Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên, khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Ali và Hassan cho rằng vốn lưu động là thành phần quan trọng, đóng vai trò huyết mạch trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc quản trị vốn lưu động là một phần quan trọng trong quyết định tài chính của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến tính thanh khoản và lợi nhuận của doanh nghiệp (Rehman và Nash).

Quản trị vốn lưu động bao gồm quản trị vốn bằng tiền, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu và quản trị khoản phải trả. Việc quản trị hiệu quả các nội dung này có tác động rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp do nó có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi như Deloof , Padachi, Binti Mohamad và Mohd Saad, Sharma và Kumar , Gul và cộng sự,…Tại Việt Nam, Nguyễn Ngọc Hân, TS. Vương Đức Hoàng Quân và cộng sự; ThS. Từ Thị Kim Thoa và TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, ThS. Chu Thị Thanh Thủy cũng đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng tạo lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Tuy vậy, các nghiên cứu vẫn còn mang tính phổ quát hoặc chi tiết cho một số ngành cụ thể như ngành thủy sản (ví dụ, Nguyễn Ngọc Hân), ngành chế biến – chế tạo (ví dụ, ThS. Chu Thị Thanh Thủy),… Riêng đối với ngành sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam thì tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi vẫn chưa được xem xét một cách rõ ràng.

Chính vì thế, với mục đích tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Từ đó, đưa ra một số kiến nghị cho việc quản trị vốn lưu động để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu các câu hỏi sau:

  • Mô hình nghiên cứu nào để phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
  • Việc quản trị vốn lưu động tác động như thế nào đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
  • Những hàm ý nào để nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội (HNX) và thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).

+ Phạm vi thời gian: Số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm từ năm 2012 đến năm 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu;
  • Phương pháp xử lý, phân tích số liệu;
  • Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế để phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

6. Kết cấu đề tài

Kết cấu luận văn bao gồm các phần như sau:

  • Phần Mở đầu
  • Phần Nội dung: bao gồm 3 chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

+ Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và các hàm ý đề xuất từ kết quả nghiên cứu.

  • Phần Kết luận và kiến nghị

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Thứ nhất, tác giả đã tìm hiểu lý thuyết về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời trong doanh nghiệp từ những nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như các nghiên cứu trong nước.

Thứ hai, tác giả đề xuất mô hình thể hiện sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2014.

Thứ ba, tác giả đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm cải thiện công tác quản trị vốn lưu động nhằm góp phần nâng cao khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triền và hội nhập kinh tế.

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA

DOANH NGHIỆP

    1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
      1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp

Vốn lưu động là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp (TS. Bùi Hữu Phước)[27]. Vốn lưu động luôn chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông như vật tư dự trữ, nguyên nhiên vật liệu, vật bao bì, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, thành phẩm trong kho, vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm trong cùng một lúc. Tóm lại: “Vốn lưu động còn là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất” (Nguyễn Đình Kiệm và Bạch Đức Hiền)[33].

      1. Phân loại vốn lưu động
        1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
        2. Phân loại theo hình thái biêu hiện của vốn
        3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
      2. Sự chu chuyển của vốn lưu động

Trong quá trình tái sản xuất, vốn lưu động của doanh nghiệp luôn chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, vốn lưu động của doanh nghiệp từ hình thái tiền tệ, sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh đã chuyển sang nhiều hình thái khác nhau và cuối cùng đã trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Đó là sự chu chuyển (luân chuyển) của vốn lưu động. Quá trình này tiếp diễn liên tục tạo nên quá trình luân chuyển vốn lưu động (TS. Bùi Hữu Phước) [27].

    1. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
      1. Khái niệm quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động là quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, chứng khoán, các khoản phải thu, hàng tồn kho và nợ ngắn hạn (để hỗ trợ cho tài sản ngắn hạn) (Van Horne & Wachowicz) [26].

Quản trị vốn lưu động giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là duy trì tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở mức vừa đủ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc kiểm soát rủi ro và đưa ra các quyết định tài chính về vốn lưu động thực sự rất quan trọng đối với doanh nghiệp (Afza & Nazir) [2]. Việc đánh đổi gữa lợi nhuận và rủi ro đã gợi ra khả năng tồn tại mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

      1. Nội dung quản trị vốn lưu động
        1. Quản trị vốn bằng tiền
        2. Quản trị hàng tồn kho
        3. Quản trị khoản phải thu
        4. Quản trị khoản phải trả
    1. KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP
      1. Khái niệm

Khả năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ. Khả năng sinh lời cung cấp thông tin về cách doanh nghiệp hoạt động, kết nối ảnh hưởng của quản trị thanh khoản, quản trị tài sản và quản trị nợ trên kết quả hoạt động.

      1. Các chỉ tiêu đo lường

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Công thức:

ROA =

  Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Công thức:  

ROE =

Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp (NOP)

Công thức:

NOP =

    1. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP
      1. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời

Quản trị vốn lưu động đề cập đến tất cả các hành động, quyết định của việc quản trị mà nó ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của vốn lưu động. Nó đã được chứng minh rằng khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào cách thức quản trị vốn lưu động. Quản trị vốn lưu động giữ vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là duy trì tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở mức thích hợp, vừa đủ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (Afza & Nazir) [2]. Raheman và Nasr (2007) [27] cũng cho rằng ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp biểu hiện qua bốn nhân tố: chu kỳ luân chuyển tiền, thời gian tồn kho, thời gian thu tiền, và thời gian trả tiền. Quản trị thành công những thành phần này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động, tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

        1. Tác động của thời gian thu tiền đến khả năng sinh lời

Theo Brigham và Besley [6], thời gian thu tiền là khoản thời gian cần thiết để chuyển các khoản phải thu khách hàng thành tiền, nghĩa là thời gian thu tiền sau khi bán hàng.

        1. Tác động của thời gian tồn kho đến khả năng sinh lời

Brigham và Besley [6] đã cho rằng thời gian tồn kho là khoảng thời gian trung bình cần để chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm và bán hàng.

        1. Tác động của thời gian trả tiền đến khả năng sinh lời

Brigham và Besley [6] cho rằng thời gian trả tiền là khoảng thời gian trung bình giữa lúc mua nguyên vật liệu, thuê mướn nhân công và lúc trả tiền.

        1. Tác động của chu kỳ luân chuyển tiền đến khả năng sinh lời

Theo Brigham và Besley [6], chu kỳ luân chuyển tiền là khoảng thời gian giữa việc thanh toán tiền vốn lưu động và thu tiền bán hàng từ vốn lưu động.

      1. Các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động là duy trì tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ở mức thích hợp, vừa đủ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chính mục tiêu đó đã khiến nhiều nhà nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước đã tập trung nghiên cứu về sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, qua đó càng về sau các nhà nghiên cứu đã tìm ra thêm những nhân tố mới tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Nhóm ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm nhiều ngành khác nhau, đa dạng về sản phẩm và phức tạp về quy trình công nghệ. Ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây và dự đoán tương lai gần có những đặc điểm như sau:

  • Sức mạnh gia tăng của các nhà bán lẻ;
  • Lợi thế kinh tế về quy mô;
  • Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, tranh giành thị phần;

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Để đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đề tài đã sử dụng số liệu từ các báo cáo tài chính và số liệu tổng hợp từ các trang web chứng khoán uy tín đã cung cấp làm dữ liệu thứ cấp phân tích cho 123 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bảng 2.4. Khả năng hoạt động của các ngành 5 tháng đầu năm 2016

Tên ngànhVòng quay tổng tài sảnVòng quay hàng tồn khoVòng quay các khoản phải thuVòng quay vốn lưu động
Dầu khí2,5017,247,073,66
Vật liệu cơ bản1,438,458,292,46
Công nghiệp1,10324,426,282,13
Hàng tiêu dùng1,53168,3213,722,45
Y tế1,3613,755,942,02
Dịch vụ tiêu dùng1,8024,0817,393,60
Viễn thông0,994,884,622,13
Các dịch vụ hạ tầng1,3443,7113,453,57
Tài chính0,27473,921,880,47
Công nghệ1,1520,343,941,56

(Nguồn: Tổng hợp từ trang web: http://www.stockbiz.vn/)

Bảng 2.5.Khả năng thanh toán của các ngành 5 tháng đầu năm 2016

Tên ngànhThanh toán nhanhThanh toán hiện hànhNợ dài hạn/Vốn CSHTổng nợ/Vốn CSHTổng nợ/Tổng tài sản
Dầu khí1,782,750,070,400,45
Vật liệu cơ bản1,652,300,170,650,49
Công nghiệp2,222,700,429,590,59
Hàng tiêu dùng1,341,980,871,270,53
Y tế1,582,440,851,650,44
Dịch vụ tiêu dùng4,004,620,100,570,47
Viễn thông1,462,060,040,070,26
Các dịch vụ hạ tầng3,033,250,530,780,46
Tài chính3,063,780,180,240,49
Công nghệ2,933,390,070,460,45

(Nguồn: Tổng hợp từ trang web: http://www.stockbiz.vn/)

Bảng 2.6. Cơ cấu Vốn lưu động ngành sản xuất hàng tiêu dùng

trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012Tỷ trọng (%)Năm 2013Tỷ trọng (%)Năm 2014Tỷ trọng (%)
Tiền14.148.79329,6118.666.38825,0617.625.42721,23
Hàng tồn kho30.364.75463,5532.972.40344,2737.823.12245,56
Các khoản phải thu3.251.6136,8122,.11.48829,5527.096.90232,64
TSLĐ khác13.7220,03831.8921,12481.3640,58
Tổng VLĐ47.778.88210074.482.17110083.026.815100

(Nguồn: Tính toán tác giả)

2.3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H1:

H1: Hệ số vòng quay phải thu (ACP) tác động cùng chiều đến NOP

Giả thuyết H2:

H2: Hệ số vòng quay hàng tồn kho (AIP) tác động cùng chiều đến NOP

Giả thuyết H3:

H3: Hệ số vòng quay phải trả (APP) tác động ngược chiều đến NOP

Giả thuyết H4:

H4: Tỷ số nợ (DR) tác động ngược chiều đến NOP

Giả thuyết H5:

H5: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CTR) tác động cùng chiều đến NOP

Giả thuyết H6:

H6: Tỷ trọng tài sản tài chính (FAR) tác động cùng chiều đến NOP

H7: Tỷ số chi phí bán hàng trên tài sản (MI) tác động cùng chiều đến NOP

Giả thuyết H8:

H8: Tỷ số thanh toán hiện thời (CR) tác động cùng chiều đến NOP

Giả thuyết H9:

H9: Quy mô doanh nghiệp (SIZE) tác động cùng chiều đến NOP

Giả thuyết H10:

H10: Tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW) tác động cùng chiều đến NOP

2.3.2. Mô hình nghiên cứu

Từ các giả thuyết nghiên cứu trên, đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:

Mô hình nghiên cứu tổng quát:

KNSL = f (VLĐ, KSK)

Trong đó:

KNSL: Biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp

VLĐ: các biến thuộc thành phần vốn lưu động

KSK: các biến kiểm soát khác

Mô hình nghiên cứu cụ thể:

Từ các giả thuyết nghiên cứu trên,mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng với phương trình như sau:

NOP it = β0 + β 1 ACP it+ β 2 AIP it + β 3 APP it+ β 4DRit + β 5CTR it + β6 FARit + β7 MI it + β8CRit + β9 SIZE­it + β10­ GROW­it + ωit (1)

Trong đó:

  • Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đo bằng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp – NOP.
  • Nhóm biến vốn lưu động được đo bởi các chỉ tiêu: Hệ số quay vòng phải thu (ACP), hệ số quay vòng hàng tồn kho (AIP), hệ số quay vòng phải trả (APP).
  • Nhóm biến kiểm soát khác được đo bằng các chỉ tiêu: Tỷ số nợ (DR), tỷ trọng tài sản ngắn hạn (CTR), tỷ số tài sản tài chính (FAR) và hệ số bán hàng (MI). Ngoài ra, các biến như tỷ số thanh toán hiện thời (CR), quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tốc độ tăng trưởng doanh thu (GROW) cũng được sử dụng để giải thích cho biến phụ thuộc NOP .
  • Sai số ngẫu nhiên ωit = ε it + vit với vi đại diện cho các tác động riêng biệt không đổi theo thời gian và không quan sát được của mỗi thực thể doanh nghiệp i.

2.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của 123 doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội – HNX và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – HOSE) và thu thập được số liệu báo cáo tài chính của 85 doanh nghiệp (mẫu nghiên cứu).

Dữ liệu dùng cho nghiên cứu là loại dữ liệu bảng: Dữ liệu bảng là sự kết hợp của dữ liệu chéo và chuỗi thời gian.

2.5. PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH

Tương tự các nghiên cứu trước, đề tài sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để nghiên cứu tác động của các biến quản trị vốn lưu động và biến kiểm soát khác đến chỉ tiêu NOP với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC HÀM Ý ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.1. Thống kê mô tả về các biến trong mô hình nghiên cứu

Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

VariableObsMeanStd. Dev.MinMax
NOP2540.26240.2305-0.55701.2370
ACP25421.113875.13910.0000981.7099
AIP2549.275024.81220.0000297.7806
APP25436.092577.49330.00001062.6790
DR2540.48540.20660.10651.3074
CTR2540.66110.16560.12250.9336
FAR2540.04060.04380.00000.2675
MI2540.08700.08700.00000.4714
CR2541.84581.16830.58318.2009
SIZE25427.19281.317823.797431.6007
GROW2540.06590.3127-1.00001.8535

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

3.1.2. Mối quan hệ tương quan giữa các biến trong mô hình

Bảng 3.2: Bảng tương quan giữa các biến trong mô hình

 NOPACPAIPAPPDRCTRFARMICRSIZEGROW
NOP1          
ACP0.24971         
AIP0.24750.94381        
APP0.10.30230.29281       
DR-0.3695-0.0938-0.1566-0.05531      
CTR0.1309-0.0274-0.14990.03050.13371     
FAR0.38110.0470.05510.1175-0.21030.19221    
MI0.6120.45930.43040.0633-0.24880.14990.21291   
CR0.30340.00820.01010.0603-0.72340.20490.1520.1191  
SIZE-0.1407-0.1208-0.1633-0.22630.2616-0.0606-0.1217-0.0901-0.19271 
GROW0.07720.040.0313-0.04080.04960.08290.16630.0197-0.0230.1411

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

3.1.3. Ước lượng mô hình và kiểm định các giả thuyết

Dựa vào bảng 3.2, ta nhận thấy đa số các cặp biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, giữa hệ số quay vòng phải thu (ACP) và hệ số quay vòng hàng tồn kho (AIP) có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Theo TS. Nguyễn Minh Hà [37] , để khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến ta có thể loại trừ một trong hai biến trong mô hình chạy hồi quy. Do đó, đề tài đã tách mô hình hồi quy (1) thành hai mô hình hồi quy như sau:

NOP it = β0 + β1 ACP it + β2 APP it + β3 DR it + β4 CTR it + β5 FAR it + β6 MI it + β7 CR it + β8 SIZE ­it + β GROW­it + ωit (2)

NOP it = β0 + β1 AIP it + β2 APP it + β3 DR it + β4 CTR it + β5 FAR it + β6 MI it + β7 CR it + β8 SIZE ­it + β GROW­it + ωit (3)

Hai mô hình (2) và (3) vẫn đảm bảo thể hiện theo các giả thuyết mà đề tài đã đặt ra ở chương 2. Việc ước lượng mô hình hồi quy (1) sẽ thực hiện việc ước lượng thông qua hai mô hình hồi quy (2) và (3).

a. Ước lượng mô hình (2)

+ Mô hình (2) nghiên cứu của biến độc lập hệ số quay vòng phải thu (ACP) và hệ số quay vòng phải trả (APP) thuộc quản trị vốn lưu động tác động đến NOP.

NOP it = β0 + β1 ACP it + β2 APP it + β3 DR it + β4 CTR it + β5 FAR it + β6 MI it + β7 CR it + β8 SIZE ­it + β GROW­it + ωit (2)

  • Kết quả hồi quy theo hai phương pháp FEM và REM

Bảng 3.3: Bảng mô tả kết quả hồi quy mô hình (2)

NOPFEMREM
Biến độc lậpCoef.Prob.Coef.Prob.
ACP0.0001410.5020.0000320.847
APP-0.0001380.2350.0000480.640
DR-0.3105660.010-0.2211860.021
CTR0.2764940.0140.1225210.155
FAR0.6986140.0010.7164850.000
MI1.0016080.0041.3066220.000
CR-0.0222780.2660.0007570.962
SIZE-0.1408940.001-0.0131250.327
GROW0.0809860.0030.0413440.079
_cons3.9847650.0000.4951250.178
Prob(F_statistic)0.0000.000
Hausman test (p-value)0.0056

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Kết quả kiểm định cho thấy, P-value = 0.000 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%) nên mô hình OLS là không phù hợp. Mô hình phù hợp bây giờ có thể là FEM hoặc REM. Để biết được mô hình FEM hay REM là phù hợp, ta thực hiện kiểm định Hausman (phụ lục 3). Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị P-value = 0.0056 < 0.05 (Mức ý nghĩa 5%) nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 (có sự khác biệt giữa hai mô hình), do đó ta lựa chọn mô hình FEM.

  • Kiểm định vi phạm các giả thuyết của mô hình FEM (2)

Ta tiến hành kiểm định vi phạm các giả thuyết của mô hình (2) được lựa chọn là mô hình FEM.

Kiểm định tương quan chuỗi

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 3.4. Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình (2)

BiếnVIFSQRT VIF
ACP1.451.20
APP1.181.09
DR3.071.75
CTR1.461.21
FAR1.191.09
MI1.501.22
CR2.751.66
SIZE1.171.08
GROW1.071.03
Mean VIF1.65

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

b. Ước lượng mô hình FEM (2) sau khi đã khắc phục các khuyết tật

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM, ta nhận thấy có hiện tượng phương sai thay đổi (phụ lục 5). Do đó ta sử dụng phương pháp điều chỉnh sai số vững (Robust Errors) để khắc phục khuyết tật của mô hình (Đinh Công Khải)[30].

Ta thực hiện chạy lại mô hình FEM sau khi khắc phục các khuyết tật của mô hình bằng phương pháp Robust Errors. Kết quả chạy mô hình ta được bảng sau:

Bảng 3.5: Kết quả mô hình (2)

NOPFEM
Biến độc lậpCoef.Prob.
ACP0.0001410.006
APP-0.0001380.333
DR-0.3105660.034
CTR0.2764940.080
FAR0.6986140.003
MI1.0016080.003
CR-0.0222780.130
SIZE-0.1408940.050
GROW0.0809860.188
_cons3.9847650.044
R20.85706
Prob(F_statistic)0.000

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

c. Ước lượng mô hình (3)

Mô hình (3) nghiên cứu của biến độc lập hệ số quay vòng hàng tồn kho (AIP) và hệ số quay vòng phải trả (APP) thuộc quản trị vốn lưu động tác động đến NOP.

NOP it = β0 + β1 AIP it + β2 APP it + β3 DR it + β4 CTR it + β5 FAR it + β6 MI it + β7 CR it + β8 SIZE ­it + β GROW­it + ωit (3)

  • Kết quả hồi quy theo hai phương pháp FEM và REM

Bảng 3.6: Bảng mô tả kết quả hồi quy mô hình (3)

NOPFEMREM
Biến độc lậpCoef.Prob.Coef.Prob.
AIP0.0010570.2040.000250.661
APP-0.0001070.3160.000050.606
DR-0.2941080.008-0.237270.008
CTR0.1666340.1100.079570.327
FAR0.6173970.0010.621820.001
MI0.8897650.0051.253280.000
CR-0.0246980.177-0.001990.894
SIZE-0.1321380.000-0.016210.208
GROW0.0937070.0000.054500.013
_cons3.8233710.0000.630030.075
Prob(F_statistic)0.0000.000
Hausman test (p-value)0.0022

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Kết quả kiểm định cho thấy, P-value = 0.000 < 0.05 (mức ý nghĩa 5%) nên mô hình OLS là không phù hợp. Mô hình phù hợp bây giờ có thể là FEM hoặc REM. Để biết được mô hình FEM hay REM là phù hợp, ta thực hiện kiểm định Hausman (phụ lục 8). Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị P-value = 0.0022 < 0.05 (Mức ý nghĩa 5%) nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 (có sự khác biệt giữa hai mô hình), do đó ta lựa chọn mô hình FEM.

Kiểm định vi phạm các giả thuyết của mô hình FEM (3)

Tương tự mô hình (2), ta cũng tiến hành kiểm định vi phạm các giả thuyết của mô hình (3) được lựa chọn là mô hình FEM.

Kiểm định tương quan chuỗi

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 3.7. Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình (3)

BiếnVIFSQRT VIF
AIP1.471.21
APP1.171.08
DR3.071.75
CTR1.511.23
FAR1.191.09
MI1.461.21
CR2.741.66
SIZE1.181.09
GROW1.071.04
Mean VIF1.65

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Ước lượng mô hình (3) sau khi đã khắc phục các vi phạm giả thuyết

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình FEM, ta nhận thấy có hiện tượng phương sai thay đổi. Do đó ta sử dụng phương pháp điểu chỉnh sai số vững (Robust Errors) để khắc phục khuyết tật của mô hình (Đinh Công Khải) [30].

Ta thực hiện chạy lại mô hình FEM sau khi khắc phục các khuyết tật của mô hình bằng phương pháp Robust Errors. Kết quả chạy mô hình ta được bảng sau:

Bảng 3.8. Kết quả mô hình (3)

NOPFEM
Biến độc lậpCoef.Prob.
AIP0.0010570.025
APP-0.0001070.455
DR-0.2941080.046
CTR0.1666340.163
FAR0.6173970.003
MI0.8897650.005
CR-0.0246980.099
SIZE-0.1321380.055
GROW0.0937070.123
_cons3.8233710.045
R20.85947
Prob(F_statistic)0.000

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

d. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Qua hai bảng kết quả của mô hình (2) và (3), có thể thấy đa phần các biến độc lập được đưa vào mô hình phân tích hồi quy đều có tác động đến biến phụ thuộc với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%. Các biến APP và GROW đều không có ý nghĩa thống kê trong cả hai mô hình, biến CR không có ý nghĩa thống kê trong mô hình (2) nhưng lại có ý nghĩa thống kê trong mô hình (3) với mức ý nghĩa 10%, biến CTR có ý nghĩa thống kê trong mô hình (2) với mức ý nghĩa 10%, nhưng lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình (3). Các biến độc lập còn lại đều có ý nghĩa thống kê trong cả 2 mô hình.

Bảng 3.9. Bảng tổng hợp kết quả của hai mô hình (2) và (3)

NOPMô hình (2)NOPMô hình (3)
Biến độc lậpCoef.Prob.Biến độc lậpCoef.Prob.
ACP0,0001410,006
AIP0,0010570,025
DR-0,3105660,034DR-0,2941080,046
CTR0,2764940,080
FAR0,6986140,003FAR0,6173970,003
MI1,0016080,003MI0,8897650,005
CR-0,0246980,099
SIZE-0,1408940,050SIZE-0,1321380,055
_cons3,9847650,044_cons3,8233710,045
R20,85706R20,85947
Prob(F_statistic)0,000Prob(F_statistic)0,000

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Kết quả từ việc tiến hành chạy hồi quy theo phương pháp FEM (có tùy chọn Robust để xử lý phương sai sai số thay đổi) như bảng 3.9. Ta có thể nhận thấy các kết quả ước lượng của hai mô hình khá nhất quán với nhau.

3.2. CÁC HÀM Ý VÀ ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu trên đã chỉ ra rằng, nếu tăng khả năng quản trị các khoản phải thu khách hàng trong các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng thì mới gia tăng được khả năng sinh lời. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy hệ số vòng quay hàng tồn kho, tỷ lệ nợ, tỷ trọng tài sản tài chính, tỷ số chi phí bán hàng trên tài sản và quy mô doanh nghiệp có tác động mạnh đến đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành này, do đó các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc quản trị hàng tồn kho, đầu tư tài chính sao cho hiệu quả, sử dụng các công cụ nợ hợp lý để gia tăng khả năng sinh lời. Trong nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hệ số vòng quay khoản phải trả và khả năng sinh lời tuy nhiên lại không có ý nghĩa thống kê. Từ kết quả đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

      1. Đối với công tác quản trị khoản phải thu
      2. Đối với công tác quản trị hàng tồn kho
      3. Đối với công tác quản trị khoản phải trả
      4. Đối với công tác quản lý nợ
      5. Đối với công tác đầu tư tài chính
      6. Đối với công tác quảng bá, tiếp thị bán hàng
      7. Các hàm ý và đề xuất khác
  1. Đối với công tác quản trị vốn tiền mặt
  2. Đối với xác định nhu cầu vốn lưu động
  3. Đối với công tác quản trị khả năng hoạt động

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu của luận văn đã khảo sát 85 doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể là mối quan hệ cùng chiều giữa hệ số vòng quay khoản phải thu và hệ số vòng quay hàng tồn kho đến tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp. Nghiên cứu này có thể xem là một giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp: các doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng tạo lợi nhuận của mình bằng cách tăng vòng quay thu tiền, tăng vòng quay luân chuyển hàng tồn kho để đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh.

  1. Những đóng góp của nghiên cứu

Dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất những giải pháp dựa trên những cơ sở lý thuyết cũng như có sự liên lạc thực tiễn của ngành sản xuất hàng tiêu dùng về chính sách quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho, quản trị khoản phải trả, quản trị các khoản vay, các hoạt động đầu tư tài chính và quản trị các chi phí liên đến bán hàng.

    1. Về nghiên cứu lý thuyết
    2. Về ý nghĩa thực tiễn
  1. Hạn chế của đề tài

Trong nghiên cứu này chỉ mới xem xét các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM mà chưa đánh giá hết toàn bộ tất cả các doanh nghiệp ngành sản xuất hàng tiêu dùng trên cả nước. Mẫu nghiên cứu cũng chỉ mới thực hiện trong giai đoạn 3 năm, số liệu ngắn hạn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KINH TE PHAT TRIEN\HO VAN HIEP

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *