Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

1. Lý do chọn đề tài

Vấn đề đổi mới quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thực chất là “Lấy người học làm trung tâm”, “lấy tự học, tự đào tạo làm trọng tâm”, “lấy tự học làm cốt”. Bởi vì, mọi cố gắng của thầy chỉ đem lại kết quả khi trò phải tự thân vận động, tích cực chủ động tiếp thu tri thức. Khâu học trên lớp chỉ là điều kiện cần để học sinh lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, còn muốn biến tri thức mà thầy truyền thụ trở thành tri thức của mỗi cá nhân thì phải do khâu tự học mà có. Để làm tốt vai trò chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, đòi hỏi người học phải có thời gian tự học, tự nghiên cứu một cách khoa học mới có thể biến những tri thức mà người thầy truyền thụ trở thành của mình. Chính vì vậy, Bác Hồ đã nói: “ Về cách học, phải lấy tự học làm cốt ”.

Đã từ lâu Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chỉ thị, Nghị quyết, thông tư đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục như: Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư TW Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đã đề cập đến nhiệm vụ: “Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học đặc biệt cho sinh viên các trường cao đẳng và đại học”. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới.

Trong những năm qua các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang đã được đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng các mục tiêu giáo dục đào tạo cũng như phát động các phong trào thi đua. Vì vậy, vấn đề tự học của học sinh cũng được nhà trường hết sức quan tâm và coi đây là một vấn đề cần phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo cho quá trình đào tạo của các nhà trường.

Các trường THCS đã có nhiều cố gắng trong việc quản lí mục tiêu, nội dung đào tạo, quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS; quản lí chất lượng đào tạo, quản lí việc kiểm tra, đánh giá…. đã và đang cải tiến phương pháp giảng dạy, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo. Tuy nhiên, kết qủa học tập của học sinh còn thấp, hoạt động học của HS còn nhiều hạn chế. Học sinh chưa có động cơ mục đích học tập rõ ràng, chưa tự giác học tập, đại đa số mới chỉ học để đối phó với thi cử, học sinh chưa biết lựa chọn và sử dụng hợp lý phương pháp cũng như hình thức tự học. Bên cạnh đó người dạy chỉ mới quan tâm nhiều đến việc truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng tới giáo dục, rèn luyện phương pháp tự học cho HS, chưa chú ý đến việc thiết kế bài tập, bài kiểm tra, đề thi đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu, tìm tòi mới có thể hoàn thành được.

Thêm vào đó 1 số trường THCS mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm và biện pháp phù hợp để quản lí hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt là hoạt động tự học. Thực tế việc quản lí hoạt động này mới chỉ tập trung vào quản lí thời gian học chứ chưa quan tâm đúng mức đến quản lí chất lượng tự học của học sinh.Với lý do trình bày trên, chúng tôi chọn đề tài:”Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí hoạt động tự học, đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh góp phần nâng cao kết quả tự học của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động tự học của học sinh THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý HĐTH của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã được thực hiện và đem lại một số kết quả nhất định, song còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Nếu nghiên cứu và đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTH của học sinh một cách đồng bộ thì kết quả học tập sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS.

5.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tự học cho học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu luận văn theo các hướng tiếp cận: tiếp cận hệ thống, tiếp cận lí thuyết quản lý hoạt động giáo dục, tiếp cận chức năng quản lý, tiếp cận lý thuyết tự học và quản lý hoạt động tự học.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Đề tải sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, khái quát hóa lý thuyết để xây dưng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Sử dụng các phương pháp sau đây để điều tra, khảo sát thực trạng và khảo nghiệm các biện pháp đề xuất: Phương pháp Quan sát; phương pháp Điều tra viết; phương pháp Phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia.

6.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra, khảo sát và khảo nghiệm.

7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu 04 trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam: Trường PTDTBT THCS Nguyễn Bá Ngọc, trường PTDTBT THCS Nguyễn Văn Trỗi, trường PTDTNT Tây Giang, trường PTDTBT THCS Lý Tự Trọng.

7.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu: Năm học 2017-2018, 2018-2019 và 2019-2020. Các biện pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 đến 2025.

7.4. Phạm vi về khách thể khảo sát và thực nghiệm tác động Khách thể khảo sát: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, học sinh các trường THCS thuộc các trường trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động tự học của học sinh THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Quản lí hoạt động tự học của học sinh ở các trường THCS huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. T.1. NG HỌC CƠ SỞc.1. NG HỌ

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lí

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu quản lý.

1.2.2. Quản lí giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục đến toàn bộ các phần tử và các lực lượng trong hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất, nguyên lý và đường lối phát triển giáo dục, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu đề ra.

1.2.3. Hoạt động tự học

Tự học là sự nỗ lực của bản thân người học thông qua các hành động và phẩm chất năng lực của mình để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.

1.2.4. Quản lí hoạt động tự học

Quản lí hoạt động tự học là quản lí các hoạt động học tập tích cực nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục.

1.3. Đổi mới giáo dục phổ thông và vai trò của tự học đối với chương trình GDPT 2018

1.3.1. Vấn đề đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông

1.3.2. Vai trò của tự học của học sinh THCS đối với chương trình GDPT 2018

1.4. Lý luận về hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở

1.4.1. Mục tiêu hoạt động tự học của học sinh THCS

1.4.2. Nội dung hoạt động tự học của học sinh THCS

1.4.3. Hình thức, phương pháp tự học của học sinh THCS

Phương pháp tự kiểm tra:

Phương pháp phân bổ thời gian ôn tập:

Phương pháp hỏi đáp chi tiết: 

Phương pháp tự giải thích:

Phương pháp học hành xen kẽ:

1.4.4. Các điều kiện đảm bảo hoạt động tự học của học sinh THCS

Đảm bảo cơ sở vật chất đảm bảo học tập trên lớp, tự học, sinh hoạt tập thể. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.

1.4.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh THCS

Công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm rất cần thiết, có tính thường xuyên liên tục và có hệ thống trong quá trình quản lí. Thông qua kiểm tra, nhà trường sẽ có những thông tin kịp thời, cần thiết để làm cơ sở cho việc đánh giá.

1.5. Quản lý hoạt động tự học của học sinh THCS

1.5.1. Quản lý mục tiêu tự học của học sinh

1.5.2. Quản lý nội dung tự học của học sinh

1.5.3. Quản lý hình thức, phương pháp tự học của học sinh

1.5.4. Quản lý các điều kiện hổ trợ hoạt động tự học của học sinh

1.5.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của học sinh THCS

1.6.1. Yếu tố khách quan

1.6.2. Yếu tố chủ quan

TiỂU KẾT chương 1

Tự học có vai trò rất quan trọng và nó quyết định đến kết quả học tập của người học. Vấn đề tự học đã được các nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Song tựu trung lại, tự học là công việc của người học. Người học phải tự giác sử dụng các năng lực trí tuệ lẫn phẩm chất để chiếm lĩnh tri thức khoa học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Hoạt động tự học của học sinh trường THCS được tiến hành ở trên lớp học, ở ngoài lớp học, có sự hướng dẫn của giáo viên đến sự tự học hoàn toàn độc lập, tự giác theo hứng thú, sở thích của cá nhân học sinh nhằm thỏa mãn những yêu cầu bổ sung kiến thức và để đạt được mục tiêu học tập và rèn luyện.

Quản lí hoạt động tự học là một nội dung cơ bản trong quản lí GD – ĐT, quản lí nhà trường. Với xu thế phát triển xã hội hiện đại và tương lai, quản lí tự học ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng để giúp học sinh trở thành người chủ thực sự và nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo của nhà trường. Để hoạt động tự học của học sinh trường THCS đạt hiệu quả tốt, công tác quản lí hoạt động tự học trong nhà trường phải chú trọng tới các vấn đề: Xây dựng, bồi dưỡng cho học sinh động cơ học tập tích cực; quản lí sát sao kế hoạch, nội dung, phương pháp tự học; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, thời gian tự học của học sinh; quản lí sát sao việc kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động tự học của học sinh.

Các chủ thể quản lí (cán bộ quản lí, giáo viên) phải được quán triệt tinh thần trên và phải có hiểu biết về nội dung, yêu cầu, phương pháp tác động quản lí nói chung và quản lí tự học nói riêng để thực hiện tốt chức năng quản lí trong công tác chuyên môn của mình nhằm đẩy mạnh hoạt động tự học của học sinh và trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Các biện pháp tác động trên phải được thực hiện đồng bộ và tích cực, tránh hình thức. Có như vậy mới tạo điều kiện cho việc tự học của học sinh đạt hiệu quả cao.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂY GIANG

TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát quá trình tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục đích điều tra khảo sát

2.1.2. Đối tượng khảo sát

2.1.3. Nội dung khảo sát

2.1.4. Hình thức và phương pháp điều tra khảo sát

2.2. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục – đào tạo huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Vị trí địa lý

2.2.2. Tình hình kinh tế – xã hội

2.2.3. Khái quát về Giáo dục và Đào tạo

2.2.4. Vài nét về các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của hoạt động tự học

Có 100% giáo viên và cán bộ quản lí và 92,0% học sinh học sinh cho rằng hoạt động tự học của học sinh là rất cần thiết.

Hầu hết HS nhận thức khá đầy đủ về tác dụng hoạt động tự học trong việc củng cố, mở rộng, hiểu sâu bài, nắm chắc kiến thức và nâng cao kết quả học tập (Tác dụng 1, 2, 3, 4, 5 đều trên 90% ý kiến). Nhưng vẫn còn có không ít HS chưa nhận thấy tác dụng của hoạt động tự học đối với kết quả tu dưỡng và hoàn thiện phẩm chất nhân cách.

2.3.2. Thực trạng về động cơ tự học của học sinh

Qua kết quả điều tra tôi thấy rằng phần lớn học sinh chưa xác định rõ động cơ tự học. Động cơ còn gắn liền với kết quả thi và có cơ hội học lên lớp trên. Cụ thể:

– Có tới 64% học sinh được hỏi cho rằng: Việc tự học của mình xuất phát từ động cơ chỉ cần vượt qua các kỳ thi để học lên lớp trên và 34 số giáo viên và cán bộ quản lí (85%) được hỏi cho rằng đại đa số học sinh tự học do động cơ chỉ cần vượt qua các kỳ thi, có cơ hội học lên lớp trên.

– Chỉ có 28% học sinh số học sinh được hỏi cho rằng: hoạt động tự học của họ là do yêu thích các môn học gần giống với nhận định của 36 (90%) GV và CBQL khẳng định: Chỉ có một số ít học sinh tự học do yêu thích các môn học.

– Có tới 90% giáo viên và CBQL cho là: Chỉ có một số ít học sinh tự học do ham học, khát vọng tìm tòi chiếm lĩnh tri thức khá phù hợp với ý kiến của 132 học sinh (66%) thì trả lời: Họ không có động cơ ham học, khát vọng tìm tòi tri thức.

2.3.3. Thực trạng nội dung tự học của học sinh

Qua phân tích số liệu tôi thấy: HS các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang đa số các học sinh đều tập trung thực hiện hoạt động tự học đối với những kiến thức mang tính bắt buộc trên lớp, nội dung chính của các tiết học (94.5%) mà chưa thực xem trọng các kiến thức đào sâu, mở rộng từ các vấn đề trong nội dung học tập bắt buộc và hướng vận dụng nghiên cứu(5.5%). Các em vẫn cho rằng các nội dung kiến thức đào sâu, mở rộng từ các vấn đề trong nội dung học tập bắt buộc và hướng vận dụng nghiên cứu là chưa thực cần thiết lắm. Ngược lại, tất cả các giáo viên được khảo sát đều nhận thức tầm quan trọng của cả Các kiến thức mang tính bắt buộc và Các kiến thức đào sâu, mở rộng từ các vấn đề trong nội dung học tập bắt buộc và hướng vận dụng nghiên cứu.(100%).

2.3.4. Thực trạng các hình thức, phương pháp tự học của học sinh

a. Thực trạng các hình thức tự học của học sinh

Qua phân tích số liệu tôi thấy: HS trường THCS huyện Tây Giang sử dụng các hình thức tự học của HS chưa đồng bộ, chưa hợp lý. HS mới chỉ chú trọng việc sử dụng hình thức cơ bản đó là tự học độc lập, cá nhân mà chưa thấy được tầm quan trọng của các hình thức tự học khác cho nên chưa biết phối hợp các hình thức với nhau một cách hợp lý để đáp ứng nhiệm vụ tự học, tự đào tạo.

b. Thực trạng các phương pháp tự học của học sinh

Qua phân tích số liệu tôi thấy: Học sinh bước đầu đã thực hiện các phương pháp tự học, trong đó phương pháp được đông học sinh vận dụng là: Học nguyên văn lời giảng của giáo viên (72%), đây là cách học truyền thống, khá phổ biến. Mặt tích cực của cách học này là học sinh thu được những kiến thức cơ bản trọng tâm đã được giáo viên lựa chọn và định hướng. Tuy nhiên cách học nguyên văn lời giảng của giáo viên sẽ làm mất đi tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Và vì vậy, chất lượng hoạt động học tập của học sinh chưa cao.

Ngoài ra, học sinh còn thực hiện các phương pháp tự học khác. Tuy nhiên, số học sinh sử dụng phương pháp này còn ít và chưa thường xuyên. Trong đó, những học sinh và giáo viên, CBQL được hỏi thì có tới 50,5 % không lập sơ đồ hệ thống hoá, tóm tắt phân loại bài học, bài tập. 74 % học sinh không đề xuất thắc mắc, suy nghĩ của mình với giáo viên và bạn bè và 52 % học sinh không lập dàn bài đề cương ngay sau khi nghe giảng.

Với số liệu như đã kể trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết học sinh mới chỉ sử dụng những cách học quen thuộc chưa có tính sáng tạo và ý thức tự giác tìm tòi (học nguyên vở ghi).

2.3.5. Thực trạng các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của học sinh

Qua phân tích số liệu tôi thấy được các điều kiện cho hoạt động tự học của học sinh tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang chưa thực sự tốt. Vì là 1 huyện miền núi, còn gặp nhiều khó khăn nên việc đảm bảo CSVC cho công tác dạy và học còn nhiều hạn chế.

Tiếp theo là sự sắp xếp, phân chia các hoạt động tại trường đảm bảo thời gian tự học của học sinh tương đối đảm bảo. Qua khảo sát trực tiếp, đa số các em đều cho rằng các hoạt động ở trường không gây ảnh hưởng quá nhiều đến hoạt động tự học của các em (66%).

Cuối cùng là việc xây dựng môi trường thuận lợi cho học sinh học tập thì đa số các em cho rằng chưa thực sự đảm bảo (52%).

2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh

Qua phân tích số liệu tôi thấy là công tác kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Đa số các hoạt động tự học của học sinh là tự ý thức và tự kiểm tra (41,6%). Các GV chưa thực sự quan tâm đến hoạt động tự học của học sinh và việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học của học sinh còn dừng lại ở mức độ kiểm tra bài cũ dẫn đến chất lượng kiểm tra chưa cao(72%).

Bên cạnh đó công tác kiểm tra , đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học đã giao cho HS của giáo viên cũng chưa thực sự thường xuyên.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.4.1. Thực trạng quản lý kế hoạch tự học của học sinh

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung tự học của học sinh

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp tự học của học sinh

2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hổ trợ hoạt động tự học của học sinh

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của học sinh

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

2.5.1. Đánh giá những điểm mạnh

* Về hoạt động tự học của học sinh:

– Đa số HS đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của tự học đối với hoạt động tự học của học sinh.

– Về kỹ năng tự học: HS đã thực hiện tốt việc đảm bảo học tập từng môn hợp lý, điều này giúp cho HS tránh được việc học lệch, học tủ.

– Việc sử dụng các hình thức tự học: HS đã thực hiện tốt việc sử dụng hình thức cơ bản đó là học độc lập cá nhân để học tập, lĩnh hội các tri thức cơ bản phục vụ cho nhiệm vụ học tập của mình.

* Về công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh.

– Nhà trường luôn quan tâm, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện để HS được học tập, nghiên cứu.

– Nhà trường đã chỉ đạo, tổ chức các hoạt động tác động đến nhận thức, bồi dưỡng thái độ động cơ tự học và kỹ năng tự học cho học sinh.

2.5.2. Đánh giá những điểm yếu

– Về động cơ học tập: Còn nhiều học sinh chưa xác định rõ, đúng động cơ học tập, còn học vì điểm, học vì thi cử.

– Về kỹ năng tự học: HS còn yếu về các kỹ năng lập kế hoạch, dẫn đến việc học tập còn tuỳ tiện, học theo cảm hứng, cho nên kết quả học tập không cao.

– Việc sử dụng các hình thức tự học của HS chưa đồng bộ, chưa hợp lý.

– Còn một số ít HS có động cơ học tập chưa tốt, còn có biểu hiện lười học, tư tưởng trung bình chủ nghĩa, chưa tận dụng thời gian để học tập, phương pháp học tập chưa phù hợp năng lực tự học còn hạn chế, do đó kết quả học tập chưa cao.

* Về công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh

– Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lí hoạt động tự học của học sinh được đánh giá là chưa mạnh, khả năng phát triển còn hạn chế

– Đối với nhà trường: Chưa tổ chức được các hội nghị học tập một cách thường xuyên để giúp HS có được những hiểu biết và kinh nghiệm học tập cũng như tự học; cơ chế phối hợp các biện pháp quản lí chưa đồng bộ; chưa tạo ra được phong trào thi đua học tốt đặc biệt là tự học rộng khắp trong nhà trường; một số điều kiện đảm bảo cho việc học tập của HS chưa đáp ứng.

2.5.3. Phân tích các nguyên nhân

* Về phía người học:

* Về phía giáo viên:

* Về nội dung, chương trình đào tạo:

* Về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy – học:

TiỂU KẾT CHƯƠNG 2

Kết quả nghiên cứu hoạt động tự học của học sinh và công tác quản lí hoạt động tự học đối với HS của trường THCS, cho thấy phần lớn HS nhận thức rõ ràng và đầy đủ về hoạt động tự học cũng như ý nghĩa của hoạt động này đối với bản thân. Công tác quản lí hoạt động tự học của cán bộ – giáo viên trong khoa đã được chú trọng quan tâm. Cụ thể ở các nội dung: Quản lí việc bồi dưỡng động cơ tự học, quản lí phương pháp tự học, quản lí kế hoạch tự học, quản lí việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học, quản lí nội dung tự học… đạt được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên đa số HS chưa biết làm cách nào và học như thế nào để đạt kết quả tốt hơn so với năng lực của bản thân, còn giáo viên phần lớn gặp lúng túng trong quá trình quản lí các hoạt động tự học của HS, chủ yếu là nắm HĐTH của HS trong giờ kiểm tra trên lớp và qua trao đổi với ban cán sự lớp. Do đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng quản lí HĐTH của HS.

Việc quản lí HĐTH của HS trường THCS hiện nay có những mặt tích cực và mặt hạn chế nhất định. Thực tế CBQL – giáo viên đã cố gắng xây dựng kế hoạch học tập cho HS nhưng cách vận dụng chưa linh hoạt và còn thiếu sự đồng bộ. Đây cũng là một trở ngại đối với công tác quản lí quá trình tự học của HS.

Khó khăn lớn nhất trong quá trình quản lí HĐTH của HS mà giáo viên thường gặp phải là chưa gây được hứng thú cũng như phát huy tính tích cực của HS trong việc tự học (tham vấn, trao đổi, tương tác…).Bên cạnh đó thư viện trường còn thiếu khá nhiều các tài liệu tham khảo mà đòi hỏi HS phải nghiên cứu thì mới có thể giải quyết được nhiệm vụ học tập.

Thực trạng quản lí hoạt động tự học của HS chủ yếu đạt ở mức độ trung bình và thấp. Đây cũng là một vấn đề đối với CBQL, giáo viên trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, đặc biệt là khi các trường THCS huyện Tây Giang đang nổ lực phấn đấu duy trì mô hình trường THCS có chất lượng trong toàn tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp

3.1.1. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống

3.1.3. Đảm bảo tính khoa học

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi

3.2. Biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh các trường THCS huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò tự học và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh

a. Mục đích, yêu cầu

Xác đMục đích, yêu cầuthức về vai trò tự học và bồi dưỡng động cơ tự h Trên cơ sch, yêu cầuthức về vai trò tự học và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh, tỉnh Quo mình nhu cầu chiếm lĩnh tri thh, yêu cầuthức về vai trò tự học và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh, tỉnh Quo mình nhu cầu chiếm rước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, đặc biệt là khi các trường THCS huyện liệu tham khảo mà đòi hỏi HS phải ntập trở thành nguồn vui của bản thân chứ không phải là sự bắt buộc từ phía nhà trường, thầy cô.

Từ mục đích, động cơ học tập đúng đắn, HS sẽ có thái độ học tập đúng đắn, đó là sự biểu hiện ở sự khắc phục khó khăn trong học tập, có sự đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực trong học tập như: sự lười nhác, ỷ lại, trông chờ vào quay cóp… Đó là tinh thần say sưa, ý thức tự giác, chủ động trong học tập nghiên cứu, không sợ khó khăn, không đổ lỗi cho hoàn cảnh, cho điều kiện thiếu thốn vật chất,… để bao biện cho kết quả học tập sa sút của mình.

b. Nội dung và cách thực hiện

Đb. Nội dung và cách thực hiệnúng đắn, HS sẽ có thái độ học tập đúng đắn, đó là sự biểu hiện ở sự khắc

Bồi dưỡng động cơ tự học thông qua tổ chức trang bị và nâng cao nhận thức cho HS về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nhiệm vụ học tập ở bậc THCS:

Bồi dưỡng động cơ tự học thông qua giáo dục truyền thống và tình cảm quê hương đất nước

Bồi dưỡng động cơ tự học thông qua xây dựng bầu không khí học tập tích cực động viên giúp đỡ lẫn nhau trong các tập thể HS.

c. Một số lưu ý khi thực hiện biện pháp

Trong quá trình thực hiện biện pháp trên, cần chú ý đối với HS mới tuyển sinh vào học ở trường cần phải được học tập ngay về yêu cầu, nhiệm vụ học tập ở nhà trường. Bên cạnh đó phải hết sức chú ý xây dựng bầu không khí học tập tích cực, đoàn kết trong tập thể HS tạo thêm sức mạnh tinh thần cho họ tự tin ở sức mình, tin vào tập thể đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ trong học tập và rèn luyện. Có thể linh hoạt trong việc thực hiện biên pháp đối với từng đối tượng học sinh để đạt được kết quả tốt nhất.

3.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong tự học của học sinh

a. Mục đích, yêu cầu

Đổi mới phương pháp dạy học sẽ cung cấp những cơ hội đặc biệt để học sinh nhận thức rõ những giá trị quan trọng, thực chất trong cuộc sống. Bên cạnh đó còn giúp học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong hoạt động tự học. Việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ giúp cho học sinh có cái nhìn tích cực hơn về hoạt động tự học cũng như vai trò quan trọng của hoạt động tự học để từ đó các em sẽ chủ động hơn trong việc thực hiện hoạt đông tự học của mình.

b. Nội dung và cách thực hiện

Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:

– Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống

– Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

– Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

– Vận dụng dạy học theo tình huống

– Vận dụng dạy học định hướng hành động

– Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học

– Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo

– Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn

– Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh

c. Một số lưu ý khi thực hiện biện pháp

Trong quá trình thực hiện các biện pháp này, tùy theo đối tượng học sinh mà chúng ta có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học lại với nhau trong quá trình dạy học để đạt được hiệu quả tốt nhất.

3.2.3. Tăng cường công tác quản lý của GVCN đối với hoạt động tự học của học sinh

a. Mục đích, yêu cầu

Đảm bảo cho HS có nội dung tự học và phương pháp tự học phù hợp, vừa sức thiết thực sẽ là điều kiện tốt nhất để HS sử dụng thời gian tự học một cách tích cực, duy trì được hứng thú, phát huy được nỗ lực, phát triển tư duy sáng tạo của HS.

b. Nội dung và cách thực hiện

* Về quản lí nội dung tự học của học sinh:

Bi quản lí nội dung tự học của học sinh:ki

– GVCN luôn bám sát ltự học của học sinh:kiện tốt nhất để H

– G VCN luôn bám sát ltự học của học sinh:kiện tốt nhất đ

– Có chluôn bám sát ltự học của học sinh:kiện tốt nhấtu thời gian quan tâm đến nội dung tự học.

ĐCó chluôn bám sát ltự học của học sinh:kiện tốt nhấtu thời gian quan tâm đến nội dung tự học.tích cực, duy trì được hứng thú, phát huy được nỗ lực, phát triển tư duy sáng tạo của HS.chó chluôn bám sát ltự học của ệc tổ chức giao nhiệm vụ cho HS, đchluôn bám sát ltự học của ệc tổ HS đđchluôn bám sát ltự học của ệc tổ chức giao nhiệm vụ cho gia

* Về quản lí phương pháp tự học của học sinh:

Biện pháp để nâng cao vai trò của GVCN là:

– GVCN hướng dẫn phương pháp tự học cho HS

– GVCN giao nội dung tự học cho HS để đánh giá khả năng vận dụng phương pháp tự học:

– GVCN Tổ chức thảo luận với lớp về phương pháp tự học:

Tổng kết qua mỗi phong trào thi đua và biểu dương khen thưởng kịp thời những HS có phương pháp học tập tốt:

c. Một số lưu ý khi thực hiện biện pháp

Việc tăng cường công tác quản lý của GVCN đối với hoạt động tự học của học sinh cần được thực hiện đồng bộ dưới sự chỉ đạo và giám sát của CBQL. Bên cạnh đó là sự tâm huyết cuả GVCN trong công tác chủ nhiệm. Để công tác quản lý của GVCN đối với hoạt động tự học của học sinh được tốt thì GVCN phải tìm tòi, học hỏi để tìm ra phương pháp tự học phù hợp với học sinh của lớp mình.

3.2.4. Hổ trợ các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh

a. Mục đích, yêu cầu

Để nâng cao chất lượng đào tạo, khơi dạy lòng ham học, HS phải được học tập, thực hành, thực tập trong những điều kiện tốt nhất. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hoàn chỉnh sẽ tạo cho người học hứng thú, tích cực hơn trong HĐTH của mình.

b. Nội dung và cách thực hiện

Căn ci dung và cách thực hiệno, khơi dạy lòng ham học, HS phải được học tập, thực hành, thực tập trong những điều kiện tốt nhất. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hoàn chỉnh sẽ tạo cho ngườ

Quản lí các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của HS thông qua việc đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Quản lí các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học thông qua đảm bảo sử dụng tài liệu, trang thiết bị.

Đảm bảo thời gian cho hoạt động tự học.

c. Một số lưu ý khi thực hiện biện pháp

Việc thực hiện biện pháp sẽ có sự khác biệt giữa các trường do có sự khác biệt về CSVC cũng như cách quản lý về thời gian. Bởi vậy khi triển khai biện pháp cần linh hoạt sửa chữa lại cho phù hợp với đơn vị mình.

3.2.5. Thường xuyên quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh

a. Mục đích, yêu cầu

Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh là chức năng quản lí rất quan trọng của CBQL và của giáo viên, nó có tác dụng thúc đẩy hoạt động tự học của học sinh được tiến hành có kế hoạch và đạt hiệu quả cao. Cần cung cấp thông tin phản hồi cho việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên, điều chỉnh hoạt động quản lí của CBQL và học sinh tự điều chỉnh hoạt động tự học của mình, hướng tới mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Do đó việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh phải đảm bảo thường xuyên, toàn diện, hệ thống và khách quan.

b. Nội dung và cách thực hiện

– Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của HS

– Kiểm tra việc thực hiện lịch trình và thời gian tự học.

– Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học của HS.

– Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự học đã giao cho học sinh.

– Ra đề thi có liên quan đến nội dung tự học.

– Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải gắn với kết quả rèn luyện trong đó có xét đến tinh thần, thái độ và năng lực tự học của học sinh.

c. Một số lưu ý khi thực hiện biện pháp

Để đánh giá đúng kết quả học tập của mình học sinh cần dựa vào ý kiến đánh giá của giáo viên, bạn bè; so sánh với yêu cầu của môn học, SGK; kết quả vận dụng tri thức, kết quả của việc kiểm tra, thi cử. Mỗi đơn vị sẽ có cách thực hiện việc kiểm tra khác nhau nên việc thực hiện biện pháp này cũng sẽ cần nhiều sự chỉnh sửa phù hợp

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Hệ thống các biện pháp nêu trên được xác lập từ các cơ sở lý luận và thực tiễn đã thể hiện rõ mục đích nghiên cứu là: Quản lí hoạt động tự học của học sinh trường PTDTBT THCS. Mỗi biện pháp quản lí nêu trên đều có ý nghĩa và vai trò riêng nhằm tác động mạnh mẽ đến các giai đoạn của quá trình dạy học. Mỗi biện pháp quản lí đều có những mặt mạnh nhất định phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lí. Đồng thời các biện pháp quản lí có mối quan hệ thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất và thúc đẩy nhau phát triển. Thực hiện biện pháp quản lí này là điều kiện, là cơ sở để thực hiện biện pháp quản lí kia. Do đó, quản lí hoạt động tự học không thể thực hiện riêng lẻ từng biện pháp mà cần thực hiện một cách động bộ, nhất quán nhằm phát huy tác dụng tổng hợp của chúng.

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ xung hỗ trợ cho nhau, đan xen vào nhau. Biện pháp này là cơ sở là tiền đề cho biện pháp kia, cứ như vậy điều khiển quá trình tự học của học sinh một cách tích cực, hiệu quả. Có thể nói, các biện pháp được coi như một bộ công cụ đắc lực cho quá trình quản lí hoạt động của học sinh. Trong thực tế việc áp dụng triệt để các biện pháp quản lí HĐTH sẽ đóng góp rất nhiều vào công tác nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của nhà trường. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lí HĐTH có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động dạy và học của thầy và trò, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho sự nghiệp giáo dục của huyện.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các nhóm biện pháp đã đề xuất được đánh giá rất cao. Trong đó, nhóm biện pháp quản lí giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò tự học và phát triển động cơ tự học cho học sinh đánh giá ở mức cao về sự cần thiết và tính khả thi (lần lượt là 62,5% và 57,5%). Nhóm biện pháp quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh được đánh giá rất cao về mức độ cấp thiết (72,5%) và tính khả thi (67,5%). Các nhóm biện pháp còn lại tuy mức độ đánh giá chưa đồng đều nhưng tập trung cao nhất vẫn là rất cấp thiết và mang tính khả thi. Như vậy, nếu áp dụng các nhóm biện pháp một cách đồng bộ, linh hoạt sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lí hoạt động tự học của HS các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang trong giai đoạn hiện nay.

TiỂU KẾT CHƯƠNG 3

Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang trong chương này do tác giả đề xuất trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang trong những năm qua, đồng thời xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi phải nâng cao chất lượng tự học và quản lý hoạt động tự học của HS các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang hiện nay.

Mỗi biện pháp giải quyết được một vấn đề cụ thể do yêu cầu nâng cao chất lượng tự học của nhà trường đặt ra. Các biện pháp có quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động tự học trong nhà trường. Các biện pháp được đề xuất có tác động mạnh mẽ đến hoạt động tự học của HS, tuy nhiên việc vận dụng và khai thác lại tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của mỗi nhà trường và người quản lý. Dựa vào đặc điểm của từng địa phương, từng nhà trường mà người hiệu trưởng có thể tham khảo tìm ra những điều phù hợp phục vụ hiệu quả trong quá trình quản lý nhà trường

KẾT LUẬN

1.1. Tự học là một hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết với mỗi người để nâng cao nhận thức, hoàn thiện nhân cách, đáp ứng yêu cầu của giáo dục và thời đại. Tự học còn là con đường tốt nhất để nâng cao dân trí một cách bền vững và có hiệu quả, tự học cũng là con đường để tiếp tục đào tạo và đào tạo lại nhân lực và cập nhật tri thức khoa học. Tự học không chỉ là một giải pháp cơ bản vươn tới thực hiện các mục tiêu đào tạo mà còn giúp HS những cơ sở để có thể học tập suốt đời, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.

Hoạt động tự học là một bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học, nó là quá trình tự giác, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của người học. Hoạt động tự học có vai trò quan trọng trong việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học.

Quản lí hoạt động tự học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lí đến tất cả các khâu của quá trình tự học trong nhà trường, giúp cho HS hoàn thành nhiệm vụ học tập.

1.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang còn hạn chế ở nhiều mặt: Động cơ tự học chưa mạnh mẽ, học sinh thiếu năng lực tự học nên thực hiện các hành động tự học chưa hợp lý. Phần nhiều học sinh chưa tích cực tham gia hoạt động tự học, phát huy được tính độc lập, sáng tạo của hoạt động học tập, tự học và rèn luyện nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất cho người giáo viên tương lai… dẫn đến chất lượng đào tạo chưa cao. Công tác quản lí hoạt động tự học của học sinh vẫn còn nhiều bất cập nên hoạt động tự học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang chưa phát triển mạnh mẽ thành một phong trào rộng khắp.

1.3. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, công tác quản lí của nhà trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề từ khâu trang bị nhận thức cho học sinh về vai trò, tầm quan trọng của tự học, cũng như các kiến thức về tự học đến việc hình thành ở học sinh động cơ, nhu cầu tự học, kĩ năng xây dựng và quản lí hoạt động tự học….Cụ thể, để quản lí hoạt động tự học của học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang cần tập trung thực hiện các nhóm biện pháp quản lí chủ yếu sau:

– Bồi dưỡng và phát triển động cơ tự học cho học sinh.

– Quản lí kế hoạch tự học của học sinh.

– Quản lí nội dung và phương pháp tự học của học sinh.

– Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh.

– Quản lí các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên.

1.4. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động tự học của học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Tây Giang cho thấy: Các biện pháp được đề xuất đã khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi cao, phù hợp với hoàn cảnh của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp quản lí này được thực hiện đồng bộ sẽ mang lại kết quả tốt trong quản lí hoạt động tự học của HS.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\HUYNH PHUOC TAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *