Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

Trong thời đại hiện nay, khi khoa học và công nghệ đang phát triển như vũ bão, tri thức đã trở thành thước đo sự phát triển và dự báo tương lai cho mỗi quốc gia. Đối với một dân tộc có truyền thống hiếu học như Việt Nam thì đây vừa là cơ hội giúp chúng ta nâng cao vị thế quốc gia, lại vừa là thách thức lớn đối với vận mệnh toàn dân tộc. Với tầm nhìn chiến lược sắc bén, ngay từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996), Đảng ta đã khẳng định: “Thực sự coi giáo dục – đào tạo, là quốc sách hàng đầu” “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Vì thế, giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người. Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lao động giữa các thế hệ loài người. Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến đối tượng của giáo dục, hình thành cho họ những kiến thức, phẩm chất, nhân cách, để họ có thể hòa nhập vào đời sống xã hội. Như vậy, chức năng đầu tiên, nguyên thủy của giáo dục là xã hội hóa.

Xã hội hoá giáo dục (XHHGD) là một chủ trương lớn có tầm chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, nhằm tạo ra và phát huy mọi nguồn lực trên cơ sở có sự tham gia của toàn xã hội để phát triển một nền giáo dục tiến tiến, chất lượng ngày càng cao. Tại điều 12, Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục để thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa (XHH) giáo dục Mầm non (GDMN) nói riêng được xem như là một trong những giải pháp củng cố, tăng cường hiệu quả giáo dục của hệ thống GDMN đồng thời đáp ứng phần nào nhu cầu của xã hội. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội lần thứ VIII đã khẳng định “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần XHH. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”. Mục đích cuối cùng của quá trình XHH sự nghiệp giáo dục là nâng cao thêm mức hưởng thụ về giáo dục của nhân dân, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất của từng người dân.

Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, GDMN được coi là cấp học đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm của trẻ. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ công tác quản lý của ngành Giáo dục cần phải: “Chăm lo phát triển Mầm non”, đến năm 2020: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển cấp học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”. Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Tuy nhiên, cùng với tốc độ tăng dân số, đời sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng cao, với xu thế toàn cầu hóa thì số lượng cũng như chất lượng các trường Mầm non hiện nay thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội.

Thực tiễn cho thấy, quá trình triển khai công tác XHH GDMN vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề quản lý công tác XHH GDMN: Vẫn còn tồn tại một vài bộ phận quản lý và cộng đồng dân cư chưa nhận thức đầy đủ quan điểm giáo dục là sự nghiệp chung của toàn Đảng, toàn dân nên công tác phối hợp đôi khi chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân; chưa thực sự chi phối sự chỉ đạo tổ chức thực tiễn của một số cán bộ quản lý và các cấp quản lý, kể cả đầu tư cho giáo dục và tạo cơ chế thuận lợi cho tổ chức và hoạt động GDMN.

Cùng với ngành giáo dục và đào tạo các quận trong thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, công tác XHH GDMN tại huyện Hòa Vang tuy đã được triển khai thực hiện theo chủ trương của ngành nhưng việc quản lý XHH GDMN vẫn còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, hạn chế trong công tác quản lý, thực hiện và thật sự chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về vấn đề quản lý XHH GDMN trên địa bàn huyện. Bản thân đã nhiều năm công tác tại huyện, trước yêu cầu XHH GDMN trên địa bàn huyện, bản thân đã chọn đề tài “Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non.

3.2. Khảo sát thực trạng về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa vang thành phố Đà Nẵng.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Khảo sát thực trạng quản lý GDMN và tình hình quản lý XHH GD của hiệu trưởng các trường mầm non huyện Hòa Vang. Tổng số trường điều tra và khảo sát là 20 trường mầm non trên toàn huyện (15 trường công lập và 5 trường tư thục)

6. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, vấn đề quản lý xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng ở các trường mầm non huyện Hòa Vang còn nhiều bất cập, dẫn đến công tác xã hội hóa giáo dục chưa hiệu quả. Nếu đề xuất những biện pháp khoa học, phù hợp để áp dụng vào quản lý thực hiện thì hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non sẽ được nâng cao.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, thu thập thông tin đánh giá thực trạng quản lý công tác XHH GD ở các trường tại địa bàn nghiên cứu; tổng kết kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng.

7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: thống kê, so sánh nhằm xử lý kết quả nghiên cứu

8. Cấu trúc của luận văn

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác XHH GDMN

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác XHH GD ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác XHH GD ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

Kết luận, khuyến nghị

Tài liệu tham khảo

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA

GIÁO DỤC MẦM NON

1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ở một số nước trên thế giới

1.1.2. Ở Việt Nam

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục

1.2.3. Quản lý nhà trường

1.2.4. Xã hội hóa

1.2.5. Xã hội hóa giáo dục

1.2.6. Xã hội hóa giáo dục Mầm non

1.3. Vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non

Lứa tuổi Mầm non có vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển của con người trong suốt cuộc đời. Những công trình nghiên cứu khoa học trong nước và trên thế giới đã khẳng định giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn quan trọng nhất, mang tính quyết định trong việc hình thành nhân cách, thể lực, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Nghiên cứu khoa học cho thấy hơn 80% bộ não của con người được hình thành trong 3 năm đầu của cuộc đời. Vì vậy, Giáo dục Mầm non (GDMN) được ví như nền móng của một tòa nhà, tòa nhà có vững chắc hay không phụ thuộc vào độ vững chắc của móng nhà. GDMN là bậc học đầu tiên của Hệ thống giáo dục quốc dân, làm nền móng ban đầu cho việc giáo dục lâu dài nhằm hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Chính vì tầm quan trọng của bậc học này, Luật Giáo dục, Nghị quyết BCHTW đều có những chiến lược chỉ đạo, những yêu cầu đối với bậc học này.

1.3.2. Đặc trưng của Giáo dục Mầm non

1.4. Xã hội hóa giáo dục Mầm non

1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục

1.4.2. Cơ chế thực hiện xã hội hóa giáo dục

1.4.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục

XHHGD góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT, tạo nên những điều kiện vật chất và tinh thần để nâng cao chất lượng GD; làm cho GD thực sự phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, phục vụ trực tiếp lợi ích cho từng cá nhân; tạo điều kiện; làm cho mọi người hiểu được giáo dục không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi gia đình, từng cá nhân người đi học.

1.4.4. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục

XHHGD là nhằm thực hiện phương châm giáo dục cho mọi người. Trên cơ sở khai thác và phát huy tối đa các điều kiện và khả năng đáp ứng của xã hội cho giáo dục, vận động mọi thành viên trong cộng đồng, không phân biệt thành phần, lứa tuổi, vùng miền,… tham gia học tập; học ở nhà trường, học ở gia đình, học ở ngoài xã hội thông qua các hình thức chính quy, không chính quy nhằm đáp ứng yêu cầu: học để biết, học để làm, học để chung sống, để xây dựng sự phồn vinh của đất nước, dân tộc.

1.4.5. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục mầm non

Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục là giúp cho người học ngày càng được thụ hưởng những điều kiện học tập tốt hơn, nhất là những nơi còn gặp nhiều khó khăn. Xã hội hóa giáo dục Mầm non nhằm thúc đẩy quá trình dân chủ hóa giáo dục. Mục tiêu của XHH GDMN là các lực lượng xã hội, gia đình – nhà trường – xã hội có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện Công ước Quốc tế về quyền trẻ em mà nước ta đã cam kết thực hiện và Luật chăm sóc giáo dục trẻ em mà Nhà nước đã ban hành.

1.4.6. Nội dung cơ bản của xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non

1.5. Quản lý xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non

1.5.1. Xây dựng môi trường thuận lợi để toàn xã hội cùng tham gia giáo dục mầm non

1.5.2. Tổ chức các lực lượng xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục Mầm non

1.5.3. Đẩy mạnh việc đa dạng hóa loại hình, hình thức giáo dục mầm non

1.5.4. Huy động các nguồn lực và huy động cộng đồng cho giáo dục Mầm non

1.5.5. Xây dựng cơ chế thực hiện xã hội hóa giáo dục mầm non

Tiểu kết Chương 1

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng công tác xã hội hóa giáo dục trong các trường học là vấn đề đặt ra cho xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng. Đặc biệt, vấn đề xã hội hóa giáo dục đang được nhiều bậc cha mẹ quan tâm. Trong công tác quản lý giáo dục, nếu thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và giáo dục – đào tạo huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Hòa Vang

2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế,văn hóa, xã hội huyện Hòa Vang

2.1.3. Khái quát tình hình giáo dục – đào tạo huyện Hòa Vang

2.1.4. Khái quát tình hình phát triển giáo dục mầm non huyện Hòa Vang

a. Phát triển mạng lưới trường lớp

b. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

b.1. Công tác đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non:

b.2 Công tác nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm

b.3 Công tác nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non và xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm

2.2. Khái quát về quá trình khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về thực trạng quản lý XHHGD ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang. Từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý XHHGD ở các trường trường Mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng công tác quản lý XHHGD ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện trong thời gian qua. Từ đó rút ra được những mặt mạnh, những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường Màm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới đạt kết tốt hơn

2.2.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát

Để đánh giá thực trạng quản lý XHHGD ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua bằng việc tiến hành nghiên cứu các văn bản của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các văn bản, hồ sơ lưu trữ về XHHGD; đồng thời tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát.

2.2.4. Tổ chức khảo sát

– Khảo sát qua phiếu trưng cầu ý kiến

– Lấy ý kiến chuyên gia tổng kết kinh nghiệm

– Xử lý và phân tích số liệu

2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Thực trạng việc triển khai xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua

2.3.2. Thực trạng quản lý xã hội hóa giáo dục của các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

2.3.2.1. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục

– Nhận thức về tầm quan trọng của XHHGD

– Nhận thức về nội dung XHHGD

– Nhận thức về mục tiêu và lợi ích của XHHGD

2.3.2.2. Tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục

– Thực trạng tổ chức thực hiện XHHGD

– Thực trạng thực hiện nhiệm vụ XHHGD

– Thực trạng huy động các lực lượng xã hội tham gia XHHGD

– Thực trạng về hoạt động của HĐGD các cấp

– Thực trạng hoạt động của Ban đại diện CMHS các trường Mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang

2.3.2.3. Chỉ đạo quản lý, giám sát việc thực hiện xã hội hóa giáo dục

– Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò XHHGD

– Sự chỉ đạo, giám sát việc thực hiện xã hội hóa giáo dục

2.3.2.4. Kế hoạch hóa xã hội hóa giáo dục

Thực trạng kế hoạch hóa xã hội hóa giáo dục

– Huy động, tổ chức các lực lượng xã hội tham gia XHHGD

2.3.2.5. Đa phương hóa nguồn lực cho xã hội hóa giáo dục

– Việc huy động nguồn lực cho xã hội hóa giáo dục

– Nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu xã hội

– Phát huy vai trò ảnh hưởng của nhà trường đối với xã hội

2.3.2.6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xã hội hóa giáo dục

– Tổ chức kiểm tra, đánh giá XHHGD

2.4. Đánh giá chung về công tác xã hóa giáo dục Mầm non của huyện Hòa Vang

2.4.1. Kết quả đạt được

Hầu hết cán bộ đảng viên, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở, CBQL giáo dục, giáo viên và nhân dân trên địa bàn huyện nhận thức đúng đắn mục tiêu XHHGD, tầm quan trọng của XHHGD, từ đó huy động các nguồn lực xã hội thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục một cách có hiệu quả. Kết quả XHHGD đã huy động nhân lực, tài lực và trí lực góp phần nâng cao hiệu quả công tác khuyến học, khuyến tài,CSVC nhà trường được đầu tư xây mới, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục huyện phát huy và phát triển bền vững.

Lãnh đạo Phòng GD&ĐT, cán bộ quản lý các đơn vị trường học đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, qua đó đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Huyện ủy , UBND huyện Hoà Vang đối với công tác giáo dục và đào tạo nói chung và công tác XHHGD nói riêng. Các trường Mầm non làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp giữa gia đình và nhà trường, các ban ngành đoàn thể ở địa phương về huy động trẻ ra lớp, thực hiện tốt Đề án Sữa học đường giai đoạn 2018-2020. Tuyên truyền về chăm sóc nuôi dạy trẻ theo khoa học, tuyên truyền về việc thực hiện nhận trẻ từ 6-18 tháng tuổi vào các trường Mầm non công lập. Tuyên truyền công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo Thông tư 28, thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non theo Thông tư 28.

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế

Một số bộ phận cán bộ và nhân dân nhận thức về XHHGD còn phiến diện, xem XHHGD chỉ là biện pháp huy động đóng góp tiền của từ nhân dân. Một số ít giáo viên chưa thực sự quan tâm đến XHH GD.

Hoà Vang có địa bàn rộng, các trường tiểu học và mầm non có nhiều điểm lẻ, nên có nhiều khó khăn trong việc thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Số lượng cán bộ, chuyên viên của Phòng GD&ĐT tương đối ít, địa bàn rộng nên việc theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động giáo dục, giảng dạy và học các trường học trong Huyện có nhiều khó khăn.

Một số cơ sở trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước về vai trò của GD&ĐT đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất nước. Ngoài ra công tác giáo dục tuyên truyền vận động về XHHGD bằng các phương tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, ít nội dung, thiếu tính sắc bén.

Nhận thức của nhân dân về quyền lợi học tập, lợi ích do giáo dục đem lại được nâng lên, song nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm, vai trò đối với giáo dục chưa đồng đều; tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước để phát triển giáo dục vẫn còn tồn tại. Chính vì thế, việc khiển khai tiềm năng, huy động việc đóng góp về nhân lực, vật lực, tài lực trong nhân dân để xây dựng CSVC, TBDH phục vụ cho việc dạy và học tại các cơ sở giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục mầm non nói riêng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sức mạnh toàn dân chăm lo cho giáo dục và quá trình thực hiện XHHGD mầm non trên địa bàn huyện.

Tiểu kết Chương 2

Ở chương 2, đã thể hiện rõ thực trạng XHHGD và thực trạng quản lý XHHGD ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng; đã nêu lên được những kết quả đạt được trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT nói chung và giáo dục mầm non nói riêng của huyện Hòa Vang, đã đạt được trong công cuộc đổi mới, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới. Đồng thời nêu ra một số mặt còn yếu kém, tồn tại trong XHHGD và quản lý XHHGD ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thực trạng và đề ra các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường Mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, từ đó nâng cao chất lượng GD&ĐT trên địa bàn huyện. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, phải xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề XHHGD, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể. Vì vậy, các biện pháp đề xuất cần đảm bảo tính mục tiêu.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo lợi ích

Nguyên tắc đảm bảo lợi ích sẽ là động lực cho hoạt động của mỗi bên tham gia. Lợi ích nhà trường là sự ủng hộ của các lực lượng xã hội để nêu cao chất lượng giáo dục. Lợi ích của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, … là thành quả do giáo dục đem lại.

3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả.

Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản lượng mong muốn. Khi cái gì đó được coi là có hiệu quả, nó có nghĩa là nó có một kết quả mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động. Để đảm bảo XHHGD thành công, khi tiến hành các hoạt động giáo dục, phải chú ý lựa chọn công việc, sắp xếp bố trí công việc một cách hợp lí với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội, để đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo tính khả thi. Đây là cơ sở niềm tin cho các hoạt động kế tiếp, tránh các hoạt động mang tính hình thức, thiếu tính thực tiễn.

3.1.4. Nguyên tắc pháp lý

Trên cơ sở hành lang pháp lý đó, các LLXH sẽ phát huy chức năng, nhiệm vụ của mình bằng những văn bản pháp lý cho từng lực lượng tham gia vào lĩnh vực giáo dục. Các cấp ủy Đảng và chính quyền cần ra nghị quyết, chỉ thị, chủ trương và kế hoạch thực hiện. Các đoàn thể, tổ chức xã hội, ngành chủ quản có những văn bản riêng, phù hợp với chức năng của mình để có tác động tích cực làm cho hoạt động XHHGD đạt được chất lượng.

3.1.5. Nguyên tắc kế thừa truyền thống.

Thực hiện XHHGD là cần phải kế thừa những truyền thống về cách làm giáo dục của cha ông, phải khơi dậy truyền thống hiếu học, truyền thống “Tôn sư trọng đạo”, “Tiên học lễ, hậu học văn” truyền thống quý trọng giá trị học vấn, quý trọng nhân tài,… Từ đó, tác động vào các mặt tích cực này để huy động sự tham gia của mọi người, mọi LLXH. Thông qua các hoạt động XHHGD, giáo dục trở thành mục tiêu đầu tư cho mọi tổ chức, lực lượng, mọi gia đình, cộng đồng và thông qua đó, hoạt động XHHGD góp phần củng cố và làm tăng thêm mối gắn kết giữa các thế hệ, gia đình và cộng đồng xã hội.

3.2. Các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang Thành phố Đà Nẵng

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của mọi lực lượng xã hội về công tác XHHGD

Tranh thủ sự chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện về tổ chức tuyên truyền cho cán bộ cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về XHHGD.

Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách mới của Đảng và nhà nước về XHHGD trên địa bàn; cụ thể hóa thành chương trình tập huấn để tiến hành bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiểu rõ, hiểu đúng và đồng thuận, nhất trí cùng tổ chức thực hiện. Phối hợp với Đài TT-TH huyện hàng tuần phát thanh chuyên mục “Giáo dục và cuộc sống”, trong đó có vai trò của XHHGD; đồng thời biên soạn tờ rơi, tài liệu tuyên truyền, phát trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức xã hội, CMHS và các hộ gia đình.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch công tác xã hội hóa giáo dục

Dựa vào các chủ trương, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND về “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển bền vững” đưa nội dung chương trình công tác giáo dục, XHH GD các cấp trong các kỳ dài hạn, trung hạn và từng năm.

Chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục và XHHGD của các trường phải được xây dựng một cách khoa học, khả thi.

Kế hoạch giáo dục và kế hoạch XHHGD sau khi xây dựng xong, các trường trình Hội đồng giáo dục xã phê duyệt, chỉnh sửa, hoàn chỉnh, Chủ tịch HĐGD ký. Sau khi có phê duyệt của Phòng GD&ĐT, kế hoạch được ban hành chính thức và triển khai thực hiện.

Ban giám hiệu nhà trường cùng với các đoàn thể kết hợp thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận động phụ huynh học sinh tham gia hỗ trợ tự nguyện các khoản đóng góp.

Thành lập Ban vận động xã hội hoá giáo dục gồm các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên cốt cán trong nhà trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp.

Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ từ đó biết được những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém, rút ra bài học kinh nghiệm và có điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, giải pháp phù hợp với sự phát triển giáo dục và XHHGD theo từng giai đoạn, từng năm học.

3.2.3. Tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục

Để thực hiện tốt biện pháp tổ chức thực hiện công tác XHHGD trên địa bàn huyện Hòa Vang trong giai đoạn hiện nay, nhà trường cần huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội:

* Phát huy vai trò Đảng lãnh đạo XHHGD

* Phát huy vai trò quản lý của Nhà nước trong việc tổ chức XHHGD

* Phát huy vai trò nòng cốt của ngành GD&ĐT trong việc tổ chức thực hiện XHHGD

* Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội

* Phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh:

* Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong XHHGD

* Phát huy vai trò của gia đình và họ tộc

Nhà trường cần kịp thời triển khai việc thực hiện kế hoạch để mọi hoạt động diễn ra đảm bảo tính nề nếp, khoa học; Quản lý tốt các hoạt động dạy học trong nhà trường; Xây dựng Hội đồng sư phạm vững mạnh, luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các tổ chức trong nội bộ nhà trường.

3.2.4. Đổi mới công tác huy động tổ chức các lực lượng xã hội tham gia xã hội hóa giáo dục

Các trường học cần có cơ chế, kế hoạch hàng năm về huy động nguồn lực để xây dựng nhà trường về huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, nguồn nhân lực trí tuệ và sức lao động.

Huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, tạo điều kiện tối đa cho các lực lượng xã hội cộng đồng trách nhiệm tham gia làm giáo dục. Cần có những cơ chế khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập các trường Mầm non, Nhà trẻ tư thục; Mức thu các hoạt động giáo dục được cơ sở giáo dục tư thục tự quyết định.

– Huy động nguồn nhân lực trí tuệ thông qua việc mời các chuyên gia, nhà giáo dục lão thành, các cựu chiến binh, các nhà lãnh đạo, quản lý,..

– Huy động sự đóng góp sức lực và vật lực từ các tổ chức, LLXH, các cá nhân

* Để thực hiện tốt việc huy động các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực nêu trên, Nhà trường cần quan tâm các vấn đề sau:

Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của nhà trường để xây dựng kế hoạch và xác định rõ mục tiêu việc huy động các nguồn lực sao cho hợp lý, đúng theo quy định của pháp luật và sử dụng có hiệu quả.

Dự kiến kết quả huy động và nội dung cần huy động với từng đối tượng để có kế hoạch sử dụng phù hợp, tránh lãng phí và sử dụng sai mục đích;

Cần xác định thời gian hợp lý để tiếp nhận sự đóng góp;

Thành lập ban tiếp nhận và phân công trách nhiệm rõ ràng để tránh hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong quá trình tiếp nhận sự đóng góp;

Sơ kết, đánh giá kết quả huy động và hiệu quả sử dụng nguồn lực huy động theo từng năm để rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.

3.2.5. Thường xuyên chỉ đạo công tác phối hợp việc thực hiện xã hội hóa giáo dục

Đổi mới tư duy và phương thức chỉ đạo, quản lý theo hướng Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chiến lược, nghị quyết, chỉ thị về phát triển GD&ĐT theo nhiệm kỳ, theo chuyên đề hoặc theo giai đoạn.

Ngành GD&ĐT và nhà trường giữ vai trò chủ động, tích cực tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án sau khi đã được phê duyệt; chủ động phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các LLXH.

Hội đồng nhân dân các cấp và các tổ chức đại diện cho nhân dân tăng cường giám sát việc triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT trên địa bàn.

3.2.6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xã hội hóa giáo dục

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về XHHGD; tham gia thực hiện các phong trào, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT phát động; các văn bản như điều lệ, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục; mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường; phối hợp các lực lượng hình thành môi trường thuận lợi để giáo dục trẻ.

Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động XHHGD; việc sử dụng các nguồn lực đóng góp cho giáo dục sao cho sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả hơn.

Kiểm tra, đánh giá công tác tự đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; rèn luyện tay nghề và công tác nghiên cứu những sáng kiến kinh nghiệm, những đề tài khoa học giáo dục của cán bộ, giáo viên.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp đề xuất đều có sự liên kết chặt chẽ, mỗi biện pháp là một hệ thống con trong hệ thống lớn của biện pháp quản lý XHHGD ở các trường mầm non. Mỗi biện pháp đều có tính độc lập tương đối nhưng lại có tác động tương hỗ lẫn nhau.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục Mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi

Cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền huyện, xã; Cán bộ quản lý ở các trường mầm non; Giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường mầm non; Cha mẹ HS và đại diện LLXH khác

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi

Về sự cầp thiết: Cả 6 biện pháp đều được trên 82% số người được khảo sát cho là cấp thiết, một số ít cho là ít cấp thiết và không có ai cho là không cấp thiết.Đây là những biện pháp quản lý quan trọng cần được thực hiện để quản lý XHHGD ở các trường mầm non được tốt hơn.

Về tính khả thi: Cả 6 biện pháp đều được từ 76% trở lên số người được khảo sát cho là khả thi., chỉ một số ít cho là ít khả thi và không có ai cho rằng là không khả thi. Điều đó có nghĩa rằng cả 6 biện pháp là phù hợp điều kiện thực tế tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang có khả năng áp dụng rất cao.

Tiểu kết Chương 3

Các biện pháp trên góp phần nâng cao hiệu quả quản lý XHHGD và chất lượng giáo dục toàn diện ở trường mầm non trong giai đoạn hiện nay. Tất cả các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, biện pháp này là cơ sở, tiền đề của biện pháp kia. Để nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ đòi hỏi các biện pháp phải được nghiên cứu, thực hiện trong mối quan hệ tổng thể, trên cơ sở vận dụng khai thác thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương.

Trong quá trình thực hiện đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng rất lớn, sự đồng tâm của tất cả các thành viên trong Hội đồng nhà trường, đặc biệt là vai trò của người Hiệu trưởng.

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Để đạt được mục tiêu của GD7ĐT thì vấn đề tăng cường công tác quản lý XHHGD giữ vai trò rất quan trọng. Bởi XHHGD là một chủ trương, một tư tưởng chiến lược nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục được cấp ủy Đảng chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, có lúc, có nơi các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý còn chưa chú trọng đến công tác này. Trong giai đoạn hiện nay, với quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định, thì công tác XHHGD lại trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Nếu xây dựng được các biện pháp XHHGD phù hợp điều kiện thực tế địa phương và mang tính khả thi sẽ giúp cho các cấp quản lý có thêm định hướng để triển khai thực hiện XHHGD trên địa bàn thuộc quyền quản lý.

Đề tài đã khẳng định XHHGD là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng và Nhà nước để huy động các LLXH tham gia tích cực vào sự nghiệp GD&ĐT, đồng thời tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả giáo dục. Thực hiện XHHGD là thúc đẩy sự phát triển giáo dục, tạo ra động lực cho tăng trưởng kinh tế, tiến bộ của xã hội. Sự tham gia toàn diện của người dân và các tổ chức vào công tác giáo dục là vấn đề cốt lõi của XHHGD.

Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra các kết luận sau:

Về phương diện lý luận: đã làm rõ bản chất, nội hàm các khái niệm quản lý, QLGD, XHHGD, XHH GDMN. Bản chất của XHHGD ở các trường mầm non là huy động sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng xã hội cùng tham gia GDMN dưới sự quản lý của Nhà nước và sự đáp ứng của GDMN đối với cộng đồng.

Về thực trạng XHHGD trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng: Bước đầu đã có những cơ chế nhằm huy động nguồn lực của địa phương cho GD nói chung và GDMN nói riêng. Trong những năm gần đây, XHHGD đã mang lại những hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng GDMN, đồng thời GDMN cơ bản đáp ứng được nhu cầu được chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non tại địa phương. Thực tế, công tác XHHGD tại huyện Hòa Vang đã huy động mạnh mẽ các nguồn lực, gồm: nội lực và ngoại lực, tài lực, nhân lực, vật lực để phát triển giáo dục. Đa dạng hóa các loại hình học tập, bước đầu thực hiện thành công một loại hình giáo dục mới đó là giáo dục cộng đồng. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia vào công tác giáo dục theo từng điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương.

Đề tài cũng nêu ra những mặt còn hạn chế, yếu kém cơ bản của công tác XHHGD ở các trường màm non huyện Hòa Vang, đó là: Nhận thức chưa đầy đủ, phiến diện của cán bộ và người dân về XHHGD; Một bộ phận xem XHHGD chỉ là biện pháp tạm thời để huy động đóng góp về tài chính trong lúc ngân sách sách nhà nước còn hạn hẹp; Chưa tạo cơ hội cho người dân tham gia toàn diện công tác giáo dục; Một số cán bộ, người dân chưa nhận thức được nhu cầu học tập của bản thân biểu hiện ở tư tưởng tự thỏa mãn, tự bằng lòng. Từ đó kết quả XHHGD chưa đồng đều giữa các trường, các cơ sở; Sự tham gia chưa đồng bộ giữa các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, đơn vị và của người dân.

Đề tài nghiên cứu đã cố gắng làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý XHHGD nói chung và XHHGD ở các trường mầm non nói riêng trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Từ thực trạng việc triển khai XHHGD, điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp quản lý XHHGD ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với các cấp ủy Đảng

Huyện ủy cần xây dựng và ban hành Nghị quyết chuyên đề về XHHGD. Đưa kết quả thực hiện XHHGD vào tiêu chí đánh giá, xếp loại đảng viên và xếp loại tổ chức cơ sở Đảng cuối năm.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát huy, nhân điển hình, biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt chính sách về XHHGD.

2.2. Đối với các cấp chính quyền

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về XHHGD nói chung và XHHGD ở các trường mầm non nói riêng đối với xã hội; ban hành những cơ chế nhằm huy động mọi nguồn lực để thực hiện XHHGD; chỉ đạo tổ chức Đại hội giáo dục các cấp.

Căn cứ điều kiện, tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể về XHHGD.

Có chính sách ưu đãi cho các đóng góp của các doanh nghiệp, cá nhân trong GD&ĐT.

2.3. Đối với ngành Giáo dục

– Bộ GD&ĐT: Tạo ra một hành lang pháp lý để có sự kết hợp và cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình giáo dục trên cùng một địa bàn.

Tiếp tục có những chính sách về giáo dục nói chung và XHHGD nói riêng để cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo của Đảng thành các cơ chế quản lý, cơ chế phối hợp nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước thực hiện XHHGD. Cần tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và có chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục.

– Sở GD&ĐT: Tăng tường công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền nâng cao hiệu quả hoạt động XHHGD; Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác XHHGD theo từng giai đoạn; Phối hợp với các lực lượng chức năng thanh tra, kiểm tra chất lượng và hiệu quả giáo dục các đơn vị trường học; Phối hợp với Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức trong việc vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp cho giáo dục cũng như đầu tư trí tuệ.

Tiếp tục có chỉ đạo, định hướng về XHHGD ở các trường mầm non, tổ chức những buổi tập huấn về quản lý công tác XHHGD; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch XHHGD để có những chỉ đạo kịp thời về việc thực hiện XHHGD tại các quận, huyện

– Phòng GD&ĐT: Nhân rộng mô hình điển hình TTHTCĐ; tạo điều kiện cho hoạt động công tác khuyến học; tăng cường công tác tham mưu; tích cực, chủ động lập kế hoạch và vận dụng các biện pháp XHHGD ở các trường mầm non cho các lực lượng xã hội.

Hoàn thiện cơ chế điều hành phối hợp giữa các lực lượng xã hội, xác định các lực lượng xã hội hiện có trên địa bàn, vai trò chức năng và nguồn lực của từng đơn vị.

Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, khuyến khích và tạo điều kiện, hỗ trợ để các tổ chức, cá nhân mở thêm trường Mầm non ngoài công lập ở khu vực đông dân, có nền kinh tế ổn định.

2.4. Đối với các trường Mầm non

Xây dựng một kế hoạch XHHGD mầm non cụ thể, chi tiết cho địa phương mình đang công tác. BGH các trường cần vận dụng một cách linh hoạt kế hoạch chung vào tình hình cụ thể của từng địa phương để phát huy tối đa nguồn lực. Nhà trường phải thực sự là bộ phận của cộng đồng, của địa phương.

2.5. Đối với các đoàn thể xã hội và cộng đồng

Xây dựng và tổ chức các hoạt động, các hình thức tuyên truyền vận động tích cực, đa dạng và hiệu quả. Tạo cơ chế phối hợp đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm nâng cao thực sự chất lượng GD&ĐT.

Thường xuyên theo dõi, giám sát công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và công tác XHHGD ở các trường mầm non để phản ánh, kiến nghị kịp thời những tồn tại trong việc thực hiện nhiệm vụ của các trường mầm non trên địa bàn huyện.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\NGO THI NHUT CHAU\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *