Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ - tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

Lý do chọn đề tài

Ngày nay, chúng ta đã thấy rõ rằng ngoại ngữ là yếu tố đặc biệt góp phần phát triển khả năng của mọi dân tộc. Cùng với sự phát triển vũ bão của cuộc “Cách mạng khoa học – công nghệ”, chiến lược phát triển ngoại ngữ đã trở thành bộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia. Thực tế cho thấy việc dạy và học ngoại ngữ hiện nay ở tỉnh Gia Lai nói chung và thành phố Pleiku nói riêng ngày càng phát triển; các Trung tâm ngoại ngữ – tin học được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội học tập ngày càng tăng của nhiều đối tượng. Trong những năm qua các trung tâm đã góp phần dạy học nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhu cầu học tập trên địa bàn và có sự quản lý của các cấp đối với hoạt động dạy và học ở các trung tâm. Tuy nhiên, với sự ra đời các trung tâm ngày càng nhiều, để cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo chất lượng giảng dạy, … cần có sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn của các cấp quản lý.

Việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm tìm ra các biện pháp hiệu quả và khả thi để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các trung tâm trên địa bàn này là rất cần thiết. Song để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ khả thi, tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học ngoại ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển đất nước.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dạy học của các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trực thuộc sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai, đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ ở các trung tâm này.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai đã có một số hiệu quả bước đầu. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế ở khâu quản lý hoạt động dạy học. Vì thế, nếu xây dựng được những biện pháp quản lý hữu hiệu quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học thì sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động dạy học hơn nữa của các trung tâm này.

Nhiệm vụ nghiên cứu

– Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học.

– Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

– Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học này.

Phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi vấn đề nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ trên cơ sở các mặt: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku

6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát

Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc, Phó Giám đốc, giáo viên giảng dạy và học viên của các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai. Gồm 7 Trung tâm, 17 CBQL và chuyên gia, 60 GV dạy ngoại ngữ và 400 HV.

6.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu

Từ năm 2013 đến 2015.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ - tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai
Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM

NGOẠI NGỮ – TIN HỌC

1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH

1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục

a. Quản lý

b. Quản lý giáo dục

1.2.2. Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của trò.

Quản lý hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách người học theo mục tiêu đã xác định.

1.2.3. Hoạt động dạy học ngoại ngữ

Hoạt động dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động rèn luyện năng lực giao tiếp, rèn luyện các mẫu lời nói dưới dạng nghe, nói, đọc, viết.

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ

Quản lý hoạt động dạy học trong đó có hoạt động dạy học ngoại ngữ chính là sự tác động lên đội ngũ giáo viên, học sinh qua việc thực thi các chức năng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Trong đó người thầy đóng vai trò hướng dẫn, dẫn dắt học sinh đi tìm chân lý. Người học tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu.

1.3. TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ngoại ngữ – tin học

Loại hình Trung tâm ngoại ngữ, tin học

1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

2. Trung tâm ngoại ngữ, tin học tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc Trung tâm ngoại ngữ – tin học

1.3.3. Đối tượng dạy học của Trung tâm ngoại ngữ – tin học

1.3.4. Đặc điểm của học viên tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học

1.4. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ CỦA CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC

1.4.1. Mục tiêu hoạt động dạy ngoại ngữ của Trung tâm ngoại ngữ – tin học

Về tri thức

Về kỹ năng

Về thái độ

1.4.2. Nội dung chương trình dạy học ngoại ngữ của các Trung tâm ngoại ngữ – tin học

Dạy học ngoại ngữ ở Trung tâm ngoại ngữ – tin học hiện nay nhằm hình thành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết (tiếng Anh) để tiếp thu những tri thức khoa học – kỹ thuật, tìm hiểu các nền văn hóa trên thế giới hoặc theo các chủ đề đáp ứng theo yêu cầu người học.

1.4.3. Phương pháp, phương tiện, hình thức và môi trường dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học

Phương pháp dạy học ở Trung tâm ngoại ngữ – tin học với môn ngoại ngữ thường là phương pháp thực hành giao tiếp, thông qua rèn luyện thực hành các kỹ xảo và kỹ năng giao tiếp.

Môi trường dạy học ngoại ngữ

Môi trường được hiểu là môi trường vật chất và bao quanh, ở đó diễn ra hoạt động sư phạm. Churchill cho rằng, “chúng ta rèn giũa môi trường và môi trường rèn giũa chúng ta”, có nghĩa là chúng ta có thể sắp xếp môi trường cho phù hợp với sự thoải mái của con người. Lớp học phải tạo ra điều kiện tốt nhất cho hoạt động học của trò và dạy của thầy.

Nhân tố môi trường bên ngoài

Nhân tố môi trường bên trong

1.4.4. Những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động dạy học ngoại ngữ tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học hiện nay

1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC

1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

a. Quản lý giáo viên thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học

b. Quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

c. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên

1.5.2. Quản lý hoạt động học của học viên

1.5.3. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học

a. Kiểm tra

b. Đánh giá

c. Quản lý kiểm tra đánh giá

d. Kiểm tra kết quả học tập của người học

e. Mục tiêu của kiểm tra đánh giá

1.5.4. Quản lý môi trường dạy học

a. Cơ sở vật chất

b. Quản lý cơ sở vật chất

1.6. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ Ở CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC

1.6.1. Những yếu tố chủ quan

1.6.2. Những yếu tố khách quan

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCNGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

2.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI, GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỦA THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội

2.1.2. Sơ lược về tình hình giáo dục – đào tạo của thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

2.1.3. Khái quát về các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku, qua đó có hướng đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học ở thành phố Pleiku trong giai đoạn hiện nay.

2.2.2. Nội dung khảo sát

– Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ thông qua các ý kiến đánh giá của CBQL, GV và HV.

– Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ thông qua các ý kiến đánh giá của các chuyên gia.

2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát

Khảo sát bằng phiếu lấy ý kiến đánh giá của 17 CBQL và chuyên gia, 60 giáo viên dạy ngoại ngữ, với khoảng 350 đến 500 học viên học ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku.

2.2.4. Tổ chức khảo sát

a. Xây dựng bộ phiếu hỏi

+ Phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL và GV về thực trạng quản lý HĐDH ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku.

+ Phiếu trưng cầu ý kiến đối với HV về thực trạng quản lý HĐDH ngoại ngữ.

+ Phiếu trưng cầu ý kiến đối với chuyên gia về biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ.

b. Tổ chức khảo sát

+ Trưng cầu ý kiến của 16 CBQL và 60 giáo viên dạy ngoại ngữ, với 400 học viên về tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu, nội dung và phương thức tổ chức HĐDH ngoại ngữ.

+ Trưng cầu ý kiến với CBQL, GV và HV về thực trạng quản lý HĐDH ngoại ngữ.

+ Trưng cầu ý kiến với 17 chuyên gia là CBQL về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH ngoại ngữ.

2.2.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát

Từ kết quả thu được từ phiếu hỏi, sử dụng các công thức toán học để phân tích, so sánh, xây dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng phục vụ cho nghiên cứu, từ đó viết báo cáo kết quả khảo sát nhằm đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học ngoại ngữ của giáo viên dạy học ngoại ngữ

Việc thực hiện mục tiêu dạy học ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai được đánh giá ở mức độ khá, tốt và rất tốt trên 85%. Điều này là phù hợp bởi vì trong những năm qua môn ngoại ngữ đã và đang được sự quan tâm của ngành giáo dục, của các Trung tâm và bắt đầu có sự chuyển biến đáng kể.

2.3.2. Thực trạng về thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

Qua kết quả khảo sát việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ các Trung tâm được đánh giá ở mức độ khá, tốt,và rất tốt đến 86%. Có 14% CBQL, GV thực hiện đạt mức trung bình. Từ đó, ta nhận thấy được cần phải nâng cao nhận thức thực hiên tốt nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học ngoại ngữ đối với CBQL, GV các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai.

2.3.3. Thực trạng về thực hiện phương pháp, đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai

Nhận thức về tầm quan trọng hoạt động dạy học ngoại ngữ

Với kết quả khảo sát có đến 79% CBQL, GV nhận thức tích cực về hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm có tầm quan trọng từ mức độ quan trọng và rất quan trọng, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc giảng dạy ngoại ngữ ở các Trung tâm ngày càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, có 21% CBQL, GV nhận thức ở mức tương đối quan trọng về hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm.

2.3.4. Thực trạng hoạt động học của học viên học ngoại ngữ

a. Nhận thức về tầm quan trọng hoạt động dạy học ngoại ngữ của học viên ở các Trung tâm

Từ kết quả khảo sát có đến 49% HV nhận thức tích cực về hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm có tầm quan trọng mức độ rất quan trọng và 24% cho rằng quan trọng, điều này có ảnh hưởng đối với HV học ngoại ngữ ở các Trung tâm. Tuy nhiên, có 25% HV nhận thức ở mức tương đối quan trọng về hoạt động dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm, đặc biệt có 3% nhận thức ở mức không quan trọng.

b. Kết quả học tập môn ngoại ngữ của học viên giai đoạn 2013 – 2015

Từ số liệu thống kê kết quả học tập của HV giai đoạn từ 2013 – 2015 ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học tỷ lệ giỏi, khá còn thấp, với kết quả này chúng ta nhận thấy chất lượng học tập ngoại ngữ vẫn còn hạn chế, mức độ khá, trung bình chiếm tỷ lệ tương đối cao, hạn chế thường tập trung vào khả năng thực hành giao tiếp, kỹ năng nói.

c. Đánh giá chất lượng học tập ngoại ngữ của học viên giai đoạn 2013 – 2015

Từ số liệu khảo sát ở trên, đa số CBQL, GV và HV đánh giá mức độ chất lượng học tập ngoại ngữ của HV ở mức độ khá tốt là nhiều, còn rất tốt chiếm tỷ lệ ít; mức độ yếu vần còn, vì thế, trong hoạt động dạy học cần phải tăng cường quản lý HĐDH đưa ra các biện pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học đạt kết quả cao.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên

a. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy môn ngoại ngữ

Qua kết quả khảo sát có từ 70% đến 80% CBQL và GV đánh giá cao về thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn ngoại ngữ ở các Trung tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV thực hiện chương trình còn chưa nghiêm túc, có hơn 5% GV khẳng định về vấn đề này.

Trách nhiệm của tổ chuyên môn trong việc quy định trách nhiệm trong việc thực hiện nội dung chương trình vẫn còn hạn chế có đến 9,2% CBQL và GV đưa ra ý kiến này; có đến 11,8% CBQL và GV đưa ra ý kiến kiểm tra đánh giá giáo viên thực hiện nội dung, chương trình dạy học ngoại ngữ vẫn còn chưa chặt chẽ; biện pháp xử lý giáo viên thực hiện không đúng nội dung, chương trình dạy học ngoại ngữ còn thiếu thuyết phục, chưa nghiêm với kết quả là 21,1% CBQL và GV đánh giá.

b. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên

Với kết quả đánh giá 35,5% ở mức khá, 31,6% ở mức tốt và 1,3% ở mức rất tốt về quy định về hồ sơ giáo án; phân công dự giờ kiểm tra đánh giá giáo viên dạy ngoại ngữ của CBQL, GV thì nội dung này được thực hiện một cách khá tốt; tổ chức dự giờ theo định kỳ, đột xuất có phân tích đánh giá bài dạy ở mức trung bình khá, sự quản lý nội dung này còn có điểm hạn chế, chưa được thường xuyên.

Với kết quả khảo sát hơn 70% CBQL, GV cho rằng quản lý kiểm tra đánh giá giáo viên ngoại ngữ thực hiện kế hoạch bài giảng, đảm bảo thời lượng ở mức khá tốt, chưa được thường xuyên.

Việc thực hiện đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên ngoại ngữ thông qua hình thức tự đánh giá, lấy ý kiến học viên, đồng nghiệp đánh giá, thực sự đang rất hạn chế và ít được thực hiện.

Về đổi mới sinh hoạt chuyên môn của Tổ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, có 80% CBQL, GV đánh giá ở mức trung bình khá và có đến 15,8% CBQL, GV đánh giá ở mức còn yếu.

c. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ ở các Trung tâm

Đa số CBQL, GV đều đánh giá thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ ở các TT NN-TH với mức khá tốt từ 60% trở lên. Chưa vận dụng phối hợp các biện pháp triển khai đổi mới phương pháp dạy học một cách đồng bộ, có hiệu quả. Chưa phát huy hết tính tích cực trong phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên

Thực trạng quản lý nề nếp, phát huy tính tích cực của học viên để nâng cao kết quả học tập ngoại ngữ của HV được đánh giá là khá tốt; Về thực trạng quản lý “Hướng dẫn phương pháp học tập ngoại ngữ cho HV” và “Môi trường học tập ngoại ngữ tích cực” với mức đánh là trung bình chiếm tỉ lệ cao vì thế các vấn đề này quản lý và còn nhiều hạn chế, chưa làm cho học viên phát huy hết năng lực học tập của mình.

2.4.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên tại các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku

Qua khảo sát cho thấy CBQL Trung tâm đã thực hiện tốt quy định việc kiểm tra đánh giá của môn ngoại ngữ. Tuy nhiên, vấn đề “Đảm bảo GV áp dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên” và “Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra – đánh giá và lưu trữ kết quả kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HV” vẫn còn hạn chế.

2.4.4. Thực trạng quản lý môi trường dạy học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học ngoại ngữ

Với kết quả các ý kiến về vấn đề quy định về sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị được đánh giá cao ở mức khá tốt và rất tốt. Về tăng cường quản lý việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị có sự nỗ lực, tuy nhiên vẫn chưa thường xuyên. Bên cạnh đó vấn đề “Tổ chức tập huấn sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại cho GV dạy ngoại ngữ” có cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả. Các vấn đề “Phát động phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học ngoại ngữ ở Trung tâm”, “Xã hội hóa tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học ngoại ngữ”, “Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cần thiết cho việc dạy học ngoại ngữ” và công tác “Kiểm tra đánh giá việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học ngoại ngữ” có quan tâm, tuy nhiên kiểm tra chưa được thường xuyên, định kỳ.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG

2.5.1. Mặt mạnh

a. Về mặt tác động tới nhận thức của giáo viên ngoại ngữ

Đa số GV ngoại ngữ nhận thức được vai trò quan trọng của người thầy trong quá trình dạy học, trong việc nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người GV trong công tác giảng dạy.

b. Về quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ

Các cấp lãnh đạo Sở, phòng ban quản lý đã có sự quan tâm, tạo điều kiện cho các Trung tâm ngoại ngữ – tin học hoạt động có hiệu quả. Các Trung tâm đã củng cố và đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên, phương tiện dạy học nhằm tạo mọi điều kiện cho học viên học tập có chất lượng; nội dung, chương trình, giáo trình phù hợp với mọi đối tượng người học; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học được đổi mới, sáng tạo phát huy được tích tích cực học tập của học viên.

CBQL Trung tâm đã đề ra kế hoạch chung, kế hoạch quản lý phù hợp với thực tế của đơn vị.

Việc quản lý nội dung, chương trình dạy học được thực hiện nghiêm túc, và thực hiện lịch báo giảng đều đặn, có các biện pháp kiểm tra thường xuyên.

Các Trung tâm đã phát huy được vai trò của tổ chuyên môn trong việc hoạt động giảng dạy của GV; thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra nội bộ về chuyên môn.

c. Về quản lý hoạt động học của học viên

Các Trung tâm thực hiện việc tổ chức lớp học theo đối tượng; Quản lý tốt việc thực hiện nền nếp, chấp hành nghiêm túc các nội quy của Trung tâm đề ra. Có các hình thức học tập phù hợp để nâng cao chất lượng, tiếp thu kiến thức có hiệu quả thông qua việc phát huy năng lực, tính tích cực, tự giác, sáng tạo, độc lập của học viên.

2.5.2. Hạn chế

a. Về mặt nhận thức

Vẫn có một bộ phận nhỏ CBQL chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý hoạt HĐDH. Một số CBQL còn làm việc theo kinh nghiệm, chưa khoa học, sáng tạo. Việc tác động đến ý thức, nhận thức của GV tuy đã được thực hiện song còn chưa thường xuyên nên một số GV chưa có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

b. Về quản lý hoạt động dạy ngoại ngữ

Về tổ chức, thực hiện kế hoạch, còn thiếu tính thường xuyên. Công tác quản lý chuẩn bị bài và soạn bài trên lớp mới chỉ quan tâm đến số lượng và hình thức giáo án chứ chưa quan tâm đến chất lượng của giáo án.

Việc quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp, đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý việc kiểm tra đánh giá HV còn có phần lỏng lẻo, nặng về hình thức, chưa thực sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu.

Công tác bồi dưỡng GV, chưa được quan tâm đúng mức.

Phát động phong trào làm thiết bị dạy học và việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học chưa thường xuyên.Việc chỉ đạo chế độ dự giờ thăm lớp, đúc kết kinh nghiệm của tổ chuyên môn và việc tổ chức bồi dưỡng GV theo chuyên đề chưa được duy trì thường xuyên.

CSVC-TBDH của đa số các Trung tâm chưa đáp ứng được nhu cầu của người học trong tình hình mới.

Chưa xây dựng được phòng học phương tiện dạy học hiện đại, phù hợp. Hoạt động ngoại khoá còn hạn chế, môi trường thực hành giao tiếp với người nước ngoài nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế.

c. Về quản lý hoạt động học của học viên

Có tổ chức lớp học, quản lý nề nếp, song sự phối hợp giữa gia đình và Trung tâm, Trung tâm và gia đình trong việc đào tạo HV chưa được quan tâm đúng mức.

Sự phối hợp giữa GV giảng trong Trung tâm với Phòng ban chuyên môn trong việc quản lý hoạt động học của HV chưa đồng bộ.

Việc kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của HV qua các bài kiểm tra định kỳ đôi lúc chưa khách quan, chưa thực sự phản ánh đúng chất lượng học tập của HV, chưa phát huy tích tích cực, tự học của HV trong học tập.

Nguyên nhân của những thực trạng trên do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan.

2.5.3. Thời cơ

Có quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, từ cấp bộ đến cấp sở, ngành đã có những văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn ngoại ngữ.

Sự nhận thức về tầm quan trọng của dạy, học ngoại ngữ hiện nay được đánh giá cao.

Các Trung tâm dạy học ngoại ngữ ngày mở ra càng nhiều tạo cơ hội cho các tầng lớp trong xã hội được học tập, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

2.5.4. Thách thức

Đội ngũ giáo viên giảng dạy ngoại ngữ của tỉnh vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được chuẩn ngoại ngữ theo quy định của khung chuẩn năng lực ngoại ngữ Châu Âu so với các tỉnh khác trên cả nước.

Đội ngũ CBQL làm công tác quản lý nhà nước cũng như CBQL làm công tác chuyên môn ở các cấp cũng đang thiếu về số lượng và nghiệp vụ chuyên môn.

Các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku chưa có khả năng tổ chức khảo thí cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo 6 cấp độ theo khug chuẩn năng lực ngoại ngữ Châu Âu dành cho người Việt Nam.

Môi trường giao tiếp với giáo viên, chuyên gia nước ngoài dạy ngoại ngữ còn gặp rất nhiều khó khăn đối với một tỉnh miền núi, Tây Nguyên như tỉnh Gia Lai hiện nay.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP BIỆN PHÁP

3.1.1. Các biện pháp phải phục vụ chiến lược phát triển của Trung tâm

3.1.2. Các biện pháp phải góp phần nâng cao chất lượng dạy học

3.1.3. Các biện pháp phải tác động đồng bộ vào các yếu tố quá trình dạy học ngoại ngữ

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PLEIKU TỈNH GIA LAI

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương

Trung tâm phải tổ chức chỉ đạo, phát huy trí tuệ và sức lực của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy xây dựng các nội dung chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy ngoại ngữ của giáo viên ngoại ngữ ở các Trung tâm

Quản lý thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học của GV;

Xây dựng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.

3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của đội ngũ giáo viên và tổ chức có hiệu quả hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên ngoại ngữ

Để đổi mới PPDH đạt hiệu quả, trước hết, Giám đốc Trung tâm phải lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn ngoại ngữ;

Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ cần thực hiện qua các hoạt động quản lý sau:

Quản lý hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn;

Quản lý hoạt động của giáo viên;

Quản lý hoạt động học tập của học viên;

Trang bị đầy đủ và đồng bộ về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng các yêu cầu về phương pháp đổi mới dạy học ngoại ngữ.

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ngoại ngữ

Đảm bảo nội dung kiểm tra;

Hình thức kiểm tra: Kết hợp các hình thức trên nhằm kiểm tra, đánh giá toàn diện năng lực của học viên với 4 kỹ năng đọc – viết – nghe – nói;

Khâu chấm, chữa bài, đánh giá chất lượng học viên.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý hoạt động học ngoại ngữ của học viên

Xây dựng và ban hành những quy định cụ thể về nề nếp, hình thức học tập ngoại ngữ;

Xây dựng môi trường dạy học ngoại ngữ có hiệu quả với tinh thần nắm bắt tâm lý, gần gũi, thân thiện, tích cực với người học;

Giáo viên giảng dạy ngoại ngữ hướng dẫn phương pháp học tập môn ngoại ngữ một cách có hiệu quả, từ đó hình thành các kỹ năng thực hành giao tiếp nghe – nói – đọc – viết cho học viên;

Phát huy tính chủ động, tích cực, gây hứng thú học tập cho học viên;

Học viên vần có kế hoạch tự học, tự nghiên cứu, tự cập nhật kiến thức thông qua các phương tiện sẵn có;

Học viên tham gia các lớp học ngoại khóa khi có điều kiện;

Cần thiết có sự phối hợp giữa giáo viên với gia đình học viên tạo sự quan tâm, trách nhiệm nhằm quản lý hoạt động học tập của học viên có hiệu quả.

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường trang bị CSVC, TBDH và đảm bảo môi trường học tập ngoại ngữ tích cực

Xây dựng, ban hành văn bản quy định về danh mục trang thiết bị dành cho dạy học ngoại ngữ, sử dụng CSVC, TBDH phục vụ dạy học ngoại ngữ cho từng cấp độ; có quy định, quy chế cho phòng học ngoại ngữ, phòng Lab, phòng đa phương tiện một cách cụ thể;

Tăng cường quản lý việc sử dụng hiệu quả CSVC, TBDH ngoại ngữ;

Có kế hoạch tổ chức tập huấn sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên ngoại ngữ, giáo viên chủ động tích cực sử dụng các thiết bị mới, hiện đại vào giảng dạy ngoại ngữ;

Kiểm tra, đánh giá định kỳ việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học ngoại ngữ của giáo viên;

Xã hội hóa tăng cường CSVC, TBDH dạy học ngoại ngữ;

Các Trung tâm cần ưu tiên nguồn kinh phí, huy động nguồn lực tài chính cần thiết cho việc nâng cấp, đầu tư mới bổ sung CSVC, TBDH;

Đa dạng các hình thức dạy học ngoại ngữ, đặc biệt chú trọng đến phương pháp thực hành giao tiếp;

Thành lập câu lạc bộ yêu thích ngoại ngữ cho những học viên yêu thích ngoại ngữ;

Tuyển dụng các giáo viên bản xứ, tình nguyện viên có đủ khả năng sư phạm về trực tiếp đứng lớp giảng dạy ngoại ngữ.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

3.4.1. Mục tiêu

3.4.2. Nội dung và cách thực hiện

3.4.3. Kết quả

Về tính cần thiết, kết quả khảo sát từ bảng 3.1 cho thấy, hầu hết ý kiến của CBQL được hỏi đều đánh giá các biện pháp trên ở mức rất cần thiết và cần thiết đạt tỉ lệ từ 94% đến 100%, còn ở mức không cần thiết chỉ chiếm tỉ lệ từ 0% đến 6%, điều này cho thấy các biện pháp quản lý đưa ra là cần thiết so với thực trạng QL HĐDH hiện nay là phù hợp.

Về tính khả thi, kết quả khảo sát từ bảng 3.1 cho thấy, hầu hết ý kiến của CBQL được hỏi đều đánh giá các biện pháp trên ở mức khả thi và rất khả thi đạt từ 94% đến 100%, còn ở mức không khả thi chỉ chiếm tỉ lệ từ 0% đến 6%, điều này cho thấy các biện pháp quản lý đưa ra có tính khả thi cao.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Luận văn đã nghiên cứu trình bày các khái niệm cơ bản của đề tài, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nội dung QLGD, quản lý HĐDH. Luận văn cũng đã làm sáng tỏ nội dung quản lý HĐDH của CBQL trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai. Từ thực tiễn đã nghiên cứu, luận văn nhấn mạnh đến vai trò quản lý HĐDH và tính cấp thiết của công tác quản lý HĐDH ngoại ngữ ở các Trung tâm ngoại ngữ – tin học trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai của CBQL, nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ đáp ứng ngày càng đa dạng của xã hội.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

– Cần mở rộng hợp tác quốc tế trong việc dạy học ngoại ngữ, tăng cường giáo viên người nước ngoài cho các cơ sở giáo dục công lập để tạo điều kiện cho HV có cơ hội giao tiếp với người bản ngữ;

– Nâng cao năng lực đội ngũ GV dạy ngoại ngữ ở các TTNN – TH ở vùng khó khăn như các tỉnh Tây Nguyên, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếp cận phương pháp dạy học ngoại ngữ tiên tiến;

– Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị hiện đại của nước ngoài, tăng cường cho các tỉnh để tạo cơ hội cho GV, HV tiếp cận phương pháp dạy học tiên tiến.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai

– Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thành lập các TTNN-TH;

– Quan tâm, tạo điều kiện đầu tư CSVC, TBDH hiện đại cho các Trung tâm ngoại ngữ – tin học công lập trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, để tạo điều kiện môi trường học tập ngoại ngữ tích cực; phục vụ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học;

– Cung cấp đội ngũ giáo viên, tình nguyện viên người nước ngoài giảng dạy ngoại ngữ và hỗ trợ kinh phí trả lương cho giáo viên người nước ngoài tham gia giảng dạy ở các TTNN-TH công lập;

– Bồi dưỡng quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBQL và GV ở các TTNN-TH;

– Có chế độ ưu tiên cho HV là học sinh phổ thông học ngoại ngữ tại các TTNN-TH đạt kết quả trong kỳ kiểm tra cuối khóa.

2.3. Đối với các Trung tâm ngoại ngữ – tin học

– Tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu và yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực lao động của xã hội;

– Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên ngoại ngữ có cơ hội học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hội thảo, workshop các chuyên đề, tham quan học tập; tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức dạy học ngoại ngữ;

– Hợp đồng tuyển dụng giáo viên bản ngữ được phép giảng dạy tại các Trung tâm nhằm nâng cao khả năng giao tiếp với người nước ngoài cho học viên;

– Giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giữa các Trung tâm;

– Tăng cường huy động nguồn lực, xã hội hóa giáo dục tăng cường đầu tư CSVC, TBDH đảm bảo đầy đủ và hiện đại để nâng cao chất lượng dạy và học.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K29 KON TUM\R.Nguyễn Công K29 QLGD

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *