: Tổ chức chính quyền quận hiện nay ở Việt Nam;

Chương 3: Tổ chức chính quyền quận tại Đà Nẵng theo Hiến pháp 2013.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH QUYỀN QUẬN

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính quyền quận

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tổ chức của chính quyền quận

1.1.1.1. Tổ chức là gì?

a) Các cách tiếp cận về tổ chức

Các nhà triết học coi tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật, là thuộc tính của bản thân sự vật. Dưới góc độ xã hội học, người ta coi tổ chức là những thực thể xã hội phối hợp với nhau có mục đích, là hệ thống xã hội được cơ cấu theo mục tiêu hay là những hiệp hội với mục đích liên kết xã hội.

b) Định nghĩa khái quát về tổ chức

Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác nhất định. Chúng ta cũng có thể gọi bản thân hình thức liên hiệp đó là một tổ chức.

1.1.1.2. Chính quyền địa phương là gì?

a) Khái niệm chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương là pháp nhân công quyền, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật với chức năng cơ bản là tổ chức thực hiện các quy định của cơ quan trung ương, tự giải quyết các vấn đề của địa phương phù hợp với pháp luật và ý nguyện của cư dân địa phương. Chính quyền địa phương không thuần túy chỉ là cơ quan nằm trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương mà còn thực hiện chức trách, trên cơ sở pháp luật. Chủ động thực hiện các công việc địa phương không trái pháp luật, phúc đáp lợi ích của nhân dân địa phương. [14]

b) Chức năng của chính quyền địa phương

Xét một cách tổng quát, chính quyền địa phương của một quốc gia có ba chức năng cơ bản sau:

Thứ nhất, chức năng chấp hành hành pháp, quản lý dân cư trong lãnh thổ:

Là trung tâm tổ chức việc thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn quản lý của mình, chính quyền địa phương đưa quyền lực nhà nước vào hoạt động hằng ngày của địa phương, sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý toàn diện (hoặc gần như toàn diện, trừ những hoạt động không được phân cấp, phân quyền) các quá trình xã hội diễn ra trên địa bàn lãnh thổ. Quyền lực nhà nước mà chính quyền địa phương có được để thực thi không phải là quyền đương nhiên có, mà là quyền được “ủy quyền” từ cơ quan cấp trên, theo một quá trình gọi là phân quyền lãnh thổ.

Thứ hai, chức năng đại diện cộng đồng, thay mặt cho cộng đồng dân cư tại địa phương, thể hiện tính chất dân chủ của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của địa phương trong mối quan hệ với quyền lợi quốc gia, quyền lợi của các địa phương khác:

Để thực hiện chức năng này, chính quyền địa phương phải là chính quyền do cộng đồng dân cư bầu ra, hoặc chỉ bầu cơ quan dân cử (sau đó cơ quan dân cử sẽ thành lập cơ quan quản lý); hoặc bầu cả cơ quan dân cử và người đứng đầu cơ quan quản lý (thị trưởng). Chức năng đại diện cho dân cư địa phương có thể hiểu đơn giản là quyền được nói và quyền được quyết.

Thứ ba, chức năng trung tâm điều hòa, phối hợp của các cơ quan nhà nước đóng trên địa bàn, kể cả số cơ quan của trung ương đóng tại địa phương:

Thực hiện chức năng này, chính quyền địa phương không hẳn chỉ là “cánh tay nối dài” của trung ương (hoặc của cấp trên) như ở chức năng thứ nhất, cũng không hoàn toàn vì quyền lợi cục bộ của cộng đồng dân cư địa phương như ở chức năng thứ hai mà phải biết dung hòa quyền lợi các bên, các ngành, các lĩnh vực, các địa phương lân cận để đóng vai trò điều phối, hợp lý hóa vì sự phát triển bền vững của địa bàn lãnh thổ. Để thực hiện vai trò này, chính quyền địa phương không hẳn dựa vào quyền lực nhà nước trao cho, cũng không thể nhân danh vai trò đại biểu của quyền lực nhân dân tại địa phương, mà phải biết phối hợp điều hòa trên cơ sở thuyết phục, dung hòa quyền lợi giữa các bên.

c) Chính quyền địa phương ở Việt Nam

Tại Điều 112 quy định: “Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên; Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương; Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó”. [25]

1.1.1.3. Khái niệm chính quyền quận

Chính quyền quận có Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền quận là cấp trung gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu của nhân dân; Đối với thành phố Đà Nẵng, ngoài những đặc điểm nêu trên, chính quyền quận tập trung cho công tác phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo vệ sinh môi trường, xúc tiến quảng bá du lịch, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, quản lý nhập cư, phân bổ dân cư để đảm bảo các dịch vụ công như: y tế, giáo dục, thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí….

1.1.1.4. Tổ chức của chính quyền quận

Tại Điều 110 Hiến pháp 2013 có quy định: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

1.1.2. Vị trí và vai trò của chính quyền quận

a) Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân quận

Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân thể hiện ở các điểm sau:

– Hội đồng nhân dân với tính chất là cơ quan đại diện cơ quan tập thể có phương thức hoạt động theo kỳ họp, ra nghị quyết về các vấn đề xây dựng địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương. Hội đồng nhân dân là cầu nối giữa các cơ quan nhà nước ở địa phương với nhân dân địa phương; là cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra, thay mặt nhân dân quyết định các vấn đề liên quan đến đời sống nhân dân địa phương; thông qua Hội đồng nhân dân, nhân dân gởi gắm tâm tư, nguyện vọng, những kiến nghị, đề đạt đến các cơ quan chức năng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia vào quản lý nhà nước cùng với chính quyền địa phương.

b) Vị trí, vai trò của Ủy ban nhân dân quận

– Uỷ ban nhân dân quận do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

– Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.

1.2. Tổ chức và hoạt động cơ bản của chính quyền quận

1.2.1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền quận

a) Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

“Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đều thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực của mình thống qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan Nhà nước khác đều thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ.”

b) Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

Đảng lãnh đạo chính quyền bằng chủ trương, thông qua chủ trương, nhà nước thể chế hóa thành pháp luật, thành chính sách để đưa vào cuộc sống. Đảng lãnh chính quyền bằng Nghị quyết, trên cơ sở Nghị quyết được thông qua, chính quyền cụ thể hóa bằng Kế hoạch để tổ chức thực hiện, phân công phân nhiệm các cơ quan chức năng của bộ máy chính quyền tổ chức thực hiện một cách có kết quả và hiệu quả. Thông qua công tác cán bộ, Đảng phân công cấp ủy viên, Đảng viên tham gia vào bộ máy chính quyền để đảm nhận nhựng vị trí chủ chốt, đứng đầu các cơ quan chức năng.

c) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ

Tổ chức và hoạt động của chính quyền quận tuân thủ tuyệt đối Hiến pháp và pháp luật. Có nghĩa vụ và trách nhiệm đưa Hiến pháp và pháp luật đi vào cuộc sống. Tạo điều kiện cho người dân được sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật không chỉ của người dân mà ngay cả bộ máy chính quyền, đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy đó càng phải gương mẫu, tiên phong trong việc chấp hành pháp luật.

d) Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân

Hiến pháp năm 2013, Điều 8, Khoản 2 khẳng định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.

e) Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số

Với tính chất là cơ quan đại biểu của chính quyền địa phương, đại diện cho nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân là người do nhân dân trực tiếp bầu ra, nên hình thức hoạt động chủ yếu để  đưa ra các quyết định, chính sách của Hội đồng nhân dân phải là phiên họp toàn thể với việc quyết định theo đa số để có thể phản ánh đầy đủ ý chí và nguyện vọng của cử tri và nhân dân địa phương.

f) Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên; số lượng phó chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định; Uỷ ban nhân dân làm việc theo chế độ tập thể, đồng thời phân công cá nhân phụ trách. Ưu điểm của chế định này trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân là phát huy được nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy được trí tuệ tập thể và tính thống nhất trong lãnh đạo Uỷ ban nhân dân.

1.2.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền quận

1.2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân

a) Hội đồng nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.

b) Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận.

c) Hội đồng nhân dân quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định.

d) Các đại biểu Hội đồng nhân dân quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định và hoạt động theo chế độ hội nghị.

1.2.2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân

a) Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.

b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng.

1.2.3. Các hình thức hoạt động của chính quyền quận

1.2.3.1. Các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân

a) Kì họp Hội đồng nhân dân

Các kì họp chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân, vì đó là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân làm việc tập trung và có hiệu quả nhất trong các kì họp của mình.

b) Thường trực Hội đồng nhân dân

Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong số đại biểu của mình tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân được thành lập ở cả ba cấp tỉnh, huyện, xã.

c) Các ban của Hội đồng nhân dân

Các ban của Hội đồng nhân dân là hình thức tham gia tập thể của các đại biểu Hội đồng nhân dân vào việc thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và để giúp Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

d) Hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân

Hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân góp phần quan trọng vào việc xây dựng và thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không chỉ hoạt động hạn chế trong các kì họp, trong các cơ quan thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân mà còn có những nhiệm vụ và quyền hạn với tư cách là đại biểu của nhân dân địa phương.

1.2.3.2. Các hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân

a) Phiên họp của Ủy ban nhân dân

Phiên họp của Ủy ban nhân dân là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Ủy ban nhân dân. Bởi thông qua các phiên họp, Ủy ban nhân dân đã thực hiện được phần lớn những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật định.

b) Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được xác định là hình thực hoạt động thường xuyên và có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân. trong Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các năm 1994 và 2003, theo xu hướng kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng trong quản lý nhà nước, nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân Chủ tịch Ủy ban nhân dân ngày càng được quy định rạch ròi và tách bạch riêng khỏi những nhiệm vụ, quyền hạn chung của tập thể Ủy ban nhân dân.

c) Hoạt động của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các ủy viên Ủy ban nhân dân và các thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân

Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công theo các ngành và lĩnh vực nhất định. Các Ủy viên Ủy ban nhân dân được Chủ tịch phân công phụ trách các phòng, ban, ngành như công an, quân đội, thanh tra, kế hoạch, tài chính, văn hóa, xây dựng, nội vụ,…trực tiếp thực hiện công tác quản lý ngành, lĩnh vực dưới danh nghĩa trưởng phòng, trưởng ban thuộc ủy ban nhân dân.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức chính quyền quận

1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng

Để xây dựng bộ máy chính quyền quận trong sạch, vững mạnh, phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước hết cần tăng cường sự lãnh đạo của Quận ủy đối với chính quyền quận. Muốn vậy quận ủy phải xác định đúng nội dung lãnh đạo, sử dụng hiệu quả các phương thức lãnh đạo, đồng thời nhận thức và giải quyết tốt mối quan hệ giữa nội dung lãnh đạo và phương thức lãnh đạo.

1.3.2. Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền

Tổ chức chính quyền quận chịu sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Nhà nước pháp quyền tác động đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn khác. Bộ máy chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ phải đảm bảo tuân thủ pháp luật.

1.3.3. Mô hình tổ chức chính quyền đô thị các nước

Tại tất cả các nước, ngay bên dưới chính quyền Trung ương là chính quyền cấp dưới với những thẩm quyền về pháp lý và hành chính khác nhau cùng những nguồn lực khác nhau để thực hiện những thẩm quyền đó. Các cơ quan chính quyền này có thể có nhiều cấp như cấp tỉnh và vùng là cấp cao; cấp quận, huyện hoặc thành phố là cấp thấp hơn; cấp xã hay các cộng đồng ở các thị trấn nhỏ là cấp thấp nhất.

1.3.4. Yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền gọn nhẹ, gần dân

Một chính quyền gần dân phải nghe được tiếng nói của dân càng trực tiếp càng tốt. Để làm được điều đó cần có cơ chế và những cách thức thích hợp, linh hoạt. Cơ chế đó phải thể hiện được tính dân chủ thực sự của bộ máy nhà nước, tạo được điều kiện cho người dân nói lên tiếng nói của mình một cách trực tiếp.

1.3.5. Dân chủ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân

Tại Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.

1.3.6. Xây dựng nền kinh tế thị trường và Hội nhập quốc tế

Trong quá trình đổi mới, Nhà nước ta nhận thức ngày càng rõ, sát thực tế hơn tính tất yếu, mục tiêu, bản chất, đặc trưng cấu trúc, thể chế và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là phương thức, điều kiện tất yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội; từ chỗ áp dụng cơ chế thị trường tiến đến phát triển kinh tế thị trường, đưa ra quan niệm và từng bước cụ thể hóa mô hình và thể chế kinh tế thị trường.

Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, là định hướng chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, coi hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Bộ máy chính quyền cần nhận thức sâu sắc hơn yêu cầu giải quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia.

1.3.7. Nguồn nhân lực cho bộ máy chính quyền

Xuất phát từ quan điểm cán bộ là nhân tố quyết định thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng, “là cái gốc của mọi công việc”, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức gắn với giải quyết nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng.

1.3.8. Công cuộc cải cách hành chính

Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân, vì dân, một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chương 2

TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN QUẬN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

2.1. Tổ chức chính quyền quận theo Hiến pháp 2013

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chính quyền quận

Ủy ban hành chính huyện: ở mỗi huyện có một Ủy ban hành chính gồm: 3 ủy viên chính và 2 ủy viên dự khuyết. Ủy ban hành chính huyện do hội viên Hội đồng nhân dân xã trong huyện bầu ra.

2.1.1.1. Tổ chức chính quyền quận giai đoạn Hiến pháp 1946

Nguyên tắc thiết lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tại điều 58: “Ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Uỷ ban hành chính. Ở bộ và huyện, chỉ có Uỷ ban hành chính. Uỷ ban hành chính bộ do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra. Uỷ ban hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra”.

2.1.1.2. Tổ chức chính quyền quận giai đoạn Hiến pháp 1959

Bắt đầu từ Hiến pháp 1959, không có chính quyền quận mà chỉ có đơn vị tương đương. Theo quy định của Hiến pháp năm 1959 xác định các đơn vị hành chính như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thược trung ương, khu tự trị (năm 1975, hai khu tự trị Việt Bắc và Tây Bắc được bãi bỏ theo Nghị quyết của Quốc hội ngày 27-12-1975); tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn. Tất cả các đơn vị hành chính nêu trên đều có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Ủy ban hành chính cấp nào do Hội đồng nhân dân cấp đó bầu ra.

2.1.1.3. Tổ chức chính quyền quận giai đoạn Hiến pháp 1980

Cũng như giai đoạn trước, tất cả các đơn vị hành chính đều thành lập Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân vẫn được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên.

2.1.1.4. Tổ chức chính quyền quận giai đoạn Hiến pháp 1992

Về cơ bản, mô hình tổ chức chính quyền địa phương vẫn như quy định của các luật trước đó. Sau lần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 2001, tuy các nội dung sửa đổi, bổ sung không có quy định mới về tổ chức bộ máy nhà nước mang tính căn bản nhưng trước yêu cầu mới, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã có những sửa đổi nhất định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương theo hướng điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương các cấp để khắc phục những chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động của bộ máy nhà nước.

2.1.1.5. Tổ chức chính quyền quận giai đoạn Hiến pháp 2013

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Ở cấp chính quyền nào có Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân ở nơi ấy phải do Hội đồng nhân dân bầu ra và được xác định là “cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân”, “cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”.

2.1.2. Quy định về chính quyền quận trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015

Chính quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.

2.1.2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận

Hội đồng nhân dân quận gồm: Thường trực Hội đồng nhân dân; các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

2.1.2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận

Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

2.2. Tổ chức chính quyền quận tại thành phố Đà Nẵng

2.2.1. Các điều kiện tự nhiên và xã hội ảnh hưởng đến việc tổ chức chính quyền quận ở Đà Nẵng

2.2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý

Thành phố Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc – Nam về đường bộ, đường sắt, có sân bay quốc tế Đà Nẵng, cảng biển nước sâu Tiên Sa, thành phố đã tập trung phát triển đồng bộ nhiều công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng đô thị làm tăng tiềm lực và cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh.

2.2.1.2. Tóm tắt tình hình kinh tế – xã hội

Giai đoạn 2011-2015, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP, giá so sánh 2010) ước tăng 9,7%/năm và năm 2015 ước đạt 45.886 tỷ đồng, bằng 1,42 lần năm 2011. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) được nâng lên rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước; năm 2015 ước đạt 56,1 triệu đồng, tương đương 2.671 USD, bằng 1,5 lần năm 2011.

2.2.2.3. Tổ chức chính quyền quận ở Đà Nẵng hiện nay

a) Tổ chức bộ máy Uỷ ban nhân dân quận

Ủy ban nhân dân quận được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm đúng theo quy định gồm Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 05 Ủy viên Ủy ban nhân dân quận.

b) Tình hình tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận

Ủy ban nhân dân quận gồm 12 phòng chuyên môn, bảo đảm sự thống nhất quản lý của địa phương và sự hướng dẫn trực tiếp của cơ quan chuyên môn cấp trên.

c) Hoạt động của Ủy ban nhân dân quận

Bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của nhân dân ở địa phương là mục tiêu và động lực đối với toàn bộ hoạt động của Uỷ ban nhân dân quận dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ quận. Do đó, trong công tác quản lý, điều hành các lĩnh vực công tác thuộc thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân quận chú trọng công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân.

2.3. Nhận xét về tổ chức chính quyền quận tại Đà Nẵng

Trong quá trình thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận để đạt được hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý, chỉ đạo, ngoài vai trò lãnh đạo của cấp ủy thì yếu tố quyết định là phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở mỗi cấp, chứ không phải hoàn toàn do mô hình này mang lại hiệu quả. Mô hình chỉ là phương tiện tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.

Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Tổ chức chính quyền quận theo Hiến Pháp năm 2013 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chương 3

TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN QUẬN TẠI ĐÀ NẴNG

THEO HIẾN PHÁP 2013

3.1. Nhu cầu và quan điểm tổ chức và hoàn thiện chính quyền quận tại Đà Nẵng

3.1.1. Nhu cầu tổ chức và hoàn thiện chính quyền quận theo Hiến pháp 2013

Qua thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trong thời gian qua và yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới cho thấy Luật năm 2003 đã bộc lộ những vấn đề còn bất cập, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Chưa phát huy hết vai trò của chính quyền quận ở địa phương, vì vậy cần được tổ chức và hoàn thiện theo Hiến pháp năm 2013 và yêu cầu của thực tiễn tổ chức chính quyền quận.

3.1.2. Các quan điểm tổ chức và hoàn thiện chính quyền quận

3.1.2.1. Tổ chức chính quyền quận gắn với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế

Bộ máy nhà nước Cộng hoã xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của Đảng biểu hiện trước hết ở chỗ Đảng quy định nội dung công tác của các cơ quan nhà nước, tất cả những vấn đề quan trọng nhất trong sinh hoạt nhà nước đều được các cơ quan Đảng thảo luận trước.

3.1.2.2. Tổ chức chính quyền quận đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội, phù hợp với thực tế địa phương

Chính quyền quận đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước; triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, của Nhà nước ở địa phương, nên chính quyền quận phải đủ mạnh mới có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.

3.1.2.3. Tổ chức chính quyền quận phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền quận, tăng cường giám sát của Mặt trận, Đoàn thể, Nhân dân và các cơ quan nhà nước cấp trên

Ủy ban nhân dân phải được trao quyền tự chủ, tự quản nhất định trong tổ chức và triển khai các hoạt động phục vụ cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương. Tổ chức bộ máy chính quyền quận phải chịu sự giám sát thực sự của các cơ quan có thẩm quyền và của nhân dân.

3.1.2.4. Tổ chức chính quyền quận cần xác định là một nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức chính quyền quận

Xây dựng chính quyền vững mạnh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình tổ chức và hoạt động của chính quyền. Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương mà không có tổ chức bộ máy chính quyền thì sẽ không thành công.

3.2. Các giải pháp tổ chức và hoàn thiện chính quyền quận

3.2.1. Nhận thức đúng đắn vị trí và vai trò của chính quyền quận trong quản lý nhà nước ở đô thị Đà Nẵng

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên .

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức chính quyền quận

Khắc phục ngay tình trạng Nghị quyết Hội đồng nhân dân có hiệu lực nhưng nếu Ủy ban nhân dân không ban hành quyết định thì không thực hiện, hay Hội đồng nhân dân đã ra nghị quyết rồi nhưng Ủy ban nhân dân lại phê duyệt đề án do Hội đồng nhân dân thông qua.

3.2.3. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền quận, bảo đảm chính quyền quận hoạt động có hiệu quả

Chính quyền địa phương có 2 loại nhiệm vụ được phân biệt với nhau:  tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định. 

3.2.4. Hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của chính quyền quận

Các cơ quan của Hội đồng nhân dân, cụ thể là các đại biểu Hội đồng nhân dân không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững pháp luật và đặc biệt là nắm rõ chức năng, nhiệm vụ của Hộ đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân, sâu sát cơ sở, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của bà con cử tri, giám sát các chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân có được chấp hành nghiêm túc.

3.2.5. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong tổ chức chính quyền quận

Phải luôn đề cao vai trò quyền làm chủ của nhân dân, thông qua 14 việc để dân biết; 6 việc để nhân dân bàn trực tiếp; 8 việc nhân dân tham gia ý kiến sau đó Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quyết định; 10 việc nhân dân giám sát.

3.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền quận với người dân

Để có đường lối, chính sách đúng, người cán bộ lãnh đạo không thể chỉ ngồi nơi bàn giấy để chờ báo cáo mà phải đi tận nơi, xem tại chỗ. Nghĩa là phải gắn bó với nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân, nắm vững tâm tư nguyện vọng và điều quan trọng là để học hỏi nhân dân.

3.2.7. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu mô hình tổ chức của chính quyền quận

Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong chiến lược xây dựng nguồn nhân lực của chính quyền trong thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng cường hội nhập quốc tế.

KẾT LUẬN

Chính quyền địa phương là khái niệm có thể có những cách hiểu rộng hẹp khác nhau, nhưng điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạt động thực tiễn là chính quyền đó là cơ quan được lập ra cho địa phương, để quản lý công việc ở địa phương do bầu cử hoặc do bổ nhiệm.Đối với nước ta, Luật tổ chức chính quyền địa phương, một cấp chính quyền thường có cả Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Chính quyền địa phương ở nước ta có vai trò kép. Xuất phát từ vị trí, chính quyền địa phương hợp thành bộ máy nhà nước quốc gia thống nhất, thể hiện quản lý nhà nước ở địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, thể hiện ý chí quyền lực của nhân dân địa phương. Hai cơ quan trong chính quyền địa phương là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có chức năng khác nhau, các chức năng này thay đổi qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\LUAT HANH CHINH\TRAN TRUNG NAM\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *