Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc gia nhập WTO cũng như sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã đặt ra cho ngành ngân hàng nhiều thách thức trong vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển, và vì vậy việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử gần như là một xu thế tất yếu mà các ngân hàng đều phải thực hiện nếu muốn tồn tại. Lợi ích mà các dịch vụ này đem lại cho khách hàng và ngân hàng là rất lớn, đó chính là sự nhanh chóng, chính xác và tiện lợi trong giao dịch, và các dịch vụ này cũng đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế, giúp nước ta từng bước bắt kịp với sự phát triển của thế giới.

Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết các ngân hàng đều phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử và đã đạt được những thành công nhất định ở một số thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội…

Quy mô hoạt động, năng lực vốn và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày càng được mở rộng và phát triển. Và theo đó các dịch vụ ngân hàng cũng được đa dạng hóa và phát triển hơn. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử được hầu hết các ngân hàng thương mại quan tâm phát triển. Chính sự khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ hiện đại đã khẳng định được thương hiệu và công nghệ của các ngân hàng thương mại. Nắm bắt kịp thời xu thế đó, một số ngân hàng thương mại Việt Nam như Vietcombank, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Techcombank, ACB… tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của mình, bằng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, và đã gặt hái được nhiều thành công.

So với các ngân hàng có thâm niên và tên tuổi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi nói riêng, tham gia vào lĩnh vực ngân hàng điện tử muộn hơn, vì vậy để tồn tại và phát triển Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đang phấn đấu, nỗ lực hết mình thực hiện tiến trình hiện đại hoá ngân hàng, không những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung phát triển các ứng dụng ngân hàng hiện đại trong đó chú trọng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển.

Song trên thực tiễn phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho thấy còn những khó khăn và hạn chế. Việc tìm ra các biện pháp nhằm triển khai, phát triển thành công sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử cũng như giúp cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng điện tử vẫn là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết.

Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi nói riêng, qua thời gian làm việc và nghiên cứu em quyết định chọn đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng về phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi, làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ này một cách ổn định, bền vững theo định hướng đã đặt ra.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại.

– Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

– Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

– Đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi nội dung nghiên cứu:

Nội dung của đề tài nghiên cứu về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

* Về không gian nghiên cứu:

Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi và trên địa bàn Minh Long Quảng Ngãi

* Về thời gian nghiên cứu

Phân tích thực trạng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi trong 3 năm liên tiếp, giai đoạn 2014 – 2018. Số liệu điều tra thực tế tháng 8, 9 năm 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 

– Phương pháp khảo sát: Tài liệu, báo cáo, văn bản liên quan đến luật của tổ chức tín dụng ngân hàng, luật liên quan đến ngân hàng điện tử, lý thuyết về công tác phát triển ngân hàng điện tử tại Agribank chi nhánh huyện Minh Long và một số Luận văn, công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác thực trạng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Agribank.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích và so sánh để có kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.

5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành bA chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các NHTM.

Chương 2. Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

Chương 3. Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử

Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử được xuất phát từ khái niệm thương mại điện tử vì ngân hàng điện tử chính là tên gọi của thương mại điện tử trong lĩnh vực ngân hàng.

1.1.2. Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng điện tử

1.1.2.1. Các dịch vụ của ngân hàng điện tử

Description: C:\Users\ADMINI~1\AppData\Local\Temp\FineReader11.00\media\image3.jpeg

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả các dịch vụ của ngân hàng điện tử

1.1.2.2. Các sản phẩm của ngân hàng điện tử [13]

a. Tiền điện tử (Digital Cash)

b. Séc điện tử (Digital Cheques)

c. Thẻ thông minh (Stored Value Smart Card)

1.1.3. Vai trò của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong hoạt động ngân hàng

1.1.3.1. Đối với Ngân hàng

– Dịch vụ Ngân hàng điện tử ra đời tạo thêm nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận cho các Ngân hàng

– Dịch vụ Ngân hàng điện tử giúp Ngân hàng thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt hơn với khách hàng

– Cho phép khai thác hiệu quả thành tựu của khoa học công nghệ

– Phát triển Ngân hàng điện tử giúp Ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh

– Tạo thuận lợi cho các Ngân hàng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng sự xâm nhập và liên kết các dịch vụ tài chính trên toàn thế giới

1.1.3.2. Đối với khách hàng

– Nhanh chóng, thuận tiện

– Tiết kiệm thời gian, giảm chi phí

– Quản lý tài sản hiệu quả

1.1.3.3. Lợi ích đối với nền kinh tế

Về mặt kinh tế – xã hội, NHĐT góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại, dịch vụ và du lịch phát triển, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với khu vực và thế giới. Đặc biệt góp phần thúc đẩy các hoạt động TMĐT phát triển.

Về công nghệ hóa- hiện đại hóa trong giao dịch Ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hạn chế được thời gian nhàn rỗi vô ích, giúp đất nước ngày càng tiến gần hơn với trình độ phát triển của các nước trên thế giới.

Dịch vụ NHĐT làm thỏa mãn khả năng chi trả cho các nhu cầu kinh tế- xã hội ở bất cứ nơi đâu, làm giảm các chi phí xã hội như chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm tiền, chuyển tiền… Giảm lưu thông tiền mặt trong xã hội từ đó giúp Nhà nước quản lý tốt hơn về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lân thương mại, trốn thuế, tham nhũng…

Tăng lòng tin của dân với Ngân hàng, với Chính phủ từ đó góp phần bình ổn chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho việc huy động vốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả.

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.2.1. Phân đoạn thị trường nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

* Thứ nhất, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử theo chiều rộng, tức là các NHTM tìm cách tăng trưởng dịch vụ ngân hàng điện tử theo quy mô, số lượng

* Thứ hai, phát triển dịch vụ NHĐT theo chiều sâu.

1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.2.1. Mở rộng quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.2.2. Hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm

1.2.2.3. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử

1.2.2.4. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỀN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.3.1. Nhân tố khách quan

1.3.1.1 Môi trường pháp lý

1.3.1.2. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin

1.3.1.3. Điều kiện kinh tế – xã hội

1.3.1.4 Trình độ và mức sống của người dân

1.3.2. Nhân tố chủ quan

1.3.2.1. Chiến lược phát triển của Ngân hàng thương mại

1.3.2.2. Công nghệ thông tin

1.3.2.3. Nguồn nhân lực của Ngân hàng thương mại

1.3.2.4. Vốn và năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng

1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

1.4.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh tỉnh Phú Thọ

1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

Từ kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ở một số ngân hàng, chúng ta rút ra bài học phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi như sau:

– Trình độ phát triển công nghệ là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển thành công dịch vụ ngân hàng điện tử. Do đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần quan tâm nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ để việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử tại các chi nhánh trên địa bàn Minh Long Quảng Ngãi đạt hiệu quả cao hơn.

– Quan tâm chú trọng đến vấn đề bảo mật và an ninh mạng do tác hại của hacker, virut máy tính không chỉ đơn thuần là thiệt hại vật chất mà còn đem đến những ảnh hưởng xấu cho uy tín, hình ảnh của ngân hàng.

– Dịch vụ ngân hàng điện tử muốn phát triển phải kết hợp được hài hòa 3 nhân tố: người sử dụng (khách hàng), người cung cấp dịch vụ (ngân hàng) và nhân tố môi trường.

– Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi cần tìm cách quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu các dịch vụ ngân hàng điện tử tới khách hàng để họ hiểu về quy trình cũng như những tiện ích do các dịch vụ này mang lại, từ đó sẽ thay đổi nhận thức và sẽ tin dùng dịch vụ ngân hàng điện tử.

– Sự cạnh tranh của các ngân hàng đặc biệt môi trường cạnh tranh gay gắt ở Minh Long Quảng Ngãi với tổ chức tín dụng liên tục mọc lên đã buộc các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải không ngừng nỗ lực trong việc cải tiến và cung cấp các dịch vụ mới để thu hút khách hàng và tạo sự khác biệt trong cạnh tranh.

– Khi cung cấp các dịch vụ mới, các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải hướng sự tham gia của khách hàng, đặt khách hàng ở vị trí trung tâm của mọi dịch vụ.

– Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng để tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng 24h/ ngày.

– Xây dựng chiến lược Marketing cụ thể, rõ ràng.

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH MINH LONG

QUẢNG NGÃI

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH MINH LONG QUẢNG NGÃI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018

2.1.4.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi 2016-2018

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu201620172018Tăng/giảm

2017/2016

Tăng/giảm

2018/2017

(+, -)%(+,-)%
Tổng nguồn huy động vốn78,888,0108,19,211,720,122,8
1. Phân theo kỳ hạn78,888,0108,19,211,720,122,8
– Không kỳ hạn36,938,754,21,82,315,517,6
– Có kỳ hạn41,949,353,97,49,44,65,2
+Dưới 12 tháng21,820,918,7-0,9-2,1-2,2-4,5
+Từ 12 tháng trở lên20,128,435,28,311,56,89,7
2. Theo thành phần kinh tế78,888,0108,19,211,720,122,8
– Tiền gửi dân cư41,749,353,57,69,64,24,8
– Tiền gửi tổ chức kinh tế25,423,529,2-1,9-2,45,76,5
– Tiền gửi tổ chức tín dụng0,60,20,4-0,4-0,50,20,2
– Tiền gửi kho bạc nhà nước11,115,025,03,95,01011,3
3. Theo loại tiền
– Nội tệ78,888,0108,19,211,720,122,8
– Ngoại tệ0000000

(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tổng hợp Agribank CN Minh Long Quảng Ngãi)

Qua bảng 2.1, chúng ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm có xu hướng tăng.

2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn

Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu201620172018Tăng/giảm

2017/2016

Tăng/giảm

2018/2017

(+, -)%(+,-)%
Tổng dư nợ123,7168,2209,444,536,041,224,5
1. Theo thời hạn tín dụng
– Ngắn hạn46,954,252,67,35,9-1,6-1,0
– Trung, dài hạn76,8114,0156,837,230,142,825,5
2. Theo đối tượng vay
– Doanh nghiệp3,70,86,9-2,9-2,36,13,6
– Hộ gia đình, cá nhân120,0167,4202,547,438,335,120,9
3. Theo hình thức đảm bảo
– Có đảm bảo bằng tài sản2,718,067,815,312,449,829,6
– Không đảm bảo bằng tài sản121,0150,2141,629,223,6-8,6-5,1
Tổng dư nợ123,7168,2209,444,536,041,224,5

(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tổng hợp Agribank CN Minh Long Quảng Ngãi)

Qua bảng số liệu 2.2 thì chúng ta có thể nhận thấy một điều là dư nợ chủ yếu của ngân hàng Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi là chủ yếu đối tượng hộ gia đình, cá nhân. Chiếm tỷ trọng khoảng 98% trong tổng dư nợ cho vay, nguyên nhân chủ yếu do thủ tục vay đơn giản, không quá rườm rà, số tiền vay mang tính chất nhỏ lẻ. Đây chính là một trong những điều kiện rất tốt để ngân hàng phát triển dịch vụ NHĐT đến tay người tiêu dùng, khách hàng.

2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

giai đoạn 2016-2018

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu201620172018Tăng/giảm

2017/2016

Tăng/giảm

2018/2017

(+, -)%(+,-)%
1. Tổng thu nhập11,215,220,34,035,75,133,5
– Thu lãi cho vay10,814,519,63,733,015,133.5
– Thu lãi thừa vốn0000000
– Thu từ hoạt động dịch vụ0,40,60,70,21,80,10,7
– Thu Khác00,100,10,8-0,1-0,7
2. Tổng chi phí9,913,017,13,131,34,131,5
– Chi hoạt động huy động vốn6,69,513,02,929,33,526,9
– Chi dự phòng rủi ro0,20,30,60,11,00,32,3
– Chi nhân viên0,91,01,30,11,00.32,3
– Chi phí khác0,20,20,3000,10,8
3. Lợi nhận1,32,23,20,969,21,045,5

( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tổng hợp Agribank CN Minh Long Quảng Ngãi )

Qua số liệu bảng 2.3 và sơ đồ 2.4, chúng ta có thể nhận thấy rằng, doanh thu phát sinh chủ yếu tại ngân hàng là từ thu tiền lãi cho vay.

Tương tự về khoản thu thì cơ cấu chi phí của Agribank Minh Long chủ yếu nằm ở khoản chi phí từ hoạt động huy động vốn. Lợi nhuận của ngân hàng đảm bảo và tăng đều qua 3 năm là một tín hiệu tốt của ngân hàng Agribank Minh Long

2.2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH MINH LONG QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2018

2.2.1. Thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử và tỷ trọng so với tổng thu dịch vụ

Bảng 2.4. Tình hình thu dịch vụ NHĐT tại Agribank
Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi giai đoạn 2014 – 2018

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm
20142015201620172018
Tổng thu190,72204.8611.340,115.212,420.277,4
Trong đó : Thu từ dịch vụ19.8248.38376,7550,7646,7
– Thu về dịch vụ thẻ10.0239.6253,6339,3336,3
– Thu từ dịch vụ NHĐT khác9.828.6123,1211,4310,4
Tỷ trọng thu từ dịch vụ NHĐT trong tổng dịch vụ5.814.032,738,448,0

(Nguồn : Phòng Dịch vụ và Marketing Agribank CN Quảng Ngãi)

Qua số liệu bảng 2.4 chúng ta có thể thấy tình hình thu dịch vụ NHĐT có xu hướng tăng qua 5 năm nhưng tốc độ tăng không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng doanh thu, trong đó doanh thu từ dịch vụ thẻ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử. Điều này cho thấy mặc dù ngân hàng đã rất chú trọng đến mảng kinh doanh này nhưng về mặt doanh thu chưa thật sự tốt

2.2.2. Số lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ NHĐT

Bảng 2.5. Số lượng và tốc độ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT của Agribank Chi nhánh Minh Long giai đoạn 2014-2018

Loại hình dịch vụĐvt20142015201620172018
1. Thẻ nội địaKH1.3231.6532.0492.4753.217
– Tốc độ tăng trưởng (%)20,224,924,020,829,9
2. Thẻ quốc tếKH0251122
– Tốc độ tăng trưởng(%)020010010075
3. Internet BankingKH50125330550850
– Tốc độ tăng trưởng (%)1538,942,043,731,8
4. Home BankingKH00000
– Tốc độ tăng trưởng (%)
5. Mobile BankingKH5258751.2911.7462.291
– Tốc độ tăng trưởng (%)2066,747,535,231,2

(Nguồn : Phòng Dịch vụ và Marketing Agribank CN Minh Long Quảng Ngãi)

Chúng ta có thể thấy rằng mặc dù số lượng tham gia hoạt động dịch vụ NHĐT tại ngân hàng tăng qua 5 năm nhưng chủ yếu vẫn là những khách hàng sử dụng thẻ nội địa do tính chất là huyện vùng sâu nên chủ yế dùng để giao dịch nhận lương qua thẻ, gửi tiền cho con đi học. Các dịch vụ khác chưa thật sự được chú trọng như thẻ quốc tế và Home banking. Hai dịch vụ là Internet banking và mobile banking có sự tăng trưởng nhưng không thật sự đáng kể do trình độ dân trí chưa cao, mức độ cần thiết các dịch vụ hiện đại chưa cần nhiều điện tử của Ngân hàng Agribank Minh Long Quảng Ngãi.

2.2.3. Số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng trên địa bàn Minh Long Quảng Ngãi cung cấp

Minh Long Quảng Ngãi hiện nay đang là một trong những huyện có tốc độ phát triển kinh tế, xã hội cao và ngày càng phát triển, do đó nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân ở đây cũng ngày càng nhiều hơn. Nắm bắt được điều đó hiện nay các ngân hàng ở Minh Long nói chung và các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng cũng đang ra sức thúc đẩy, phát triển các dịch vụ của ngân hàng mình và dịch vụ NHĐT là một trong những dịch vụ đang được chú ý phát triển đặc biệt trong những năm gần đây:

a. SMS banking

b. Internet banking

c. Agribank e- Mobile banking

d. Bank plus

e. Tính bảo mật của các dịch vụ trên

2.2.4. Đầu tư hạ tầng cơ sở phục vụ dịch vụ ngân hàng điện tử

Bảng 2.6. Thống kê số lượng ATM, POS/EDC và thẻ tại các
NHTM trên địa bàn Quảng Ngãi đến 31/12/2018

Tên ngân hàngSố máy ATMSố máy POSSố thẻ
DongAbank61230.098
Agribank2249180.117
Vietcombank1522124.590
Viettinbank1129128.920
BIDV1020102.907
NHTM còn lại183323.098

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 của NHNN Quảng Ngãi)

So sánh về việc đầu tư cơ sở hạ tầng của Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi cùng với các ngân hàng khác trên địa bàn có thể thấy rằng ngân hàng Agribank Minh Long chiếm tỷ trọng cao nhất về số lượng máy ATM và số máy POS, chính vì điều này cộng với việc mở rộng giới thiệu thẻ cũng như các dịch vụ mới cho khách hàng nên làm cho Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi ngày càng thể hiện tốt hơn tring việc chiếm lĩnh thị trường thẻ.

2.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ để phục vụ phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

Ngân hàng luôn coi đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự là một trong những công việc phải thực hiện thường xuyên, liên tục.

Đội ngũ cán bộ nhân viên Ebanking luôn được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyển chọn từ những cán bộ trẻ, có trình độ cao, có khả năng học tập và thích nghi cao.

2.2.6. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

Bên cạnh những lợi ích mang lại, hoạt động ngân hàng điện tử cũng có những yếu tố rủi ro trong quá trình hoạt động. Tổng kết rủi ro tác nghiệp trong hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử từ năm 2014-2018. Như vậy, cùng với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử, danh mục rủi ro tác nghiệp cũng ngày càng gia tăng, một số lỗi rủi ro tác nghiệp vẫn chưa được kiểm soát tốt và có dấu hiệu gia tăng: lỗi, sai sót khi nắm bắt thông tin, thực hiện và duy trì giao dịch của khách hàng; lỗi, sai sót trong kiểm tra, giám sát hoạt động và báo cáo.

2.3. Đánh giá thỰc trẠng phát triỂn sẢn phẨm dỊch vỤ ngân hàng điỆn tỬ cỦa Ngân hàng Nông nghiỆp và Phát triỂn nông thôn VIỆT NAM – chi nhánh Minh Long QuẢng Ngãi

2.3.1. Các kết quả đạt được

Thứ nhất, Ngân hàng đã có sự chuyển biến trong thay đổi tư duy nhận thức

Thứ hai, Ban lãnh đạo đã quan tâm tới việc phát triển của chi nhánh bằng cách giao khoán chỉ tiêu kế hoạch phát triển sản phẩm, dịch vụ tới từng cán bộ nhân viên.

Thứ ba, Ngân hàng đã tập trung nguồn lực tài chính cần thiết để đầu tư cơ sở hạ tầng vào một số dự án đầu tư trọng điểm

Thứ tư, Ngân hàng đã khai thác đúng đối tượng, đáp ứng đúng nhu cầu và thị hiếu của giới trẻ

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

Một là, Ngân hàng chưa xây dựng một chiến lược dài hạn trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm dịch vụ.

Hai là, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ điện tử vẫn còn hạn chế

Ba là, Chất lượng các dịch vụ ngân hàng điện tử còn nhiều hạn chế.

Bốn là, Công tác quản trị điều hành, cấu trúc hệ thống còn mang tính truyền thống, sự phối hợp giữa các bộ phận chưa cao.

Năm là, Chưa chú trọng công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm quảng bá các sản phẩm dịch vụ mới.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH MINH LONG

QUẢNG NGÃI

3.1. MỤc tiêu và đỊnh hưỚng cỦa Agribank CHI NHÁNH Minh Long QUẢNG NGÃI vỀ viỆc phát triỂn dỊch vỤ ngân hàng điỆn tỬ

3.1.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi

Đề án phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2019- 2023 của Ngân hàng có đặt ra một số mục tiêu sau:

1. Ngân hàng trở thành Ngân hàng số 1 tại địa bàn Minh Long Quảng Ngãi về số lượng thẻ phát hành, doanh số sử dụng thẻ, số lượng máy POS và máy ATM.

2. Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm thẻ, gia tăng các dịch vụ tiện ích có giá trị cao đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của khách hàng.

3. Nâng cao chất lượng SPDV điện tử

4. Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ trong toàn huyện Minh Long Quảng Ngãi

5. Hoàn thành chuyển đổi công nghệ thẻ từ sang công nghệ thẻ Chip theo chuẩn EMV để gia tăng các tính năng, tiện ích cho SPDV điện tử;

6. Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ thẻ, chăm sóc, tư vấn khách hàng chuyên nghiệp.

3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

Trong thời gian tới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi xác định hướng tới 4 nhóm đối tượng khách hàng chính đó là:

* Xác định đúng nhu cầu khách hàng

* Xác định đúng thị trường tiềm năng

* Định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi phấn đấu là một trong các đơn vị đứng đầu thị trường dịch vụ ngân hàng điện tử cả về thị phần, mạng lưới và đa dạng các sản phẩm dịch vụ, phấn đấu đứng đầu trong một số phân khúc thị trường xác định, nhất là thị trường thẻ nội địa.

3.2. Các giẢi pháp phát triỂn dỊch vỤ ngân hàng điỆn tỬ tẠi Ngân hàng nông nghiỆp và phát triỂn nông thôn ViỆt Nam – chi nhánh Minh Long QuẢng Ngãi

3.2.1. Nâng cao khả năng đa dạng hóa phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử trong dài hạn

Bước 1: Đề xuất các ý tưởng về SPDV thẻ.

Bước 2: Trên cơ sở các ý tưởng được đề xuất, Phòng Dịch vụ & marketing có trách nhiệm đánh giá các ý tưởng có tính khả thi, chọn lọc và đề xuất cho Ban lãnh đạo các ý tưởng phù hợp.

Bước 3: Phát triển và định nghĩa các đặc tính, hình ảnh của SPDV thẻ theo hướng mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng

Bước 4: Xây dựng chiến lược marketing cho SPDV mới bao gồm: Xác định và mô tả thị trường mục tiêu (các khách hàng tiềm năng của SPDV mới); Định vị sản phẩm; Mục tiêu về doanh số, thị phần và lợi nhuận trong những năm đầu tiên.

Bước 5: Ước tính chi phí và hiệu quả của SPDV thẻ mới trên cơ sở định hướng kinh doanh của Trung tâm điện tử trong từng thời kỳ.

Bước 6: Tạo sản phẩm và thử nghiệm SPDV thẻ tại Trung tâm Thẻ.

Bước 7: Triển khai thử nghiệm rộng rãi hơn SPDV thẻ.

Bước 8: Đưa SPDV thẻ ra thị trường: Phải xác định thời gian ra mắt sản phẩm và vùng thị trường ra mắt và bán sản phẩm.

Bước 9: Đánh giá, phân tích sản phẩm rút kinh nghiệm để chỉnh sửa hoặc đưa ra ý tưởng cho sản phẩm mới

3.2.2. Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm và dịch vụ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi cần nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin khách hàng, điều tra khảo sát để lựa chọn và áp dụng các kênh phân phối sản phẩm phù hợp nhất đối với Chi nhánh và khách hàng trên thị trường. Tăng cường các điểm giao dịch, mở rộng mạng lưới ATM và các điểm truy cập thông tin để đáp ứng nhu cầu giao dịch điện tử của mọi đối tượng khách hàng, cá nhân và các doanh nghiệp. Mở rộng chính sách hoa hồng hấp dẫn đối với các đại lý chấp nhận thanh toán vì các đại lý sẽ là người trực tiếp giới thiệu dịch vụ EDC/POS của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi đến khách hàng nhanh chóng và hiệu quả nhất.

3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng, chính sách hậu mãi

– Đáp ứng nhu cầu thông tin của khách hàng 24/7/365 thông qua các kênh như bán hàng qua điện thoại (Contact center), bán hàng qua mạng internet.

– Tăng cường công tác hỗ trợ khách hàng như: hotline miễn phí cuộc gọi đến; cẩm nang giao dịch thuận tiện; thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc và cung cấp các công cụ hỗ trợ mới.

– Xác định rõ ràng tiêu chí cạnh tranh nhằm tạo sự khác biệt với các đối thủ trên cơ sở phát huy tối đa điểm mạnh của chi nhánh.

3.2.4. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử

– Hoàn thiện quy trình nhận dạng và đánh giá rủi ro.

– Thiết lập một cơ chế giám sát quản lý rủi ro hiệu quả trong các hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử.

– Thực hiện việc xác thực và phân quyền cho khách hàng khi thực hiện qua Internet.

– Lập các kế hoạch dự phòng nhằm đảm bảo tính liên tục của dịch vụ và hệ thống ngân hàng điện tử.

– Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp tăng cường đấu tranh, phòng chống tội phạm liên quan đến thanh toán điện tử.

– Thiết lập quỹ dự phòng cho những rủi ro công nghệ.

– Mua bảo hiểm cho các thiết bị công nghệ – Phân chia giới hạn rủi ro.

– Kí cam kết ràng buộc trách nhiệm với những nhân viên nắm quyền truy cấp các hệ thống, đường truyền quan trọng.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tiếp thị, quảng cáo

Chi nhánh cần nâng cao nhận thức, tăng cường sự hiểu biết về dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng thông quá các kênh truyền thông như: đài, báo, ti vi, mạng xã hội…

Đối với nhóm khách hàng mục tiêu, ngân hàng phải có những hoạt động tiếp thị cụ thể, giới thiệu cho họ hiểu về những tiện ích mà dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại.

Cần có sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng để thấy rõ những điểm mạnh điểm yếu trong dịch vụ mà ngân hàng mình cung cấp.

Hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông để chủ động cung cấp thông tin, tổ chức tuyên truyền có hệ thống, bài bản, có định hướng; tập trung vào quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ, những đóng góp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

Mở rộng các kênh phân phối qua các đại lý như đại lý phát hành thẻ ATM, đại lý thanh toán, đại lý chấp nhận thẻ…

Hoàn thiện và duy trì thường xuyên cơ chế động lực khuyến khích cán bộ chi nhánh, gắn công tác phát triển mạng lưới kinh doanh ngân hàng điện tử với quyền lợi của từng cán bộ tại chi nhánh.

Để làm được điều này thì Agribank cần có nguồn tài chính đủ mạnh cho đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ.

Đầu tư nâng cấp trang báo mạng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thường xuyên cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng cả về nội dung và hình thức theo hướng ngày càng hiện đại, dễ tiếp cận; là phương tiện truyền thông thu hút được nhiều độc giả trong và ngoài ngành quan tâm.

Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng để nhận các phản hồi từ phía khách hàng và xin ý kiến góp ý để khắc phục các hạn chế, đưa ra các kế hoạch phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới tiện ích hơn, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Agribank nên hoàn thiện website hơn nữa, sao cho dễ sử dụng, thông tin chặt chẽ, phong phú, đầy đủ và được cập nhật liên tục, từ ngữ rõ ràng để giúp khách hàng nắm bắt được các thông tin cần thiết.

Để thực hiện được các biện pháp về marketing thì trước hết hoạt động marketing phải có kế hoạch tổng thể, có lộ trình rõ ràng gắn liền với lộ trình phát triển sản phẩm, đảm bảo thống nhất với kế hoạch truyền thông chung của thương hiệu Agribank.

3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực

Bên cạnh việc tăng cường số lượng, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cần tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn bán hàng; đảm bảo cán bộ đáp ứng được yêu cầu với chất lượng và đòi hỏi cao của công việc, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

Việc đào tạo và tái đào tạo được thực hiện liên tục, kịp thời, các cán bộ có thể tham gia các khoá học tập trung hoặc tại chỗ. Ngoài các khoá học nội bộ trong hệ thống, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi cũng cần tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các khoá học đào tạo do các đơn vị bên ngoài tổ chức.

Cần thành lập riêng một tổ công tác làm nhiệm vụ hướng dẫn và đăng ký cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Thành viên của tổ công tác này cần là người am hiểu và nhanh nhạy trong trong lĩnh vực ngân hàng điện tử.

Nhân viên cần chủ động tư vấn dịch vụ ngân hàng điện tử với khách hàng. Qua số liệu thống kê cũng cho thấy, việc nhân viên Ngân hàng tư vấn sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng. Vì vậy, kèm với việc khi khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Agribank, nhân viên cần chủ động, nhiệt tình tư vấn và phát các tờ rơi để khách hàng có thể biết đến các tiện ích gia tăng của dịch vụ ngân hàng điện tử. Chẳng hạn như việc giới thiệu về số tổng đài 24/7 của Contact Center để khách hàng có thể gọi bất cứ khi nào cần hoặc nhân viên cũng có thể chủ động giới thiệu và đăng ký cho khách hàng sử dụng thử dịch vụ Mobile Banking, e-Banking cung cấp mã số truy cập và mật khẩu để khách hàng có thể truy cập vào e – Banking, đến tận các công ty, doanh nghiệp để giới thiệu về dịch vụ e- Banking của BIDV… Từ sự nhiệt tình giới thiệu, tư vấn tiện ích của các dịch vụ, khách hàng có thể hiểu biết và bắt đầu tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng điện tử, kích thích sự tìm hiểu và sử dụng của khách hàng và từ đó khách hàng có thể giới thiệu đến các bạn bè, đồng nghiệp, người thân,.

3.3. KiẾn nghỊ

3.3.1. Đối với Nhà nước

3.3.2. Đối với bộ ngành Chính phủ

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hiện nay, các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn Minh Long Quảng Ngãi đã phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ này sẽ phục vụ cho các khách hàng truyền thống, đồng thời sẽ thu hút khách hàng mới sử dụng dịch vụ tiện ích này. Sự kết hợp của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống sẽ giúp các NHTM Việt Nam nói chung cũng như các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn Minh Long Quảng Ngãi nói riêng đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, nhất là trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay.

Tuy còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu và hoàn thiện trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, pháp luật và xã hội để có thể thúc đẩy ngân hàng điện tử phát triển ở Việt Nam, nhưng nhìn vào xu hướng phát triển ngân hàng điện tử trên thế giới và bước đi ban đầu của Việt Nam trong lĩnh vực này, chúng ta có thể khẳng định rằng Việt Nam có rất nhiều tiềm năng và tất yếu sẽ triển khai thành công ngân hàng điện tử để có thể nhanh chóng hòa mình vào guồng phát triển chung của thế giới.

Đề tài: về cơ bản đã đạt được mục tiêu nghiên cứu ban đầu mà luận văn đã đề ra:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi.

+ Đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi trong giai đoạn từ 2018 – 2025.

Tóm lại, đề tài đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để góp phần phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng, tiện ích, gia tăng tốc độ thanh toán, hạn chế sử dụng tiền mặt trong dân cư đáp ứng nhu cầu cạnh tranh càng gay gắt của các tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Minh Long Quảng Ngãi theo cơ chế thị trường.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\CAO VAN THONG\SAU BAO VE THONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *