Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây giang tỉnh Quảng Nam

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây giang tỉnh Quảng Nam

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây giang tỉnh Quảng Nam

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Có câu nói “Nguồn tài nguyên và sự giàu có của một quốc gia không phải nằm trong lòng đất mà chính là nằm trong bản thân con người, trí tuệ con người”. Đúng vậy, việc đào tạo con người vô cùng quan trọng và đặc biệt là trẻ nhỏ, vì trẻ em là tài sản quý giá là chủ nhân tương lai của đất nước. Mà giáo dục mầm non lại là mắc xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc nền móng cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.

Hơn thế nữa, trong bối cảnh giáo dục nước ta đang dần dần hội nhập quốc tế, giáo dục của các nhà trường không chỉ là đạt được các chuẩn mực quốc gia mà phải tiến tới đạt các chuẩn mực quốc tế. GDMN giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Là bậc học đầu tiên, làm nền tảng cho toàn bộ hệ thống giáo dục và là nơi hình thành những trường ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển với nhiều bước thăng trầm, bậc GDMN đã không ngừng phấn đấu, vượt qua khó khăn, thi đua dạy tốt, học tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

Trong những năm qua, hệ thống GDMN nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô, đa dạng về loại hình trường, lớp; có sự điều chỉnh về cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình chăm sóc giáo dục trẻ; nhờ vậy đã đáp ứng phần quan trọng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của xã hội, góp phần phát triển về thể chất và tâm lý cho đa số trẻ em Việt Nam và chuẩn bị tương đối tốt cho việc trẻ vào bậc học phổ thông. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, GDMN vẫn còn những hạn chế và bất cập về nhiều mặt trong đó có Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở các loại hình trường Mầm non, nhất là các trường ở vùng sâu vùng sa như huyện Tây Giang. Tây Giang là huyện đông dân cư và có điều kiện kinh tế- xã hội ngày càng phát triển. Bên cạnh một số trường có chất lượng chăm sóc giáo dục cao, thậm chí là rất cao so với mặt bằng chung, thì vẫn còn một số trường có chất lượng chưa đạt yêu cầu. Đa số các trẻ ở trường mẫu giáo 5-6 tuổi xa trung tâm. Do đó, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở phần lớn các trường còn rất thấp so với qui định. Vì vậy, để nâng cao chất lượng GDMN của huyện nhà thì việc nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ 5-6 tuổi của các trường mầm non là một vấn đề cấp bách và quan trọng. Để làm được điều này trước hết cần đề xuất và thực thi một hệ thống các giải pháp quản lý khoa học, hiệu quả để huy động và phối hợp được các nguồn lực cho hoạt động giáo dục trẻ em trong các trường Mầm non trong huyện nhà. Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây giang tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại huyện Tây Giang Tỉnh Quảng Nam, góp phần nâng cao chất lượng GDMN và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3. Khách thể và đối tượng

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường các trường mầm non

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam.

4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng giáo dục trẻ ở các trường mầm non trẻ 5-6 tuổi ở huyện Tây giang vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất và thực thi được các giải pháp dựa trên tiếp cận Quản lý chất lượng chăm sóc trẻ tập trung vào việc xây dựng chính sách và kế hoạch chiến lược chất lượng trong các trường mầm non ở huyện Tây Giang; thiết lập hệ thống quản lý chất lượng cùng với hệ thống tiêu chuẩn chất lượng để đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng môi trường văn hóa chất lượng trong nhà trường… thì có thể nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại huyện Tây Giang Quảng Nam.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường Mầm non .

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được triển khai nghiên cứu ở các trường Mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

Đề tài được sử dụng trong khoảng thời gian năm học 2017-2018, 2018- 2019 để phân tích và nghiên cứu .

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường Mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam được đề xuất vận dụng từ năm 2020 đến 2025.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

– Phương pháp nghiên cứu tổng hợp

– Phương pháp so sánh

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp điều tra viết

– Phương pháp quan sát

– Phương pháp chuyên gia

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Xử lý số liệu đã thu thập được bằng thống kê toán học trong quá trình nghiên cứu.

8. Kết cấu luận văn: Nội dung luận văn: Gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang Quảng Nam.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang Quảng Nam.

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây giang tỉnh Quảng Nam
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây giang tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO 5-6 Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về hoạt giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non.

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Nghiên cứu trong n­ước

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối t­ượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.

1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non là quá trình tác động của người Hiệu trưởng đến toàn bộ quá trình tổ chức các hoạt động phát triển giáo dục như: Tác động đến mục tiêu, nội dung chương trình, quá trình nâng cao năng lực cho giáo viên và điều kiện phát triển ngôn ngữ nhằm giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, kỹ năng tiền học đọc, tiền học viết, giúp trẻ phát triển toàn diện và chuẩn bị tốt để trẻ bước vào lớp 1.

1.3. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non

1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.3.3. Phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.3.4. Các điều kiện giáo dục hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non

1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.4.4. Quản lý các điều kiện giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON

HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát

2.2.3. Nội dung khảo sát

2.2.4. Phương pháp khảo sát.

2.2. Khái quát tình hình kinh tế chính trị – văn hóa xã hội và giáo dục của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Tình hình kinh tế – chính trị của huyện Tây Giang

2.2.2. Tình hình văn hóa – xã hội của huyện Tây Giang

2.2.3. Tình hình giáo dục của huyện Tây Giang

2.3. Thực trạng giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Từ kết quả khảo sát cho thấy: một bộ phận nhỏ trong đội ngũ vẫn chưa nhận được tầm quan trọng của HĐCS. Tỷ lệ số người được hỏi phần lớn xác định đúng về vai trò của HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi, chứng tỏ công tác tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức về HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi đã được tuyên truyền, phổ biến một cách rộng rãi trong đội ngũ nhà giáo. Các văn bản hướng dẫn về HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi đã đến được với cán bộ giáo viên của nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa nắm chắc các văn bản hướng dẫn và còn lúng túng bị động về khi tổ chức các HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi.

2.3.2. Thực trạng mục tiêu hoạt động giáo trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát cho thấy: việc xác định mục tiêu của HĐGD trẻ 5 – 6 tuổi ở mức độ quan trọng và rất quan trọng. Như vậy, đánh giá của CB, GV về mục tiêu thực hiện HDDGD cho trẻ 5 – 6 tuổi hiện nay đã thực hiện được một số ưu điểm nhất định trong tổ chức các hoạt động giáo dục như hoạt động vui chơi, hoạt động góc, hoạt động với đồ vật, bên cạnh một số hoạt động như hoạt động tạo hình, bảo vệ môi trường, đóng kịch,… Các hoạt động trên đây cần được xen kẽ tổ chức để giáo dục trẻ.

2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang, Tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát cho thấy: Thực trạng nội dung hoạt động giáo dục cho trẻ 5- 6 tuổi của các trường MN huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam được thực hiện ở mức độ trung bình, khá có trị TB từ 1.92 đến 2.78. Tóm lại: về cơ bản đội ngũ giáo viên và nhân viên đã nắm được nội dung cơ bản và triển khai các HĐND tiến hành soạn giảng phù hợp với khung của chương trình và điều kiện thực tế của địa phương, chủ động linh hoạt sáng tạo trong phương pháp tổ chức các HĐGDhiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn có giáo viên chưa tích cực, chủ động trong thiết kế bài dạy cho phù hợp với đặc điểm đồng thời nội dung HĐGD nghèo nàn, chủ yếu tập trung vào hoạt động góc, ít chú ý đến nội dung phòng tránh tai nạn, kỹ năng bảo vệ cho trẻ, thương tích, tăng cường tiếng Việt cho trẻ và kĩ năng sống cho trẻ.

2.3.3. Thực trạng phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang, Tỉnh Quảng Nam

Bảng số liệu trên cho thấy 6 phương pháp cơ bản khi thực hiện tổ chức HĐGD trẻ 5 – 6 tuổi được CBQL và GV, GV đánh giá đạt mức độ trung bình, khá. Mức độ thực hiện của các nội dung đạt với điểm trung bình từ 1.92 đến 2.54 (Max=4, Min=1).

Qua quan sát thực tế và kết quả khảo sát cho thấy: Các phương pháp tổ chức HĐGD trẻ tại các trường MN huyện Tây Giang nghèo nàn. Một trong những nguyên nhân do năng lực tổ chức hoạt động của giáo viên chưa cao, do tâm lý ngại thay đổi sợ mất nhiều thời gian công sức cho thiết kế và chuẩn bị tổ chức hoạt động.

2.3.4. Thực trạng hình thức giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang, Tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát bảng trên cho thấy: Hình thức tổ chức HĐGD trẻ trong các trường MN huyện Tây Giang đạt trị (TB) từ 1.91 đến 2.77 (Min=1, Max=4).

Như vậy, đánh giá của CBQL, GV về hình thức HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi đã được tập trung thông qua một số hình thức tuy nhiên về cơ bản còn đơn điệu. Chưa thường xuyên sử dụng các hình thức giáo dục tích cực, phát huy tính sáng tạo và kĩ năng của trẻ. Thực tế, tổ chức các hoạt động HĐGD cho trẻ ở 5 – 6 có thể tổ chức một số hình thức có tính triển khai: hoạt động làm quen với chữ số, chữ cái, hoạt động giao tiếp, kể chuyện,… có thể lồng ghép trong các tiết dạy.

2.3.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang, Tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát cho thấy, đa số CBQL, GV đánh giá ở mức độ trung bình, khá, cá biệt có một số CB, GV đánh giá mức độ yếu.

Như vậy, để tổ chức các HĐGD cho trẻ 5- 6 tuổi đòi hỏi tổ chức tốt nguồn như điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, bố trí góc, không gian, thời gian. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động viên GV giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham gia tích cực tổ chức đa dạng các HĐGD cho trẻ.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phát trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang

Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý mục tiêu tổ chức các HĐGD cho trẻ được đánh giá với trị trung bình từ 1.85 đến 3.14 ở mức độ trung bình, khá (Min=1. Max=4).

Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù phần lớn CB, GV nắm vững kiến thức về HĐND nhưng trong quá trình thiết kế hay tổ chức thực hiện các hoạt động hay xác định nguồn lực còn còn tỏ ra lúng túng…Đặc biệt là xây dựng tiêu chí, thang bậc kiểm tra đánh giá mục tiêu, tích cực chủ động của mỗi đối tượng tham gia giáo dục có phần hạn chế hơn đồng thời các công việc quyết định hiệu quả của mục tiêu quản lý như xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện; xác định các nguồn lực cần huy động; kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp chỉ thực hiện mức độ trung bình yếu.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang

Thực trạng quản lý nội dung các HĐGD trẻ 5 – 6 tuổi ở các trường MN huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam được đánh giá ở mức độ trung bình với từ 1.87 đến 2.61.

Lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm đến bồi dưỡng đội ngũ GV, mà chưa sát sao, kiểm soát thực hiện nội dung đó như thế nào, hiệu quả ra sao, và quản lý hoạt động dạy của giáo viên, và hoạt động học của từng trẻ. Như vậy, quản lý nội dung tổ chức các HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi mới chỉ thực hiện một số nội dung nhất định, còn hạn chế về nội dung nghèo nàn, thiếu đa dạng, chưa huy động nhiều nguồn lực thực hiện cho hoạt động này, còn bị động trong việc xử lý tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện chương trình GDMN, chưa phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ thể thực hiện quản lý.

2.4.3. Thực trạng quản lý các hình thức, phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang

Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý phương pháp, hình thức tổ chức các HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi được đánh giá mức độ trung bình khá, tốt với trị TB từ 1.81 đến 2.63 (Min=1, Max=4).

Việc thực hiện đa dạng các phương pháp giáo dục trẻ là những tác động của người cán bộ quản lý đến đội ngũ giáo viên nhằm giúp cho giáo viên thực hiện tốt đổi mới phương pháp chăm sóc trẻ đạt được mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, điều này ở các trường MN huyện Tây Giang còn hạn chế.

2.4.4. Thực trạng quản lý điều kiện giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang

Kết quả khảo sát cho thấy: Yếu tố được các nhà trường đảm bảo tốt nhất là “Phổ biến các văn bản liên quan đến thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ 5 – 6 tuổi đến toàn thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường”, ở mức độ thường xuyên đúng thứ 1/9, tại hiệu quả thực hiện có ĐTB=2.75. Yếu tố thứ 2 “Đảm bảo hệ thống các các phòng học và hoạt động của trẻ; phòng trẻ ngủ; phòng âm nhạc; phòng phục vụ hoạt động giáo dục” có ĐTB=2.61

Như vậy, để tổ chức HDGĐ trong trường MN đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang

Quản lý kiểm tra, đánh giá HĐGD trẻ tại các trường MN huyện Tây Giang được đánh giá với trung bình đánh giá từ 1.83 đến 2.73.

Để tìm được biện pháp hữu hiệu tác động thay đổi thực trạng, chúng tôi cần nghiên cứu tìm mối quan hệ nhân – quả, thực trạng quản lý thực hiện chương trình GDMN trẻ 5T như trên là do nguyên nhân nào chi phối.

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phát trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

Như vậy, để tổ chức HĐGD trẻ đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức giáo dục, điều kiện về tổ chức, quản lý. Bên cạnh đó, cần có các chính sách riêng nhằm khen thưởng, động viên GV giỏi đạt thành tích cao, hay các chính sách đãi ngộ đặc thù cho GV tham gia tích cực HĐGD trẻ. Kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở để xây dựng biện pháp thực hiện ở chương 3 của đề tài.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phát trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.6.1. Ưu điểm

Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non trường MN có lòng yêu nghề mến trẻ, có sự quyết tâm và ý chí mạnh mẽ để khắc phục khó khăn thực hiện chương trình giáo dục.

Lãnh đạo nhà trường tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến hệ thống văn bản, qui định, qui chế, tài liệu hướng dẫn khoa học, đầy đủ” và đã xây dựng kế hoạch HĐGD trẻ, thực hiện đúng chương trình về các lĩnh vực phát triển của trẻ.

Tổ chức, chỉ đạo thống nhất từ ban giám hiệu tới các tổ nhóm chuyên môn thực hiện kế hoạch HĐGD trẻ và chế độ sinh hoạt của trẻ.

Thực hiện tốt việc thực hiện qui chế chuyên môn, qui chế nuôi dạy trẻ.

Các hiệu trưởng đã quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

Giáo viên có khả năng tổ chức lập kế hoạch HĐGD trẻ, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những nội dung được quy định trong chương trình theo hướng tích hợp và theo các chủ đề;

Phụ huynh học sinh đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của HĐGD trẻ.

Lãnh đạo các trường đã chỉ đạo phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong HĐGD trẻ.

Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo, hội giảng để trao đổi rút kinh nghiệm về giảng dạy, đổi mới phương pháp giảng dạy.

Chỉ đạo chặt chẽ việc tự học tự bồi dưỡng của GV, tạo điều kiện và cử GV đi học các khóa đào tạo để nâng chuẩn.

Nhà trường đã tích cực tham mưu với Đảng, Chính quyền các cấp tăng cường các điều kiện phương tiện dạy học.

Công tác kiểm tra được nhà trường duy trì và hoạt động tương đối hiệu quả bằng nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ, kiêm tra đột xuất, chuyên đề.

2.6.2. Hạn chế, nguyên nhân

✓ Hạn chế

– Giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, giáo án vì hay có sự thay đổi, cập nhật mới nhưng họ có quá ít thời gian để tìm hiểu và nắm bắt.

– Giáo viên gặp khó khăn về điều kiện tổ chức HĐGD trẻ

– Lãnh đạo nhà trường hầu hết là được bổ nhiệm từ giáo viên giỏi có phẩm chất, năng lực, có uy tín.

– Chưa đảm bảo qui trình quản lý nhất là trong việc xây dựng kế hoạch và đánh giá giáo viên HĐGD trẻ.

– Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ còn hạn chế

✓ Nguyên nhân

– Là một huyện miền núi, dân cư phân tán nhỏ lẻ, địa hình phức tạp nên rất khó khăn trong việc mở lớp, đa số nhân dân sống bằng nghề làm nương rẫy ít có thời gian quan tâm đến việc học tập của các cháu.

– Các lớp mẫu giáo ở trường thôn đồ dùng, đồ chơi cho trẻ còn ít, ảnh hưởng đến sự khám phá tìm tòi của trẻ.

– Tường rào cổng ngõ ở một số điểm thôn của các trường chưa đảm bảo, nên khó khăn trong việc bảo quản đồ dùng đồ chơi ngoài trời.

– Trẻ đa số là dân tộc thiểu số nên đôi lúc còn bất đồng ngôn ngữ trong giao tiếp.

– Về nhân lực, dù đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong ngành có trình độ sư phạm tốt nhưng khả năng tiếp nhận những thay đổi, những đổi mới còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu

Về nguồn tài chính dành cho trường mầm non còn thấp nên việc thực hiện chế độ, tuyển dụng nhân sự gặp khó khan

Nhận thức còn phiến diện. Nhận thức của cha mẹ trẻ còn phiến diện, đặc biệt điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, cơ chế, chính sách còn bất ổn, nhiều khó khăn.

Nhận thức về vị trí vai trò của GDMN của một bộ phận nhân dân chưa đúng mức.

Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ đội ngũ GV chưa được quan tâm đúng mức.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu

3.1.2. Nguyên tắc toàn diện và hệ thống

3.1.3. Nguyên tắc phát triển

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

3.1.5. Nguyên tắt đảm bảo tính đồng bộ

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi

3.2.1.1. Mục tiêu, ý nghĩa của biệp pháp

3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

– Hiệu trưởng tổ chức quán triệt trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên và nhân viên về nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi trong nhà trường.

– Tổ chức sinh hoạt trong cán bộ quản lý và giáo viên, về nội dung hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi và chỉ ra điểm hạn chế, tích cực từ thực trạng, biện pháp khắc phục.

– Tuyên truyền các chủ trương chính sách của nhà nước dành cho giáo dục, luật viên chức luật lao động, các chuẩn mực đạo đức nhà giáo để giáo viên hiểu và thực hiện đúng, tuyệt đối không vi phạm đạo đức nhà giáo.

– Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của nghành, theo yêu cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là nội dung thường xuyên kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến món ăn.

– Hiệu trưởng thường xuyên phát động các đợt thi đua, kiểm điểm, biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân thực hiện tốt hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi trong nhà trường.

– Tổ chức cho GV, PHHS tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động chăm sóc để giáo viên, nhân viên có cách nhìn nhận tốt nhất về hoạt động chăm sóc trong nhà trường.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

* Đối với cán bộ quản lý:

– Lãnh đạo nhà trường phải hiểu rõ đổi mới trong quản lý hoạt động chăm sóc trẻ. Từ đó có sự nhất trí đồng thuận trong lãnh đạo nhà trường về đường lối, chủ trương của ngành khi thực hiện các HĐGD cho trẻ.

– Đi sâu đi sát hiểu rõ thực tế trong tình hình phát triển kinh tế, văn hóa chính trị của địa phương; điều kiện thực tiễn của nhà trường trong sự biến đổi của xã hội.

* Đối với GV:

Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, Hiệu trưởng các trường phải chú ý đến việc huy động sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong nhà trường.

* Đối với PPHS:

Chủ động và hợp tác với giáo viên, Ban giám hiệu trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ.

3.2.2. Phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với đặc thù huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

3.2.2.1 Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

3.2.2.3. Cách thức thực hiện các giải pháp

– Thu thập, xử lý thông tin.

– Xác định các nguồn lực khi thực hiện chương trình GDMN.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Có kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, triển khai đến CBGV.

Nên tranh thủ sự giúp đỡ của Sở giáo dục, phòng giáo dục & đào tạo và địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phòng học chất lượng cao, tạo môi trường học tập cho giáo viên và học sinh.

Như vậy, đổi mới xây dựng kế hoạch quản lý thực hiện chương trình GDMN cho trẻ 5 – 6 tuổi cần thiết phải xác định mục đích cần đạt, các biện pháp để đạt được mục đích, xác định các yếu tố ảnh hưởng từ bên trong, bên ngoài.

3.2.3. Bồi dưỡng giáo viên về nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục phát triển trí tuệ cho trẻ 5-6 tuổi

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

3.2.2.3. Cách thức tiến hành

  • Đối với cán bộ quản lý:

Tăng cường bồi dưỡng kiến thức tâm lý học, sinh lý học lứa tuổi cho đội ngũ CBQL, GV

Thường xuyên tổ chức học tập những nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi đến đội ngũ CB,GV.

  • Đối với đội ngũ giáo viên:

BGH họp hội đồng nhà trường tuyên truyền, phổ biến nội dung giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi và thực hiện quy chế chuyên môn của ngành.

Trong kế hoạch hàng năm của trường mầm non phải có nội dung hiệu chỉnh, bổ sung chương trình bồi dưỡng cho phù hợp với yêu cầu giảng dạy của đội ngũ giáo viên cùng tính hiện đại của các nội dung bồi dưỡng.

Tổ chức rà soát, bổ sung, chỉnh sửa nội dung, chương trình bồi dưỡng cho GV theo định kỳ và thường xuyên nhằm cập nhật sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.

Để xây dựng, hiệu chỉnh chương trình bồi dưỡng được hiệu quả thì quá trình tổ chức thực hiện phải có sự thống nhất.

Bồi dưỡng cho giáo viên đổi mới cách thức tổ chức các HĐGD trong trường MN:

Hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ

Trang trí môi trường lớp học phù hợp với sự thay đổi các chủ đề giáo dục, tạo sự mới mẻ để thu hút tính ham tìm hiểu của trẻ.

Bố trí các góc hoạt động/chơi với các phương tiện giáo dục thích hợp để từng cá nhân trẻ hoặc nhóm trẻ có thể lựa chọn theo nhu cầu và hứng thú.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng các trường mầm non phải tổ chức chỉ đạo việc nghiên cứu các văn bản, những quy định, hướng dẫn của ngành về quản lý và chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động dạy học trong đội ngũ cán bộ quản lý, song song với đó là phổ biến bộ chuẩn cũng như hướng dẫn tổ chức thực hiện chăm sóc trẻ.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và thiết thực với điều kiện nhà trường và cần có kế hoạch về kinh phí để mở lớp bồi dưỡng.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên của giáo viên rõ ràng, cụ thể.

Tạo điều kiện đầy đủ tài liệu hướng dẫn của ngành, tài liệu bồi dưỡng, tài liệu tham khảo, tài liệu đổi mới giáo dục đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học.

Giáo viên, nhân viên phải có ý thức, tự giác tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

3.2.4. Xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, chính sách giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

3.2.6.1. Mục đích của giải pháp

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

3.2.6.3. Cách thức thực hiện

– Hiệu trưởng cần kiến nghị quyết liệt với Ban Lãnh đạo các cấp về điều kiện cơ sở vật chất, nhằm xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động đúng theo tinh thần chương trình Giáo dục mầm non mới.

– Tham mưu với Ban lãnh đạo các cấp để những ngôi trường xây mới cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm trường mầm non, phục vụ cho việc quản lý thực hiện đổi mới các HĐGD trong trường MN.

– Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực xã hội và hỗ trợ của chính quyền địa phương phục vụ cho việc trang bị cơ sở vật chất phục vụ chương trình mới

– Cập nhật kiến thức khoa học tiên tiến của trường bạn, từ đó có kế hoạch trang bị các đồ dùng, thiết bị cho phù hợp.

– Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt cơ sở vật chất hiện có của nhà trường.

– Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu giáo dục. Bổ sung đồ dùng đồ chơi đáp ứng việc thực hiện chương trình và yêu cầu giáo dục.

Hiệu trưởng cần quản lý chặt chẽ thiết bị, tuyên truyền ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất nhà trường cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

– Hiệu trưởng các trường cần tích cực tham mưu với Lãnh đạo Phòng Giáo dục – Đào tạo để kịp thời đầu tư, nâng cấp trường, lớp đáp ứng cho việc thực hiện chương trình giáo dục

– Tuyên truyền vận động toàn thể đội ngũ trong trường thực hành tiết kiệm chống lãng phí, ưu tiên kinh phí cho cơ sở vật chất và chăm lo đời sống đội ngũ.

3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tăng cường đối thoại trực tiếp, thường xuyên giữa lãnh đạo và GV, tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong quá cần tạo môi trường làm việc thích hợp

Nhà trường cần đầu tư CSVC và phương tiện kỹ thuật, tạo sự ổn định lâu dài phục vụ hoạt động sư phạm, và tham gia hoạt động chuyên môn của đội ngũ GV.

Sự quan tâm đầu tư của UBND tỉnh, Sở GD- ĐT, Sở tài chính, UBND huyện về kinh phí cho việc tăng cường CSVC, thiết bị dạy học. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của các tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trường về các nguồn tài lực, vật lực, giúp tăng cường CSVC của nhà trường theo tinh thần xã hội hoá giáo dục.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

3.2.4.3. Tổ chức thực hiện

– Hiệu trưởng phối hợp chặt chẽ với Ban đại điện cha mẹ học sinh trong việc tuyên truyền nội dung nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, thể hiện qua việc tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng, về cách tổ chức bữa ăn hợp lý, hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm.

– Nhà trường xây dựng hệ thống biểu bảng để thông báo những vấn đề liên quan đến chế độ ăn uống, dinh dưỡng đối với trẻ cũng như công khai tài chính về chế độ dinh dưỡng của trẻ ở trường Mầm non.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Chỉ đạo giáo viên, nhân viên tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh và các lực lượng xã hội trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ của nhóm, lớp và của nhà trường.

Trang bị hệ thống biểu bảng tuyên truyền ở các vị trí trong nhà trường, nhóm lớp thuận tiện cho việc theo dõi của phụ huynh, đầu tư hệ thống âm li, loa đài đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

Phụ huynh và các lực lượng xã hội luôn quan tâm đến con của mình, trao đổi thường xuyên với cô giáo. Chấp hành nội qui, qui định của nhà trường.

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

3.2.4.2. Nội dung chính của biện pháp

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn và văn bản hướng dẫn thanh tra, kiểm tra giáo viên theo yêu cầu của chương trình.

Thành lập ban kiểm tra chuyên môn gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra và công bố kế hoạch ngay từ đầu năm học để toàn thể giáo viên biết và phối hợp thực hiện.

Phối hợp các hình thức kiểm tra để kiểm tra đánh giá được đầy đủ các hoạt động của giáo viên như: hồ sơ chuyên môn, cách tổ chức các hoạt động giáo dục, kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ, phản hồi của cha mẹ trẻ…

Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn trong việc tác động tới giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục.

Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, kết hợp đánh giá với tư vấn nhằm giúp giáo viên tự phân tích, tự đánh giá được lao động sư phạm của mình để rút ra những bài học kinh nghiệm.

Đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra theo hướng xây dựng mối quan hệ hai chiều giữa người kiểm tra và người được kiểm tra, quán triệt tinh thần dân chủ trong kiểm tra đánh giá.

Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường xử lý đúng mức các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến uy tín nhà trường và đội ngũ giáo viên.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Căn cứ vào hướng dẫn của các cấp, ngành chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các HĐGD cho trẻ 5 – 6 tuổi. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ vào tiêu chí chuẩn đánh giá giáo viên.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.3.1. Mục đích khảo sát

3.3.2. Nội dung khảo sát

3.3.3. Phương pháp khảo sát

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 6 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ cần thiết cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết. Điểm đánh giá trung bình của cả 6 biện pháp được đánh giá từ 3.20 đến 3.50 (Min 1; max =4).

Biểu đồ 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo theo hướng phát triển năng lực học sinh

Qua kết quả khảo sát cho thấy, cả 06 biện pháp đều được đánh giá ở mức độ khả thi, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Điểm đánh giá trung bình của cả 6 biện pháp từ 2.83 đến 3.27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Trên cơ sở kế thừa các thành quả nghiên cứu, luận văn đã xây dựng được cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu về các khái niệm, làm sáng tỏ hệ thống lý luận về hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc cho trẻ ở trường mầm non. Đặc biệt, Hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non được thực hiện thông qua tổ chức, hướng dẫn trẻ em từ 60 tháng đến 72 tháng tuổi tiến hành các hoạt động vui chơi, học tập, lao động và lễ hội nhằm phát triển thể chất, tình cảm, quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp và nhận thức của các em. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non là là quá trình hiệu trưởng tác động tới các tổ chức và cá nhân cán bộ, giáo viên thuộc quyền nhằm điều khiển và phối hợp việc tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập, lao động và lễ hội của trẻ em từ 60 đến 72 tháng tuổi, thông qua đó phát triển thể chất, tình cảm, quan hệ xã hội, ngôn ngữ, giao tiếp và nhận thức của các em, đáp ứng yêu cầu chuẩn bị mọi mặt cho trẻ bước vào lớp 1.

Đặc biệt đề tài phân tích các nội dung cốt lõi của quá trình quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.

1.2. Qua điều tra thực trạng quản lý HĐGD trẻ tại các trường MN huyện Tây Giang, có thể đưa ra một số kết quả:

Quản lý HĐGD trẻ nói chung và trẻ 5- 6 tuổi nói riêng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GDMN, tạo tiền đề vững chắc bước tiến vào cuộc đời.

Thực trạng quản lý HĐGD trẻ tại các trường MN đã được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đạt được những hiệu quả nhất định. Bên cạnh mặt tích cực, quản lý HĐGD trẻ còn nhiều hạn chế về mức độ nhận thức; kế hoạch thiếu khả thi, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD trẻ còn nghèo nàn; năng lực quản lý yếu kém hơn nữa áp lực, chính sách dành cho đội ngũ giáo viên còn hạn chế…

Quản lý HĐGD trẻ tại tại các trường MN huyện Tây Giang còn có nhiều khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân như: trình độ chuyên môn của GV không đồng đều; nguồn lực thiếu, không đồng bộ, nhận thức phiến diện…

Những thực trạng được phân tích, trình bày ở trên là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất, hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới sẽ được trình bày ở chương 3.

1.3. Dựa trên cơ sở lý luận và những hạn chế về mặt thực trạng, đề tài đề xuất 06 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi tại các trường MN huyện Tây Giang.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất đều rất cần thiết với trị TB từ 3.20 đến 3,50 và khả thi với Trị TB từ 2.83 đến 3.23.

Tính khả thi được đánh giá thấp hơn tính thực tiễn. Với các giải pháp được đánh giá có tính khả thi cao chủ yếu là phát huy nội lực trong ngành giáo dục trong đó chủ đạo là cán bộ và giáo viên MN về nhận thức, từ bồi dưỡng chuyên môn về đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức chăm sóc trẻ. Với biện pháp Xây dựng và hoàn chỉnh chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các trường mầm non thực hành có tính cần thiết cao nhưng khả thi thấp, điều này cho thấy để thực hiện công tác giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi có hiệu quả không chỉ dựa vào các yếu tố nội lực của ngành giáo dục mà còn phụ thuộc vào các chủ trương chính sách của các cấp chính quyền, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội do đó cần có sự nỗ lực rất lớn, tích cực tham mưu đắc lực và thực hiện xã hội hóa giáo dục của các cấp quản lý giáo dục.

Để có thể hạn chế, khắc phục các điểm yếu nói trên, phát huy những điểm mạnh của nhà trường trong hoạt động chăm sóc trẻ, luận văn đề xuất 06 biện pháp cụ thể. Các biện pháp đề xuất có sự cần thiết, tính khả thi cao, cần được thực hiện đồng bộ để quản lí hoạt động chăm sóc đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng GDMN.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với UBND huyện, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam

2.2. Đối với UBND huyện Tây Giang

2.3. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Tây Giang

2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non

2.5. Với giáo viên, nhân viên mầm non

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\DINH THI TUYET NGA

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *