Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là hoạt động thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường. HĐTN là một bộ phận của quá trình giáo dục được tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, hỗ trợ cho hoạt động dạy và học.Hoạt động này giúp học sinh (HS) có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, sẽ được rèn những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử văn hóa, kỹ năng tổ chức, điều khiển, hòa nhập và thực hiện các hoạt động tập thể có hiệu quả.

HĐTN đã từng tồn tại rất lâu trước đó trong các môn học và các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể ở trường học. Mấy năm gần đây, HĐTN được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo một số văn bản và cùng với việc “dạy học tích hợp liên môn”, “Hoạt động giáo dục trải nghiệm”. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói chung, địa bàn thành phố Tuy Hòa nói riêng, tôi thấy hoạt động trải nghiệm còn nhiều vấn đề bất cập, chưa hợp lý. HĐTN tại các trường tiểu học mới chỉ dừng lại các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác nhiệm chứ chưa thành hệ thống chương trình hoàn thiện. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN chưa phù hợp, không hấp dẫn, nặng về lý thuyết, hiệu quả chưa cao. Nguồn lực phục vụ cho HĐTN chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh và các tổ chức chính trị – xã hội còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động trải nghiệm. Các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm chưa có sự phối hợp chặt chẽ.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường Tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi nội dung

Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng nhà trường.

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý HĐTN của HS ở các trường tiểu học công lập và thực hiện điều tra, khảo sát các đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh tại các trường Tiểu học trong thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

4.2. Phạm vi không gian

Phạm vi không gian khảo sát 5/12 trường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

4.3. Phạm vi thời gian khảo sát

Khảo sát thực trạng từ năm 2018 đến năm 2020.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xác định được cơ sở lý luận phù hợp và phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh ở các trường Tiểu học trong thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTN phù hợp, có tính khả thi, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại các trường Tiểu học trên địa bàn.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung luận văn được cấu trúc thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên
Quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Hoạt động trải nghiệm

1.2.1.1. Trải nghiệm

Trải nghiệm được hiểu đơn giản nhất là những gì con người từng kinh qua thực tế, từng biết, từng chịu.

1.2.1.2. Hoạt động trải nghiệm

Hoạt động trải nghiệm là hình thức hoạt động thực tiễn của con người nhằm hình thành một hệ thống kiến thức và kỹ năng cho cá nhân; Từ nhiều nghiên cứu có thể hiểu: Nó là quá trình nhận thức, hành động tương tác trực tiếp với đối tượng trải nghiệm, nhờ đó, chủ thể trải nghiệm có thể tìm tòi, tiếp thu, sáng tạo dựa trên sự phù hợp đặc điểm cá nhân để tích lũy những kinh nghiệm cho bản thân và phát triển các năng lực thực tiễn.

1.2.2. Quản lý hoạt động trải nghiệm

1.2.2.1. Quản lý

Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại, ổn định và phát triển của đối tượng quản lý trong một môi trường luôn biến động. Hay quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.2.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là việc làm thường xuyên của nhiều cấp, nhưng nhận thức quản lý giáo dục là một phương tiện quan trọng giúp cho người lãnh đạo thực thi các mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, thì việc chủ động triển khai hoạt động quản lý tại chỗ, tôn trọng “yếu tố quản lý bên trong” sẽ là một phương cách tích cực nhất. “Yếu tố quản lý bên trong” là cách giải bài toán tốt nhất về việc sử dụng một cách hiệu quả “nguồn lực hữu hạn” chuyển biến thành “nguồn lực vô hạn”, đáp ứng hiệu quả nhất khả năng tự chủ phát triển của mỗi nhà trường.

1.2.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường được hiểu là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường, nhằm làm cho các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả của mục tiêu dự kiến.

1.2.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học là quá trình tác động có chủ đích của cán bộ quản lý đến giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cùng tham gia hoạt đọng trải nghiệm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học.

1.3. Lý luận hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

1.3.1. Vai trò, tầm quan trọng của HĐTN cho học sinh Tiểu học

1.3.1.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học

1.3.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm cho học sinh Tiểu học

1.3.2. Nội dung của HĐTN cho học sinh Tiểu học

(1) Các nội dung liên quan đến giáo dục và phát triển cá nhân

(2) Các nội dung liên quan đến quê hương đất nước và hòa bình thế giới

(3) Các nội dung liên quan đến cuộc sống gia đình:

(4) Các nội dung liên quan đến thế giới nghề nghiệp, Thế giới trường nghề

(5) Các nội dung liên quan đến khoa học và nghệ thuật

1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học

1.3.3.1. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm

1.3.3.2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm

1.3.4. Vai trò của giáo viên và cán bộ quản lý trong tổ chức HĐTN cho học sinh

1.3.4.1. Hiệu trưởng

1.3.4.2. Tổng phụ trách Đội

1.3.4.3. Giáo viên chủ nhiệm

1.3.4.4. Các lực lượng bên ngoài nhà trường

1.4. Lý luận quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm

1.4.2. Quản lý nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm
1.4.3. Tổ chức bồi dưỡng về kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm

1.4.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm

1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.2. Yếu tố khách quan

Tiểu kết Chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TUY HÒA,

TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục-đào tạo của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội của thành phố Tuy Hòa

2.1.2. Khái quát về tình hình Giáo dục và Đào tạo của thành phố Tuy Hòa

2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của thành phố Tuy Hòa

2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

2.2.2. Đối tượng khảo sát

2.2.3. Nội dung khảo sát

2.2.4. Phương pháp khảo sát

2.2.5. Cách thức xử lí số liệu

2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học trong thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên, học sinh về tầm quan trọng và vai trò của HĐTN ở trường Tiểu học

Kết quả khảo sát cho thấy cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh cho rằng hoạt động trải nghiệm ở mức độ quan trọng khá cao với tỉ lệ lần lượt (CBQL: 57,1; GV: 46,1; HS: 46,4) và mức độ rất quan trọng cũng khá cao với tỉ lệ lần lượt (CBQL: 35,7; GV: 42,2; HS: 31,7). Với kết quả đánh giá này cho thấy ngoài quá trình học tập ở trường học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm là cần thiết. Từ kết quả khảo sát trên, vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục là phải có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu trong thành phố Tuy Hòa. Ngoài ra, trong kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, vẫn còn phần nhiều cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh còn phân vân, chưa xác định rõ các vai trò của hoạt động trải nghiệm đối với quá trình giáo dục toàn diện học sinh.

2.3.2. Thực trạng nội dung của HĐTN cho học sinh Tiểu học

Kết quả phân tích cho thấy, các nội dung liên quan đến hoạt động trải nghiệm đều được tổ chức thực hiện kết quả “Giáo dục và phát triển cá nhân; Quê hương đất nước và hòa bình thế giới” được cả CBQL, GV và HS đánh giá mức độ thực hiện là Thường xuyên và Rất thường xuyên dao động, từ kết quả thực hiện ở mức Khá và Tốt. Vì các hoạt động này diễn ra bên trong nhà trường, dễ dàng tổ chức hoặc ít tốn kém về kinh phí, có thể huy động được các lực lượng giáo dục trong nhà trường tham gia.

Với các nội dung liên quan đến “Cuộc sống gia đình; Thế giới nghề nghiệp” không được chú trọng thực hiện và kết quả thực hiện ở mức Trung bình trở xuống.

Cán bộ quản lý và giáo viên được biết lý do là không có quỹ thời gian và kinh phí, chưa có hỗ trợ từ các gia đình, các chuyên gia, các nghệ nhân… đặt biệt nội dung “Nội trợ; Chi tiêu hợp lý trong gia đình; Thử làm công nhân/kỹ sư; Tham gia vào quy trình dịch vụ của một số nghề” thực hiện mức Trung bình, nếu có cũng mang tính hình thức, chưa đạt hiệu quả mong muốn. Chương trình của Bộ giáo dục và Đào tạo về hoạt động trải nghiệm mỗi tháng một chủ đề, một chủ đề tương ứng 4 tiết/tháng. Như vậy 2 nội dung trên với điểm trung bình thấp phản ánh đúng với thực tế hiện nay.Điều đó khẳng định, ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa, tất cả các nội dung của hoạt động trải nghiệm đều được các trường thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, các nội dung đó vẫn chưa được tổ chức thực hiện một cách đồng đều, có nội dung được tổ chức thực hiện thường xuyên, có nội dung tổ chức thực hiện không thường xuyên, thậm chí có những nội dung chỉ tổ chức một lần trong một năm học.

2.3.3. Thực trạng về phương pháp HĐTN cho học sinh Tiểu học

Với kết quả khảo sát học sinh về mức độ thường xuyên của các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, cho thấy không phải phương pháp nào cũng thường xuyên tổ chức với học sinh, được thể hiện theo thứ tự tăng dần. Trong 08 phương pháp có 03 phương pháp thường xuyên nhất là “Phương pháp xử lý tình huống”, “Phương pháp giải quyết vấn đề”, “Phương pháp trắc nghiệm”, điểm trung bình cao nhất ( = 3,28; 3,32; 3,30). Phương pháp “Phương pháp sắm vai” là phương pháp không thường xuyên tổ chức nhất với mức điểm trung bình ( = 2,27).

Kết quả phân tích mức độ hứng thú của các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, cho thấy không phải phương pháp nào cũng phù hợp với học sinh. Trong 08 phương pháp có 03 phương pháp hứng thú nhất “Phương pháp xử lý tình huống”, “Phương pháp giải quyết vấn đề”, “Phương pháp trắc nghiệm”, điểm trung bình cao nhất ( = 3,28; 3,32; 3,35). Vì đây là những phương pháp quen thuộc với các em, thường xuyên thực hiện, có kỹ năng “Phương pháp sắm vai” là phương pháp không phù hợp với điểm trung bình thấp nhất (= 2,27) vì đòi hỏi nhiều khả năng; diễn xuất, sáng tạo, nêu tình huống sắm vai, thảo luận sau khi sắm vai.

2.3.4. Thực trạng về hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học

Kết quả đánh giá chung của CBQL và GV thì kết quả thực hiện của những hình thức tổ chức đã được tiến hành chưa cao. Nguyên nhân do HS còn nhút nhát, chưa tích cực tham gia hoạt động; GV chưa được đào tạo bài bản, thiếu kĩ năng và năng lực tổ chức các hoạt động, khả năng huy động lực lượng tham gia còn chưa tốt; hơn nữa điều kiện sân bãi, phòng học, thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động.

Như vậy, về hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn nghiên cứu thường tổ vào các hoạt động “Hoạt động công ích”, “Hoạt động tình nguyện”, “Hoạt động nhân đạo”, “Tổ chức sự kiện”, hoạt động “Tham quan dã ngoại”, “Hoạt động giao lưu”và “Sân khấu tương tác” ít được tổ chức thực hiện. Do vậy, các nhà quản lý cần đa dạng hóa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệmcho học sinh để các hoạt động này thu hút được đông đảo học sinh tham gia và mang lại hiệu quả cao hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh tiểu học.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học trong thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

Qua kết quả cho thấy việc quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở các trường đều được thực hiện, tuy nhiên vẫn không thường xuyên xây dựng các kế hoạch. Chỉ có “Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm theo chủ điểm” được nhà quản lý rất quan tâm với điểm trung bình cao nhất = 3,82. Vì hiện nay ở các trường hầu như chỉ tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chủ điểm cho nên chỉ xây dựng kế hoạch theo chủ điểm, đó là việc làm thường xuyên và trở thành nề nếp, hoạt động trải nghiệm này theo ngày lễ lớn trong năm.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung của HĐTN cho học sinh Tiểu học

Các nhà trường chỉ quản lý nội dung hoạt động còn quản lý cho từng hoạt động thì không chú trọng. Các điều kiện hỗ trợ cho việc xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm càng không được quan tâm. Đây là 2 phần rất quan trọng nhưng lại không được chú trọng. Nó phản ánh đúng thực trạng hiện nay ở các trường tiểu học trong địa bàn thành phố Tuy Hòa. Nhìn chung quản lý nội dung hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học là có thực hiện nhưng chưa đều.

2.4.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng các lực lượng tham gia tổ chức HĐTN cho học sinh Tiểu học

Theo kết quả khảo sát và phỏng vấn cho thấy việc quản lý bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường là việc rất cần thiết, cấp bách lần lượt tăng dần mức độ cần thiết từng nội dung bồi dưỡng qua điểm trung bình dao động từ = 2,45 đến = 3,32. Để quản lý bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh của trường đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, CBQL, GV phải được bồi dưỡng, tập huấn về các kỹ năng quản lý chương trình hiệu quả, các biện pháp, kế hoạch thực thi khi triển khai.

2.4.4. Thực trạng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động trải nghiệm

Theo kết quả khảo sát cho thấy việc quản lý đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động trải nghiệm ở các trường đều mang lại hiệu quả, mức độ hiệu quả các nội dung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị gần như giống nhau, mức độ tăng dần rất ít qua điểm trung bình ít dao động. Trong đó, quản lý việc “Theo dõi, kiểm tra, giám sát cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm” hiệu quả nhất với điểm trung bình cao nhất (= 2,56). Nội dung quản lý “Sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm” tương đối thấp không mang lại hiệu quả với điểm trung bình thấp nhất (= 2,46) vì cơ sở vật chất, trang thiết bị khi đã bị hỏng thì không sửa chữa được, nếu sửa được thì tốn nhiều kinh phí, nguồn ngân sách không cho phép. Trên đây đã phản ánh đúng thực trạng ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa.

2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá HĐTN cho học sinh Tiểu học

Kết quả khảo sátcho thấy việc quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm ở các trường tiểu học thành phố Tuy Hòa đều mang lại hiệu quả, mức độ hiệu quả trung bình dao động từ = 2,51 đến = 2,75. Đặt biệt, quản lý việc kiểm tra, đánh giá“Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động trải nghiệm để đánh giá và rút kinh nghiệm” đem đến hiệu quả cao với điểm trung bình (= 2,75). Sau mỗi hoạt động trải nghiệm, các trường tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá rút kinh nghiệm, cái làm được và cái chưa làm được, động viên khen thưởng kịp thời. Đây là việc làm thường xuyên nên mang tính hiệu quả cao. Ngoài ra, nội dung “Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm” (= 2,51) điểm trung bình thấp nhất, chưa mang đến hiệu quả cao vì hoạt động này mới rộng cho nên các nhà quản lý xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá chưa phù hợp. Các tiêu chí thường theo từng hoạt động, đánh giá theo cảm tính, không quy điểm. Kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm chỉ đánh giá thi đua giữa các lớp và đánh giá phẩm chất, năng lực của học sinh. Kiểm tra, đánh giá chỉ dừng lại ở số lần tham gia, chứ chưa đánh giá chất lượng hiệu quả. Điều này đã phản ánh đúng thực trạng hiện nay.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học trong thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

2.5.1. Thực trạng tác động các yếu tố chủ quan

2.5.2. Thực trạng tác động các yếu tố khách quan

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Ưu điểm

Đa số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh có những chuyển biến căn bản từ nhận thức đến vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm. Những năm gần đây, các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Tuy Hòa đã và đang từng bước chú ý quan tâm đến hoạt động trải nghiệm, tạo được nhiều cơ hội trải nghiệm cho học sinh.

Công tác quản lý xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh và giá hoạt động trải nghiệm dần dần đi vào nề nếp.

Công tác quản lý hoạt động trải nghiệm luôn đảm bảo chương trình theo quy định. Các điều kiện đảm bảo hoạt động trải nghiệm đã được cán bộ quản lý quan tâm và dần dần cải thiện để đáp ứng tốt hơn cho yêu cầu hoạt động trải nghiệm.

Hoạt động trải nghiệm bước đầu đã tích cực góp phần vào giáo dục toàn diện học sinh.

2.6.2. Hạn chế

Vẫn còn một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm đối với sự hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực thực tiễn của học sinh. Một số giáo viên chỉ chú tâm vào việc truyền thụ các tri thức khoa học và bỏ qua hoàn toàn việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Một số giáo viên có tư tưởng ngại khó nên không đầu tư vào tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Việc quản lý nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm của cán bộ quản lý còn bộc lộ nhiều yếu kém chưa sâu sát, do đó giáo viên chưa thực sự chú tâm đầu tư.

Việc chỉ đạo cải tiến hình thức và nội dung hoạt động chưa thiết thực, hiệu quả và chưa thu hút được sự tham gia của học sinh.

Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và kỹ năng hoạt động trải nghiệm cho CBQL, GV cũng như bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh còn bị xem nhẹ, chưa được đầu tư. Do đó, kỹ năng tổ chức của giáo viên bị hạn chế; học sinh ở trạng thái bị động trong hoạt động trải nghiệm và không có cơ hội tự mình thiết kế, điều khiển hoạt động theo ý tưởng của cá nhân.

Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường rất hạn chế. Nhà trường chưa phát huy được sức mạnh của cha mẹ học sinh, chưa mở rộng phạm vi hoạt động và giao lưu với các lực lượng bên ngoài nhà trường.

Hoạt động trải nghiệm không diễn ra thường xuyên mà chỉ chủ yếu tập trung vào những hoạt động chủ điểm như vào các ngày lễ lớn trong năm. Chất lượng và hiệu quả các hoạt động trải nghiệm không đồng đều ở từng hoạt động.

Việc sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất và phương tiện giảng dạy còn nhiều thiếu thốn. Kinh phí dành cho hoạt động trải nghiệm rất ít, sân trường chật hẹp, không có phòng chức năng và các trang thiết bị cần thiết khác.

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Một số giáo viên chưa quan tâm, chưa nhận thức vai trò của mình trong việc giáo dục toàn diện học sinh, họ chỉ tập trung vào chuyên môn. Họ không đầu tư nhiều vào hoạt động trải nghiệm; CBQL chỉ quản lý vài hoạt động trải nghiệm lớn theo chủ điểm còn lại giao cho các tổ trưởng hoặc giáo viên chủ nhiệm tự tổ chức.

Cán bộ quản lý và giáo viên không được tập huấn, không hỗ trợ các chuyên gia.

Không có văn bản hướng dẫn chỉ đạo cụ thể.

Cán bộ quản lý và giáo viên thiếu kỹ năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm. Đa số cán bộ quản lý và giáo viên chưa hiểu rõ bản chất của nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng cho hoạt động này chưa rõ ràng, chưa có tác dụng thúc đẩy hoạt động đi vào chiều sâu giữa các trường có phong trào hoạt động trải nghiệm tốt và các trường thực hiện chưa tốt.

Thời gian của giáo viên và học sinh dành cho hoạt động này chưa nhiều, dẫn đến hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung chưa hấp dẫn. Cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến hoạt động trải nghiệm nên không tạo điều kiện để các em hoạt động mà chỉ yêu cầu các em học các môn văn hóa.

Tiểu kết Chương 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TUY HÒA,

TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm ở các trường Tiểu học trong thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của HĐTN cho học sinh

3.2.1.1. Mục đích biện pháp

Nhận thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình làm chuyển biến hành động của một tổ chức, cá nhân. Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng liên quan cần hiểu sâu sắc về mục tiêu và tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh để từ đó có sự chuyển biến về nhận thức, ý thức tự giác, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tích cực đối với các hoạt động trải nghiệmcho học sinh, hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục góp phần xây dựng nhà trường ngày một phát triển đi lên.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Để giáo dục toàn diện hoạt động trải nghiệm cho học sinh thì Hiệu trưởng vừa là nhà quản lý vừa là người lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của trường học, cần thống nhất trong cán bộ quản lý của nhà trường, quán triệt và nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về mục tiêu, vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm đối với học sinh, đồng thời xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của mình trong việc phối hợp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp

* Đối với Cán bộ quản lý, giáo viên

Thông qua các hội nghị, lớp tập huấn, họp hội đồng sư phạm để quán triệt sâu sắc các chủ trưởng, chính sách,huy động sự tham gia nhiệt tình và sáng tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Sau đó triển khai, phổ biến rộng rãi trong đội ngũ để cán bộ quản lý, giáo viên thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh

* Đối với học sinh

Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh, giúp các em hiểu đượchoạt động trải nghiệm. Ngoài ra, giáo viên sau khi được tập huấn cần giới thiệu, hướng dẫn cho học sinh hiểu về mục đích, các hình thức, cách tổ chức hoạt động trải nghiệm.

* Đối với cha mẹ học sinh

Cần làm tốt công tác tuyên truyền, thông qua việc tổ chức các buổi họp cha mẹ học sinh, các buổi tư vấn, tọa đàm trò chuyện riêng với cha mẹ học sinh để họ cùng chia sẻ, phối hợp trong việc hỗ trợ vật chất, tinh thần, cũng như vận động, tạo điều kiện thuận lợi để con em họ tham gia vào các hoạt động trải nghiệm ở nhà trường.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.2. Tăng cường xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

3.2.2.1. Mục đích biện pháp

Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm giúp người quản lý có cái nhìn bao quát về các hoạt động diễn ra trong một năm học và có sự phân phối các nguồn lực cho hoạt động này một cách hợp lý.Căn cứ vào các kế hoạch đã được lập, các bộ phận và cá nhân chủ động tổ chức triển khai hoạt động trải nghiệm một cách linh hoạt, nhịp nhàng ngay từ đầu năm học.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Xây dựng được một hệ thống kế hoạch để nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên trong việc chỉ đạo.

Tạo sự đồng thuận và khai thác sức mạnh từ phía cha mẹ.

Có chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động với các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch trải nghiệm theo năm học.

Xây dựng kế hoạch trải nghiệm theo từng tháng, từng tuần tương ứng với chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Xây dựng kế hoạch trải nghiệm theo chủ điểm.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Xây dựng kế hoạch trải nghiệm đột xuất mang tín sự kiện.

Xây dựng kế hoạch triểm tra, đánh giá tổ chức hoạt động trải nghiệm.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho CB, GV để tổ chức HĐTN ở trường Tiểu học đạt hiệu quả

3.2.3.1. Mục đích biện pháp

Việc tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh có đủ trình độ, năng lực và kỹ năng tổ chức hoạt động, đồng thời tạo mọi điều kiện để họ tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệmcho học sinh.

Bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên về năng lực lập kế hoạch và năng lực thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Tập huấn cho HS về kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm, kỹ năng đánh giá hoạt động trải nghiệm.

3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp

* Đối với cán bộ quản lý, giáo viên

Tập trung bồi dưỡng năng lực, xây dựng kế hoạch, kỹ năng thiết kế chương trình tổ chức hoạt động trải nghiệm.

Cung cấp đầy đủ tài liệu, khuyến khích tự học, tự rèn thông qua dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giúp giáo viên nâng cao năng lực bản thân.

Xây dựng các điển hình tiên tiến, các hoạt động trải nghiệm.

* Đối với học sinh

Xây dựng các câu lạc bộ, bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành hoạt động trải nghiệmcho ban cán sự lớp, bồi dưỡng kỹ năng cơ bản cho từng loại hoạt động.

Giúp học sinh tự tin trong các hoạt động và cần tổ chức cho học sinh trao đổi rút kinh nghiệm, rút ra bài học qua mỗi hoạt động.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.4. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tổ chức có hiệu quả HĐTN

3.2.4.1. Mục đích biện pháp

Huy động sự đóng góp về nhân lực, tài lực, vật lực và trí lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm cần thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, phối hợp chặt chẽ với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong xã hội để đề cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với công tác giáo dục toàn diện học sinh.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên trong việc sử dụng hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất để tổ chức HĐTN cho học sinh.

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo lộ trình.

Xây dựng cảnh quan, khuôn viên trường lớp đảm bảo cho hoạt động trải nghiệm.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kì các trang thiết bị phục vụ cho công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học

3.2.5.1. Mục đích biện pháp

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trải nghiệm và đa dạng hóa các hình thức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong trường tiểu học.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm rất đa dạng, phong phú có 13 hình thức. Do đó tùy từng chủ điểm, hoạt động mà người cán bộ quản lý chỉ đạo giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp.

3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp

Ưu tiên những hình thức mới nhằm thu hút, tạo trí tò mò muốn khám phá cái mới của học sinh.

Cho học sinh tự đứng tổ chức, thực hiện để giáo dục nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và giúp cho học sinh có điều kiện trải nghiệm để trưởng thành hơn.

Người cán bộ quản lý chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng đồ dùng, các trang thiết bị và tự làm đồ dùng phục vụ hoạt động trải nghiệm để mang lại hiệu quả trong giáo dục toàn diện học sinh.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác tổ chức HĐTN cho học sinh

3.2.6.1. Mục đích biện pháp

Đối với người cán bộ quản lý cần nhận thức đầy đủ về vị trí, chức năng, nguyên tắc của công tác kiểm tra, đánh giá.

Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá. Qua đó phát hiện những nhân tố mới, những tập thể điển hình tiên tiến để biểu dương khen thưởng.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm cầnxây dựng các tiêu chí đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phát động và tổ chức các phong trào thi đua, động viên khen thưởng.

3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động trải nghiệm chohọc sinh ngay từ đầu năm học.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mô tả quá trình khảo nghiệm

3.4.1.1. Mục đích khảo nghiệm

3.4.1.2. Đối tượng khảo nghiệm

3.4.1.3. Phương pháp khảo nghiệm

3.4.1.4. Thời gian khảo nghiệm

3.4.1.5. Nội dung khảo nghiệm

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và thính khả thi của các phương pháp được đề xuất

Kết quả khảo nghiệm chứng tỏ 6 biện pháp chúng tôi đề xuất là cấp thiết và có tính khả thi cao, khả năng vận dụng vào thực tế để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên khi vận dụng các biện pháp này các nhà quản lý cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với điều kiện cụ thể.

Tiểu kết Chương 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về mặt lý luận

Luận văn đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa, làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm quản lý, quản lý nhà trường, hoạt động trải nghiệm, quản lý hoạt động trải nghiệm. Trên cơ sở đó, xác định rõ nội dung quản lý của các nhà quản lý đối với hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Từ đó giúp tác giả định hướng nghiên cứu thực trạng quản lý của các nhà quản lý đến hoạt động này được chính xác, hợp lý để đề xuất các biện pháp có mức độ khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.

1.2. Về mặt thực tiễn

Luận văn đã đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học ở địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học vẫn còn những bất cập, hạn chế.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Yên

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

2.4. Đối với các trường Tiểu học thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K37 PHU YEN\NGUYEN THI DANG KIEU (R)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *